Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế vân phong giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.37 KB, 116 trang )

Lời Cảm Ơn
Lời đầu tiên cho phép em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Khoa
Kinh Tế & Phát Triển Trường Đại Học Kinh Tế Huế và Ban Quản lý Khu
kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được
thực tập và hoàn thành bài khóa luận này, đây là một cơ hội tốt để cho chúng
em có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp và cũng giúp ích rất
nhiều để chúng em ngày càng hoàn thiện bản thân hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo – TS. Lê Nữ Minh
Phương đã tận tình chỉ dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình đi thực tập và
hoàn thành đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các Cô, Chú, Anh, Chị làm việc tại phòng
Quản lý đầu tư của Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo và cung cấp số liệu, tạo điều kiện tốt cho chúng em hoàn thành
đề tài này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian, kiến thức cũng như
kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực tập
Lê Thị Tú Anh

1


Khóa luận tốt nghiệp

2

SVTH: Lê Thị Tú Anh


GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

MỤC LỤC
Lời cảm ơni
Mục lục........................................................................................................................
Danh mục các từ viết tắtv
Danh mục biểu đồvi
Danh mục bảng biểuii
Danh mục phụ lục....................................................................................................
Tóm tắt nghiên cứu

3

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

DANH MỤC CÁC CHỮ CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao


BT

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao

CB

Cán bộ

CC

Công chức

DA

Dự án

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ĐK

Đăng ký

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

KKT

Khu kinh tế

KCN

Khu công nghiệp

OECD

Hợp tác và Phát triển kinh tế

TH

Thực hiện

TP

Thành phố


UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

4

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

5

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

6

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Sự thành lập các khu kinh tế là một trong những vấn đề tất yếu trong giai đoạn
hiện nay nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế cũng như tạo ra sự phát triển đồng đều
giữa các vùng. Tuy nhiên để khu kinh tế phát triển thì cần có nguồn vốn đầu tư,
một trong những nguồn vốn đầu tư có vai trò quan trọng trong việc phát triển của
khu kinh tế là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng vấn đề thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào khu kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, bất cập nên tôi đã chọn đề
tài: “Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế Vân
Phong giai đoạn 2010- 2014”

• Mục đích nghiên cứu:
Để hiểu rõ những vấn đề liên quan lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, vai trò của nó đối với sự phát triển của khu kinh tế, thực trạng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế Vân Phong. Đồng thời nhận thấy được
những khó khăn trong việc thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài để từ đó đưa
ra những giải pháp khắc phục những khó khăn của các nhà đầu tư cũng như những
hạn chế mà Ban quản lý khu kinh tế đang gặp phải nhằm nâng cao khả năng thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế Vân Phong.


• Dữ liệu phục vụ quá trình nghiên cứu:
Sử dụng số liệu thu thập được ở các báo cáo từ BQL Khu kinh tế Vân Phong, các
cơ quan chức năng liên quan và sử dụng nguồn số liệu sơ cấp thông qua điều tra,
phỏng vấn các doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn Khu kinh tế Vân Phong.

• Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng nhiều phương pháp như thu
thập nguồn số liệu sơ cấp thông qua điều tra, phỏng vấn, phương pháp xử lý thông
tin, phân tích thống kê, phân tích SWOT.

• Kết quả đạt được:
Sau khi thực hiện đề tài này, ta thấy được thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Khu kinh tế Vân Phong giai đoạn 2010- 2014. Thông qua việc phân
tích, đánh giá đã kết luận được những đóng góp tích cực của nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài mang lại cũng như chỉ ra được những hạn chế trong việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguyên nhân của chúng. Đề xuất kiến nghị và
giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế
Vân Phong trong thời gian tới.
7

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay để tạo động lực thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế

xã hội, nâng cao đời sống dân cư thì Chính phủ đã tiến hành đẩy mạnh phát triển
các khu kinh tế. Khu kinh tế Vân Phong đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của vùng duyên hải Nam Trung bộ cũng như đối với sự
phát triển của cả nước tuy nhiên sự phát triển của vùng này vẫn còn khoảng cách
khá xa so với các khu kinh tế phía Nam và phía Bắc, bên cạnh đó một vấn đề rất
đáng quan tâm là việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). FDI có ảnh
hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước. FDI là yếu tố
quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng. Nó không chỉ giúp chúng ta sử dụng một
cách hiệu quả các lợi thế của đất nước, bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế mà
trong quá trình tiếp nhận đầu tư chúng ta có thể học hỏi được kinh nghiệm quản
lý,tiếp cận được với công nghệ hiện đại… từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và mở
rộng thị trường, hội nhập với thị trường thế giới. Nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của vùng thì chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, tạo môi trường đầu
tư thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư. Nhưng kết quả thu hút đầu tư vào khu kinh
tế vịnh Vân Phong trong thời gian qua vẫn còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế của khu kinh tế cũng như chưa đạt được mục tiêu kì vọng về thu hút
FDI vào khu kinh tế cả về số lượng lẫn chất lượng dự án FDI. Qua đó ta thấy được
tầm quan trọng của FDI đối với sự phát triển của khu kinh tế thì cần phải có những
chính sách và giải pháp để thu hút và sử dụng vốn FDI một cách hiệu quả, hợp lý.
Từ những lí do trên nhận thấy được tầm quan trọng của vốn FDI nên tôi quyết định
nghiên cứu đề tài “ Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu
kinh tế Vân Phong giai đoạn 2010- 2014 ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Mục đích chung của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thu
8

SVTH: Lê Thị Tú Anh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Vân Phong trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp, kiến nghị và các chính sách nhằm tăng cường thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến khu kinh tế và cơ sở lý luận, thực
tiễn về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI vào khu kinh tế
Vân Phong
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào khu kinh tế
Vân Phong giai đoạn 2010- 2014. Từ đó nêu rõ những thành công đạt được và
những hạn chế cần khắc phục của khu kinh tế.
- Đề xuất các giải pháp và các chính sách cơ bản để nâng cao khả năng thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Vân Phong trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu cơ sở lý luận về khu kinh tế, vốn đầu tư và thực
trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Vân Phong qua đó
đưa ra một số định hướng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn Khu kinh tế vịnh Vân Phong, huyện
Vạn Ninh và thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
Về thời gian: giai đoạn 2010-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
5.1.1. Nguồn số liệu sơ cấp

- Thông qua việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp FDI hoạt
động trên địa bàn khu kinh tế Vân Phong bằng việc điều tra 30 bảng hỏi có nội
dung liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào khu kinh tế này như tình hình chính trị xã hội, cơ sở hạ tầng, các
9

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

chính sách ưu đãi, thủ tục hành chính,…….
5.1.2. Nguồn số liệu thứ cấp
-

Các văn bản pháp lý, cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án FDI vào
Khu kinh tế Vân Phong.

-

Số liệu thu thập được ở các báo cáo từ BQL Khu kinh tế Vân Phong.

-

Sử dụng nguồn dữ liệu thống kê từ Wesite của tỉnh Khánh Hòa, trang thông tin
điện tử của Khu kinh tế Vân Phong, thống kê từ các cơ quan chức năng liên quan.

-


Thu thập từ sách, báo, tạp chí kinh tế…….
5.2. Phương pháp xử lý thông tin
Dựa trên số liệu thu thập được tiến hành tính toán, phân tích bằng phần mềm
Exel và sử dụng phần mềm SPSS để đánh giá các yếu tố về môi trường đầu tư và
các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI .
5.3. Phương pháp phân tích thống kê
Thông qua các số liệu thu thập được tiến hành sử dụng phương pháp thống
kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá để đưa ra các giải pháp phù hợp.
5.4. Phương pháp phân tích SWOT
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu bên trong của khu kinh tế và cơ hội, thách
thức từ bên ngoài vào khu kinh tế Vân Phong để từ đó đưa ra các chiến lược phối
hợp thích hợp nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI vào khu kinh tế Vân Phong.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về khu kinh tế vfa thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào khu kinh tế
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh
tế Vân Phong giai đoạn 2010- 2014
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Khu kinh tế Vân Phong
7. Hạn chế của luận văn
Do hạn hẹp về mặt thời gian nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót.

10

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHU KINH TẾ VÀ THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU KINH TẾ
1.1. Tổng quan về khu kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu
kinh tế
1.1.1. Khu kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm khu kinh tế
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP định nghĩa: “Khu kinh tế
là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh
đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”.
Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan,
khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị,
khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của
từng khu kinh tế.
1.1.1.2. Đặc trưng của khu kinh tế
Khu kinh tế có những đặc điểm sau:
-

Về không gian thành lập khu kinh tế: khu kinh tế được thành lập dựa trên cơ sở
diện tích đất tự nhiên rộng lớn, có điều kiện về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh
tế thuận lợi. Các yếu tố thuận lợi này được khai thác trong quá trình quy hoạch, xây
dựng mới các khu chức năng, các công trình hạ tầng kĩ thuật, tạo thành một không

-

gian kinh tế rộng lớn và đặc thù bởi sự kết hợp các yếu tố này.

Về lĩnh vực đầu tư: khu kinh tế cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực nhưng có
mục tiêu trọng tâm, phù hợp với từng khu kinh tế, được thành lập ở mỗi địa bàn

-

khác nhau.
Về quy hoạch tổng thể: khu kinh tế đươc chia thành hai khu vực là khu thuế quan
và khu phi thuế quan.

11

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Khu phi thuế quan: có ranh giới địa lý xác định, được ngăn cách bằng hàng rào
cứng với khu vực xung quanh; không có dân cư sinh sống. Các hoạt động trong
khu phi thuế quan bao gồm: sản xuất hàng xuất khẩu và hàng phục vụ tại chỗ,
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, xúc tiến thương mại và các hoạt động
thương mại khác. Nó có đặc điểm giống như khu chế xuất nhưng phạm vi hoạt

động lớn hơn.
• Khu thuế quan: là khu vực còn lại của khu kinh tế, nó bao gồm các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch, khu dân cư và hành chính.
Hàng hóa ra vào khu thuế quan thuộc khu kinh tế phải tuân theo pháp luật về mặt
hàng, thuế xuất nhập khẩu nhưng được áp dụng thủ tục hải quan thuận lợi. Hàng

hóa được tự do lưu thông giữa khu thuế quan và nội địa. Khu kinh tế có tính “ mở”
về không quan và tính “ tổng hợp” về ngành nghề, lĩnh vực đầu tư.
1.1.1.3. Vai trò của khu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
-

Khu kinh tế là hạt nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển chung, nhất là đối với các
vùng nghèo ở Việt Nam.; đồng thời tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu

-

tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế
Sứ mệnh của khu kinh tế là cùng với các thành phố có khu kinh tế hiện nay tạo

-

thành những trung tâm kinh tế lớn mạnh, vươn tới những tầm cao mới.
Các khu kinh tế có đóng góp lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du
lịch…. , góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

-

nghiệp hóa, hiện đại hóa
Là một trong những nhân tố quan trọng nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của

-

địa phương và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, đào tạo nguồn nhân lực, nâng

-


cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động
Các khu kinh tế đóng góp một phần rất lớn vào ngân sách nhà nước
Sự phát triển của các khu kinh tế đã đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo sự phát triển
đồng đều giữa các vùng trong cả nước.
1.1.2. Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm FDI
12

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF), Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (Foreign Direct Investment), FDI là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên
giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần
hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct
investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là
10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.
Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ
quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ
quản không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc
(trong trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ
thuộc) và phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với


-

công ty phụ thuộc.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO):
FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước ( nước chủ đầu tư) có được một
tài sản ở một nước khác( nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lí tài sản đó.
Phương tiện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là
các cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay
được gọi là” công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “ công ty mẹ” và các tài sản
khác được gọi là “ công ty con” hay “ chi nhánh công ty”
- Theo Hiệp hội Luật quốc tế Henxikity ( 1996) : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
là sự di chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm
xây dựng đô thị ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ
- Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1997 đưa ra khái niệm:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất cứ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp
thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này.
- Theo Luật đầu tư năm 2005 không có định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước
ngoài nhưng theo khoản 2 và khoản 12 điều 3 định nghĩa:

13

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn ra và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư
+ Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra định nghĩa khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế
mà chủ đầu tư nước ngoài đã góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất và dịch
vụ để có thể trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi
vốn bỏ ra”.
1.1.2.2. Đặc điểm của FDI
Thứ nhất, chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phân của hình
thức chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài , tiến
hành đầu tư tại một nước khác vì vậy nhà đầu tư phải chấp hành luật pháp của nước
nhận đầu tư. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình
sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng
với phần vốn góp đó. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới hình
thức 100% vốn thì có toàn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc
mức độ góp vốn, thu nhập từ hoạt động đầu tư này phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả
sản xuất kinh doanh, mức độ lại được chia theo tỷ lệ vốn góp của các bên, nếu bị lỗ
thì trách nhiệm của các bên cũng tương ứng với phần vốn góp đó.
Thứ hai, vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước
ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó bao gồm cả vốn vay
của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn vay của các nhà
đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại tư lợi
nhuận sau thuế từ kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy , nước sở tại phải có chính
sách về tài chính phù hợp trong trường hợp một số nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng
chỉ đưa ra một lượng vốn nhỏ vào còn sau đó tiến hành vay vốn tại nước sở tại để
thực hiện đầu tư, mở rộng kinh doanh làm ảnh hưởng đến mục đích thu hút đầu tư

nước ngoài của nước sở tại.

14

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Thứ ba, vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp bên nước ngoài vì
vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết
sức cần thiết trong nền kinh tế. Vốn FDI là dòng vốn quốc tế gắn liền với việc xây
dựng các công trình, nhà máy, chi nhánh sản xuất chính vì thế thời gian đầu tư dài,
lượng vốn đầu tư lớn, có tính ổn định cao tại nước nhận đầu tư. Khác với đầu tư
gián tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư đến các nước
khác nhưng không nắm quyền quản lí, điều hành, thông qua các công cụ tài chính
như cổ phiếu, trái phiếu……. đặc điểm của đầu tư nước ngoài gián tiếp là có thời
gian hoạt động ngắn, biến động thất thường hơn vì đây là hình thức mà các nhà đầu
tư nước ngoài thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, mà
nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư. Do tính chất trực tiếp
của hình thức đầu tư này nên vốn FDI ít chịu sự chi phối, ràng buộc của chính phủ
so với các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài khác, lĩnh vực mà vốn FDI thường
hướng tới là những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ tư, vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài,
họ mang vốn đến nước khác để đầu tư. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn
FDI tại nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc
gia, đây là một ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác. Việc mang vốn
từ bên ngoài vào đầu tư tại nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo

gánh nặng nợ quốc gia, đây là một ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài
khác. Việc mang vốn từ bên ngoài vào đầu tư tại nước sở tại sẽ tạo thêm nhiều vốn
cho đầu tư, nhất là những nước đang phát triển và vốn này không phải là khoản nợ
của quốc gia, sẽ đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia tiếp nhận vốn tốt hơn nhiều
so với các khoản vốn vay quốc gia khác, sẽ đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia
tiếp nhận vốn tốt hơn nhiều so với các khoản vốn vay quốc gia khác. Để được gọi là
vốn FDI thì phí nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ nhất định, lượng vốn
này tùy theo quy định của từng nước và được thay đổi theo thời gian.
Thứ năm, vốn FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và các
nhà đầu tư nước ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà đầu tư

15

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

nước ngoài luôn muốn tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra thiệt thòi, tổn thất
ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước nhận đầu tư.
1.1.2.3. Các hình thức và phương thức của FDI.
a. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức liên doanh liên kết giữa một bên là đối tác trong nước với
các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh giữa các bên trong các văn bản kí kết mà không thành lập pháp nhân
mới. Hình thức này có đặc điểm là hợp tác kinh doanh giữa các bên trong các văn
bản kí kết hợp lại trên cơ sở cùng nhau góp vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi
nhuận, cùng nhau chia sẻ rủi ro để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ

vốn góp do các bên thỏa thuận dựa trên cơ sở luật định của nước nhận đầu tư. Đây
là loại hình doanh nghiệp mà nước nhận đầu tư có những lợi ích là ngoài phần tiếp
nhận được phần vốn góp còn học tập được kinh nghiệm quản lý, đào tạo đội ngũ
lao động có tay nghề cao, tiếp thu được kỹ thuật tiên tiến. nhưng hình thức này
đem lại lợi ích đó đòi hỏi nước sở tại có khả năng góp vốn, có đủ trình độ tham gia
quản lý cùng với người nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, hình thức
này chỉ phù hợp trong giai đoạn đầu khi mà họ chưa am hiểu về nước sở tại, về
pháp luật và môi trường đầu tư, liên doanh để tranh thủ sự hiểu biết và hỗ trợ của
đối tác nước sở tại nhằm hạn chế bớt rủi ro trong quá trình đầu tư. Tuy nhiên, khi
các nhà đầu tư nước ngoài am hiểu về nước sở tại rồi thì hình thức này không được
ưa chuộng lắm, bởi khi họ đã am hiểu và nắm rõ luật pháp, thủ tục và các chính
sách liên quan đến vấn đề đầu tư thì họ muốn tự mình ra các quyết định mà không
thông qua sự đồng ý của các bên như trong liên doanh. Hơn nữa, trong quá trình
hoạt động xu hướng của nước nhận đầu tư là tăng dần vốn góp trong doanh nghiệp
liên doanh từ đó tăng mức ảnh hưởng, tiến tới kiểm soát toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp liên quan gây rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngoài.

16

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

b. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Đây là loại hình doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ vốn
thành lập, tổ chức quản lý và điều hành. Loại hình này có đặc điểm là dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật của nước chủ nhà, sở hữu

hoàn toàn của nước ngoài, chủ đầu tư nước ngoài tự quản và chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh
thuộc hoàn toàn về nhà đầu tư nước ngoài nhưng thành lập pháp nhân tại nước sở
tại nên chịu sự kiểm soát bởi pháp luật của nước sở tại.
Ngược lại với loại hình doanh nghiệp liên doanh, đầu tiên các nhà đầu tư
nước ngoài không thích hình thức đầu tư này thành lập do họ chưa am hiểu về luật
pháp, môi trường và thủ tục của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, khi các vấn đề trên
được tháo gỡ thì đây là hình thức được các nhà đầu tư nước ngoài ưa thích và mở
rộng quan hệ trong quan hệ kinh tế quốc tế vì họ muốn tự mình quyết định, quản lý
và hưởng các lợi ích do các hoạt động đầu tư mang lại.
c. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều bên nước
ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng vốn góp, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và
chia se rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo luật pháp nước nhận
đầu tư. Đây là hình thức đầu tư được các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng nhiều
nhất trong thời gian qua.
d. Một số hình thức khác
-

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT)
Với hình thức BOT, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng, kinh
doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp
lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ được chuyển giao cho nước chủ
nhà mà không được bồi hoàn một khoản tiền nào.

-

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO)
Đối với hình thức BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công

trình cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà giành cho nhà đầu tư quyền kinh
17

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định đề thu hồi đủ vốn đầu tư và có
một số tiền lợi nhuận hợp lý.
-

Hợp đồng xây dựng - chuyền giao (BT)
Đây là các dạng đầu tư được áp dụng đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật. Đối với hình thức BT, sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư chuyển giao
công trình đó cho nước chủ nhà, nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án khác nhau để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
Theo nhu cầu nâng cao năng lực canh tranh quốc tế có hình thức đầu tư mới,
mua lại và sát nhập nhưng còn ít phổ biến.
1.1.2.4. Vai trò của FDI đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.

-

FDI bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố luôn được đề cập khi một
nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong
nước trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong
đó có vốn FDI.

Đối với bất kì một quốc gia nào, dù là nước phát triển hay đang phát triển thì
để phát triển đều cần có vốn để tiến hành các hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế. Nguồn vốn để phát triển kinh tế có thể được huy động ở trong
nước hoặc nước ngoài, tuy nhiên nguồn vốn trong nước thường có hạn, nhất là đối
với những nước đang phát triển như Việt Nam ( có tỷ lệ tích lũy thấp, nhu cầu đầu
tư cao nên cần có một số vốn lớn để phát triển kinh tế). Vì vậy, nguồn vốn đầu tư
nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Hoạt động đầu tư nước ngoài là kênh huy động vốn lớn cho sự phát triển kinh tế,
trên cả giác độ vĩ mô và vi mô. Trên giác độ vĩ mô, FDI tác động đến quá trình tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phúc lợi xã hội cho con người, là ba
khía cạnh để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trên giác độ vi mô,
FDI tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước,
vấn đề lưu chuyển lao động giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong
nước….. đầu tư nước ngoài là nhân tố quan trọng và khẳng định rõ vai trò của mình
trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. FDI có vai trò thúc đẩy
18

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

trực tiếp sản xuất, bổ sung vốn trong nước, tiếp thu công nghệ quản lý, tham gia
mạng lưới sản xuất toàn cầu, tăng số lượng việc làm và đào tạo công nhân, tăng
nguồn thu ngân sách.
Thực tế trong những năm qua cũng như dự báo cho giai đoạn tới đã khẳng
định tầm quan trọng của FDI đối với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay. Đánh giá
đúng vị trí, vai trò của đầu tư nước ngoài, Đại hội lần thứ IX của Đảng ta đã coi

kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần kinh tế, là một bộ phận cấu
thành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được khuyến khích phát triển,
hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, gắn với thu hút
công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm và đề ra nhiệm vụ cải thiện nhanh môi
trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài (chủ yếu
-

đối với FDI) đối với chiển lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
FDI cũng cấp công nghệ mới cho sự phát triển
Có thể nói công nghệ là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng và phát triển của
mọi quốc gia, đối với các nước đang phát triển thì vai trò này ngày càng được
khẳng định rõ. Bởi vậy, tăng cường khả năng công nghệ luôn là một trong những
mục tiêu ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia. Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu này
đòi hỏi không chỉ cần nhiều vốn mà còn phải có một trình độ phát triển nhất định
của khoa học- kĩ thuật
Lê - nin cũng đã từng khẳng định: “ Không có kỹ thuật đại tư bản chủ nghĩa
được xây dựng trên những phát minh mới của khoa học hiện đại, không có một tổ
chức nhà nước có khoa học khiến cho hàng triệu người phải tuân theo hết sức
nghiêm ngặt một tiêu chuẩn thống nhất trong công việc sản xuất và phân phối sản
phẩm thì không thể nói đến chủ nghĩa xã hội được”.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là nguồn quan trọng để phát triển khả
năng công nghệ của nước chủ nhà. Vai trò này được thể hiện qua hai khía cạnh
chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và sự phát triển khả năng
công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây là mục tiêu
quan trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài
Chuyển giao công nghệ thông qua con đường FDI, thường được thực hiện chủ
yếu bởi các TNC, dưới các hình thức chuyển giao trong nội bộ giữa các chi nhánh
của một TNC và chuyển giao giữa các chi nhánh của các TNC. Phần lớn công nghệ
19


SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

thông qua con đường FDI thường được thực hiện thông qua các doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh mà bên nước ngoài nắm phần
lớn cổ phần dưới các hạng mục chủ yếu như tiến bộ công nghệ,áp dụng công nghệ,
công nghệ thiết kế xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công
nghệ marketing.
Bên cạnh việc chuyển giao các công nghệ sẵn có thông qua FDI, các TNC còn
góp phần tăng năng lực nghiên cứu và phát triển (R & D) công nghệ của nước chủ
nhà. Mặt khác trong quá trình sử dụng các công nghệ nước ngoài (nhât là các
doanh nghiệp liên doanh) các doanh nghiệp trong nước đã học được cách thiết kế,
chế tạo công nghệ từ công nghệ nguồn, sau đó cải biển công nghệ phù hợp với điều
kiện sử dụng của mình góp phần tích cực đối với việc phát triển công nghệ ở các
-

nước đang phát triển.
FDI giúp phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Mục tiêu của nhà đầu tư nước ngoài là thu được lợi nhuận tối đa
hóa, củng cố chỗ đứng và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do đó,
họ đặc biệt quan tâm đến việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở các nước tiếp nhận đầu
tư. Số lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng
nhanh ở các nước đang phát triển. Ngoài ra, các hoạt động cũng ứng dịch vụ và gia
công cho các dự án FDI cũng tạo ra thêm nhiều cơ hội việc làm. Trên thực tế, ở
các nước đang phát triển, các dự án FDI sử dụng nhiều lao động đã tạo nhiều việc

làm cho người lao động.
FDI cũng có vai trò tích cực trong việc phát triển nguồn nhân lực của nước
chỉ nhà thông qua các dự án đầu tư và lĩnh vực giáo dục đào tạo. Các cá nhân làm
việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có cơ hội học hỏi nâng cao
trình độ bản thân khi tiếp cận với công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến. Các
doanh nghiệp FDI cũng có ảnh hưởng đến việc cải thiện nguồn nhân lực ở các công
ty khác mà họ có quan hệ, đặc biệt là những công ty bạn hàng. Những cải thiện về
nguồn nhân lực ở các nước tiếp nhận đầu tư còn có thể đạt được hiệu quả lớn hơn
khi những người làm việc trong các doanh nghiệp FDI chuyển sang làm việc cho
các doanh nghiệp trong nước hoặc tự mình thành lập doanh nghiệp mới.
20

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có vai trò đáng kể với tăng cường sức khỏe
và dinh dưỡng cho người dân nước chủ nhà thông qua các dự án đầu tư vào ngành
-

y tế, dược phẩm , công nghệ sinh nghệ sinh học và chế biến thực phẩm.
FDI giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu,
những lợi thế so sánh của yếu tố sản xuất ở nước chủ nhà được khai thác có hiệu
quả hơn trong việc phân công lao động quốc tế. Các nước đang phát triển tuy có
khả năng sản xuất với mức chi phí có thể cạnh tranh được nhưng vẫn rất khó khăn
trong việc thâm nhập thị trường quốc tế. Bởi thế, khuyến khích đầu tư nước ngoài

hướng vào xuất khẩu luôn là ưu đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của các
nước này. Thông qua FDI các nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp cận được với thị
trường thế giới, vì hầu hết hoạt động FDI đầu do các TNC thực hiện. Ở các nước
đang phát triển, các TNC đều đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu
do vị thế và uy tín của chúng trong hệ thống sản xuất và thương mại quốc tế. Đối
với các TNC, xuất khẩu cũng đem lại nhiều lợi ích cho họ thông qua sử dụng các
yếu tố đầu vào rẻ, khai thác hiệu quả theo quy mô sản xuất ( không bị hạn chế bởi
quy mô thị trường của nước chủ nhà) và thực hiện chuyên môn hóa sâu từng chi

-

tiết sản phẩm ở những nơi có lợi thế, sau đó lắp ráp thành phẩm.
FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát
triển nội tại nền kinh tế mà còn đòi hỏi của xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế
diễn ra mạnh mẽ hiện nay. FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế
đối ngoài, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình
liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ
cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế
giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI. Ngược lại, chính FDI lại góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ỏ nước chủ nhà, vì nó
làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới góp phần nâng cao nhanh chóng
trình độ kỹ thuật và công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, phát triển năng suất lao động

21

SVTH: Lê Thị Tú Anh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

của các ngành này. Mặt khác, dưới tác động của FDI, một số ngành nghề được kích
thích phát triển, nhưng cũng có một số ngành nghề bị mai một và dần bị xóa bỏ
1.1.2.5. Tác động của FDI
a. Tác động tích cực
-

Là nguồn hỗ trợ cho phát triển
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại
tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triên. Vốn đầu
tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật tăng
năng suất lao động…… Từ đó tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã
hội. Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trong chờ vào vốn nội bộ thì hậu
quả khó tránh khỏi là sẽ tụt trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó FDI
nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nước
nhận đầu tư. Không như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích
đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa, lượng vốn này còn có
lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ thời hạn trả nợ thường cố định và đôi khi quá
ngắn so với một số dự án đầu tư, còn thời hạn đối với vốn FDI thì linh hoạt hơn. Vì
vậy FDI góp phần làm tăng thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu

-

ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ cho FDI.
Chuyển giao công nghệ
Là lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đólà công nghệ khoa học hiện đại, kĩ
xảo chuyên môn, trình độ quản lí tiên tiến, khi đầu tư vào một nước nào đó chủ đầu

tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu… (hay gọi là phần cứng- tri thức khoa học, bí quyết
quản lí, năng lực tiếp cận thị trường… (hay gọi là phần mềm). Do vậy đứng về lâu
dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy
phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao.
Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu
kinh tế nhanh của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý , kĩ năng
kinh doanh và trình độ kĩ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thông qua
những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang cho họ
những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước
22

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ
sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên
-

doanh với nước ngoài.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế
đối ngoại, thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân
chia lao động quốc tế, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bởi vì:

Một là, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện
nhiều lĩnh vực và ngành nghề mới ở các nước nhận đầu tư.
Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ
thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động
ở một số ngành này và tăng tỷ lệ của nó trong nền kinh tế.
Ba là, một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước

-

ngoài, nhưng cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
Một số tác động khác
Ngoài những tác động trên đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có một số tác
động sau: Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua
việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư thu từ việc cho thuê đất… đầu tư trực tiếp nước
ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân thanh toán quốc tế cho nước tiếp nhận đầu
tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất các sản phẩm
hướng vào xuất khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngoài và việc phát triển xuất
khẩu là khá lớn trong nhiều nước. Cùng với việc tăng khả năng xuất khẩu hàng
hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn mở rộng thị trường cả trong và ngoái nước. Đa
số các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đều có phương án bao tiêu sản phẩm. Đây
gọi là hiện tương “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở nước đang phát triển. Về
mặt xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới thu hút
một khối lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc tại các
đơn vị của đầu tư nước ngoài. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển , nơi có lực
lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng
được.
23

SVTH: Lê Thị Tú Anh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

b. Tác động tiêu cực.
-

Chuyển giao công nghệ nước ngoài thường chuyển giao những công nghệ kỹ thuật
lạc hậu và máy móc cũ. Do vậy, việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt



hại cho các nước nhận đầu tư như là:
Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó nước
nhận đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên



doanh và hậu quả bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận
Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công tu nước ngoài bị cưỡng chế phải bảo
vệ môi trường theo các quy định rấy chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát triển,
thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu môi trường sang các

nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu
• Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các nước nhận
-

đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư

Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia,
đã làm nãy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế
của nước nhận đầu tư vào vốn, kĩ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của công ty
xuyên quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng
cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước
nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên
đối tác nước ngoài để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu
hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ nước này sang nước khác.
Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sự phụ thuộc của
nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát triển ngày càng lớn. Nhưng vấn đề này
có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào chính sách và khả năng tiếp nhận kỹ thuật
của từng nước. Nếu nước nào tranh thủ được vốn, kỹ thuật và có ảnh hưởng tích
cực ban đầu của đầu tư trực tiếp nước ngoài mà nhanh chóng phát triển công nghệ
nội địa, tạo nguồn tích lũy trong nước, đa dạng háo thị trường tiêu thụ và tiếp nhận
kĩ thuật mới cũng như đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai trong nước thì sẽ được rất

nhiều sự phụ thuộc của các công ty đa quốc gia.
- Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp
• Chi phí của việc thu hút FDI
24

SVTH: Lê Thị Tú Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Để thu hút FDI các nước đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu
tư như là giảm thuế hoặc miễn thuế tong một thời gian khác dài cho phần lớn các

dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất, nhà xưởng
và một số các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước. Hay
một trong số lĩnh vực họ được Nhà nước bảo hộ thuế quan….. Và như vậy đôi khi
lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà nhận được. Thế mà các
nhà đầu tư còn tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào. Các nhà
đầu tư thường tính giá cao cho các nguyên liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị
mà họ nhập vào để thực hiện đầu tư. Từ đó hạn chế cạnh tranh của các nhà đầu tư
khác xâm nhập vào thị trường. Ngược lại, điều này lại gây chi phí sản xuất cao ở
nước chủ nhà và nước chủ nhà phải mua hàng hóa do các nhà đầu tư nước ngoài
sản xuất với giá cao hơn. Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ xảy ra khi nước chủ nhà
thiếu thông tin, trình độ kiểm soát, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn yếu, hoặc
các chính sách của nước đó còn có nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu tư có thể lợi
dụng được
• Sản xuất hàng hóa không thích hợp
Các nhà đầu tư còn bị lên án là sản xuất và bán hàng không thích hợp cho
các nước kém phát triển, thậm chí đôi khi còn lại là những hàng hóa có hại cho
sức khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ như khuyến khích dùng
thuốc lá, thuốc trừ sâu, nước ngọt có ga thay thế cho nước hoa quả tươi, chất tẩy
thay thế xà phòng….
1.1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào khu kinh tế
a. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Khi quyết định đầu tư vào khu kinh tế nào đó thì vị trí địa lý là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Một
nước có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu vận chuyển, lợi thế về vị trí địa lý
giúp tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung
quanh, khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy doanh nghiệp tập trung

25


SVTH: Lê Thị Tú Anh


×