Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Đồ án với RIP ( Routing Information Protocol )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 30 trang )

Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

ĐỀ TÀI: GIAO THỨC RIP
(Routing Information Protocol)
MỤC LỤC
Phần 1: LỜI NÓI ĐẦU.
Phần 2: TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH GIAO THỨC RIP.
Chương I: Giới thiệu định tuyến.
1. Khái niệm về định tuyến.
2. Phân loại định tuyến.
2.1. Định tuyến tĩnh.
2.2. Định tuyến động.
2.3. Định tuyến tập trung.
2.4. Định tuyến phân tán.
3. Nguyên lý hoạt động định tuyến.
4. Hoàn cảnh áp dụng.
5. Bảng định tuyến.
Chương II: Tổng quan về giao thức RIP.
1. Định tuyến với giao thức RIP.
1.1. Khái niệm RIP.
1.2. Thuật toán Distain Vector.
1.3. Định tuyến RIP version 1.
1.4. Đinh tuyến RIP version 2.
2. Cơ chế hoạt động.
2.1. Request.
2.2. Response.
3. Cập nhật bảng định tuyến.
4. Cách RIP đường đi ngắn nhất.
5. Xử lý cập nhật RIP.


6. Bảo mật.
7. Ứng dụng.
Chương III: Thực hiện DEMO giao thức RIP.

Phần 3: TỔNG KẾT.

Phần 1: LỜI NÓI ĐẦU.

Trong thời kỳ hiện đại ngày nay, với xu thế phát triển hướng công nghệ thông tin thì máy tính
và đặc biệt là mạng máy tính đã trở nên rất quan trọng và không thể thiếu trong cuộc sống của
1


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

mỗi con người trên toàn thế giới. Nó như một phần quan trọng gắn liền với xã hội ngày nay.
Hiện nay, các thiết bị như máy tính, smartphone, máy tính bảng…, hay các thiết bị công nghệ
thông minh khác đều liên quan hay làm việc trên Internet hay các mạng khác, nên vấn đề về
mạng hiện nay rất phức tạp và rất niều công nghệ hỗ trợ phù hợp và trong đó mang Internet có
tầm quan trọng rất lớn.
Như chúng ta biết được là Internet là một mạng truyền thông tin tất yếu, nó hoạt động dựa vào
các thuật toán, các phần mềm công nghệ chuyên dụng và kết hợp với các thiết bị phần cứng
như tất cả các loại cáp( Cáp ADSL, cáp đồng trục, cáp quang…) hoặc các laoij sóng kết hợp
với các con Router với các thiết bị chuyển mạch để có thể tạo nên mạng Internet kết nối toàn
cầu như hiện nay.
Các Router trên hệ thống mạng giao tiếp với nhau bằng các giao thức định tuyến mạng như
RIP(Version 1,2), OSPF, EIGRP, EGP, IGRP, BGP, CSPF…. Và các giao thức này dùng các
thuật toán như: thuật toán Vector, thuật toán trạng thái…để truyền và nhận trao đổi thông tin

các thông diệp với nhau. Mỗi giao thức đều có những ưu điểm, nhược điềm, các tiện lợi phù
hợp theo môi trường khác nhau.
Hôm nay, nhóm chúng em chọn giao thức RIP(Routing Information Protocol) là đề tài để
trình bày cho đồ án cơ sở môn mạng máy tính này.
Mục tiêu là tìm hiểu cách hoạt động, các ưu, nhược điểm, tìm các lọi ích để phục vụ cho các
Router. Đồng thời tìm cách khắc phục các lỗi nếu có thể và xây dựng bài LAP cụ thể đế giới
thiệu sơ lược về giao thức này.

Phần 2: TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH GIAO THỨC RIP.
Chương I: Giới thiệu định tuyến.
1. Khái niệm về định tuyến.
Định tuyến là cách thức mà Router (bộ định tuyến) hay PC (hoặc thiết bị mạng khác) sử
dụng để phát các gói tin tới mạng đích. Đinh tuyến là một giao thức của Router dùng để
định hướng đường cho các gói tin trong mạng đi đúng hướng nhanh để đến được đích.
2


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

Khái niệm routing gắn liền với mạng Internet và internet sử dụng một mô hình định tuyến
hop-by-hop, mỗi PC hay Router sẽ tiến hành kiểm tra trường địa chỉ đích trong phần tiêu
đề của gói IP, tính toán chặng tiếp theo (Next hop) để từng bước chuyển gói IP dần đến
đích của nó và các Router cứ tiếp tục phát các gói tới chặng tiếp theo như vậy cho tới khi
các gói IP đến được đích. Để làm được việc này thì các Router cần phải được cấu hình
một bảng định tuyến (routing table) và giao thức định tuyến(routing protocol).
Router đưa ra quyết định dựa trên địa chỉ IP đích của packet. Để có thể đưa ra được quyết
định chính xác, router phải học cách làm sao để đi đến các mạng ở xa. Khi router sử dụng
quá trình định tuyến động, thông tin này sẽ được học từ những router khác. Khi quá trình

định tuyến tĩnh được sử dụng, nhà quản trị mạng sẽ cấu hình thông tin về những mạng ở
xa bằng tay cho router.
Để định tuyến thì router cần phải biết các thông tin sau:
 Địa chỉ đích.
 Các nguồn mà nó có thể học.
 Các tuyến (routes).
 Tuyến tốt nhất (best route).
 Bảo trì và kiểm tra thông tin định tuyến.
Router là thiết bị thuộc layer 3, phân định biên giới của các network, thực hiện chức năng
định tuyến.
2. Phân loại định tuyến.
Định tuyến động.
Hiện nay bộ định tuyến được chia nhiều loại, nhưng chính gồm 4 phân loại:
 Định tuyến tĩnh (Static Routing)
 Định tuyến động (Dynamic Routing)
 Định tuyến tập trung.
 Định tuyến phân tán.

2.1. Định tuyến tĩnh (Static Routing).
Định tuyến một destination nào đó đến một next-hop nào đó phải làm bằng tay, và nó cứ
thế mà chạy suốt đời.
Định tuyến tĩnh (Static Routing) là người quản trị mạng phải nhập các thông tin về đường
đi cho router. Khi cấu trúc mạng có xảy ra bất kỳ sự thay đổi nào thì chính người quản trị
mạng phải xóa hoặc thêm các thông tin về đƣờng đi cho router. Đường đi như vậy được
gọi là đường cố định. Đối với hệ thống mạng lớn thì công việc bảo trì bảng định tuyến cho
router như vậy tốn rất nhiều thời gian. Nhưng đối với hệ thống mạng nhỏ, ít có thay đổi
thì công việc này đỡ mất công hơn. Chính vì định tuyến tĩnh đòi hỏi người quản trị phải
cấu hình mọi thông tin về đường đi cho router nên nó không có tính linh hoạt như định
tuyến động (Dynamic Routing). Trong những hệ thống mạng lớn, định tuyến tĩnh thường
được sử dụng kết hợp với giao thức định tuyến động cho một số mục đích đặc biệt.

3


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

Ưu điểm: Ngưởi quản trị có toàn quyền điều khiển thông tin lưu trong routing table và
không lãng phí băng thông để xây dựng nên routing table.
Nhược điểm: Độ phức tạp của việc cấu hình tăng lên khi kích thước của mạng tăng lên.
Giả sử một mạng có N router thi người quản trị cần phải cấu hình câu lệnh trên tất cả các
router. Một nhược điểm nữa của static route là không có khả năng thích ứng với những
mạng có cấu trúc thay đổi.
2.2. Định tuyến động (Dynamic Routing).
Đây quá trình mà trong đó giao thức định tuyến tìm ra đường tốt nhất trong mạng và duy
trì chúng. Có rất nhiều cách để xây dựng lên bảng định tuyến một cách động. Nhưng tất cả
đều thực hiện theo quy tắc sau: nó sẽ khám tất cả các tuyến đường đến đích có thể và thực
hiện một số quy tắc được định trước để xác định ra đường tốt nhất đến đích.
Ưu điểm: của dynamic routing là đơn giản trong việc cấu hình và tự động tìm ra những
tuyến đường thay thế nếu như mạng thay đổi.
Nhược điểm: của dynamic routing là yêu cầu xử lý của CPU của router cao hơn là static
route. Tiêu tốn một phần băng thông trên mạng để xây dựng lên bảng định tuyến.
Giao thức định tuyến động được chia làm 3 loại:
 Distance Vector ( RIPv1 và RIPv2 )
 Link-State (OSPF và IS-IS )
 Hybrid (EIGRP)

2.3. Định tuyến phân tán.
Các nút xác định tuyến bằng các thuật toán phân tán, thông tin các nút tự trao đổi lẫn
nhau, thích nghi với cấu hình và các thay đổi khác, mở rộng cũng tốt hơn.

2.4. Định tuyến tập trung.
Đinh tuyến tập trung có một nút trung tâm để xác định các tuyến và các nút khác sẽ truyền
thông tin chúng biết cho nút trung tâm này. Loại định tuyến này có tính thống nhất nhưng
gặp phải vấn đề thích nghi với thay đổi cấu hình thường xuyên và khó mở rộng.
3. Nguyên lý hoạt động định tuyến.
Các bước định tuyến 1 Router:
o Biết được địa chỉ đích.
o Xác định các tìm đường mà nó có thể học.
o Tìm đường đi tốt nhất.
o Kiểm tra lại thông tin định tuyến.

4


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

Các bước Router chuyển Packet:
o Đọc Packet.
o Gỡ bỏ Format từ Protocol của nơi gửi.
o Thay thế phần gỡ bỏ đó bằng dạng Format của Protocol của đích đến.
o Cập nhật thông tin về việc chuyển dữ liệu: địa chỉ, trạng thái của nơi gữi, nơi
nhận.
o Gữi Packet đến nơi nhận qua đường truyền tối ưu nhất.
4. Hoàn cảnh áp dụng.











Router chạy chương trình được nạp vào như giao thức định tuyến để truyền và nhận
thông tin đã định hướng đi từ các Router khác trong mạng.
Các Router sữ dụng thông tin này để quảng bá bảng định tuyến để liên kết với nhau.
Router sẽ tìm trong bảng định tuyến từ những giao thức định tuyến khác và chọn ra
đường đi tối ưu đến mỗi đích.
Router kết hợp với thiết bị đích của Hop kế tiếp gắn liền với địa chỉ lớp liên kết dữ
liệu (Data Link) để hướng các Packet đến đích.
Thiết bị của Hop kế tiếp định hướng thông tin và đưa vào bảng định tuyến cảu Router.
Khi Router nhận được 1 Packet, thì nó sẽ kiểm tra thông tin phần Header của Packet
để xác định địa chỉ đích.
Router sẽ tìm trong bảng định tuyến chứa giao diện nơi đến và địa chỉ Hop kế tiếp để
tìm đến đích
Router tìm các chức năng thêm vào được yêu cầu và đưa Packet đến thiết bị thích
hợp.
Những điều trên được tiếp tục cho đến khi tìm thấy máy càn đến.

5. Bảng định tuyến.
Iface Name
IF10

Next hop
10

IP Address

192.0.0.1

Subnet Mask
255.255.255.0

IF11

11

192.0.1.1

255.255.255.0

Loopback

12

192.0.2.1

255.255.255.0

Connected Link
Logical Network.Router 1 <->
Router 2
Logical Network.Router 6 <->
Router 1
Not connected to any link.

Chú thích:
 Interface Name: tên cổng (Port) kết nối, chỉ định các Packet sẽ ra cổng nào.

 Ip address: địa chỉ của port Router, chỉ tồn tại trong một hệ thống.
 Sudnet Mask: là lớp mặt nạ của địa chỉ mạng.
 Connected link: chỉ ra Router nào liên kết với nhau theo port nào.
 Next Hop chỉ định đường đi theo bảng định tuyến.
5


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

Chương II: Tổng quan về giao thức RIP.
1. Định tuyến với giao thức RIP.
1.1. Khái niệm RIP.
Routing Information Protocol (RIP) là giao thức định tuyến vector khoảng cách (Distance
Vector Protocol) xuất hiện sớm nhất. Nó suất hiện vào năm 1970 bởi Xerox như là một
phần của bộ giao thức Xerox Networking Services (XNS). Một điều kỳ lạ là RIP được
chấp nhận rộng rải trước khi có một chuẩn chính thức được xuất bản. Mãi đến năm 1988
RIP mới được chính thức ban bố trong RFC1058 bởi Charles Hedrick. RIP được sử dụng
rộng rãi do tính chất đơn giản và tiện dụng của nó. RIP đã chính thức được định nghĩa
trong hai văn bản là: Request For Comments (RFC) 1058 và 1723. RFC 1058 (1988) là
văn bản đầu tiên mô tả đầy đủ nhất về sự thi hành của RIP, trong khi đó RFC 1723 (1994)
chỉ là bản cập nhật cho bản RFC 1058 RIP được phát triển trong nhiều năm, bắt đầu từ
phiên bản 1(RIPv1) và hiện nay là phiên bản 2 (RIPv2).
1.2. Thuật toán Distain Vector.
RIP sử dụng thuật toán định tuyến theo véctơ khoảng cách DVA (Distance Véctơ
Algorithms)
Thuật toán Véctơ khoảng cách: Là một thuật toán định tuyến tương thích nhằm tính toán
con đường ngắn nhất giữa các cặp nút trong mạng, dựa trên phương pháp tập trung được
biết đến như là thuật toán Bellman-Ford. Các nút mạng thực hiện quá trình trao đổi thông

tin trên cơ sở của địa chỉ đích, nút kế tiếp, và con đường ngắn nhất tới đích. Mô tả hình
thức thuật toán này như sau:
Giả thiết
r là nút nguồn, d là nút đích
6


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

Cdr là giá thấp nhất từ nút r tới đích d
Nrd là nút tiếp theo của r trên đường tới d
crs là giá của liên kết từ r tới s
DVA giả thiết giá của tuyến liên kết có tính cộng giá và dương.
Tính toán
Bảng định tuyến trong mỗi nút r được khởi tạo như sau:
Crr = 0;
∀s : s ≠ Nrd thì Crs = ∞ ;
Crd(r, d, Nrd) là tập các giá của con đường đi từ nút r tới nút d qua nhiều nhất (s -nút trung
gian.
+) Bước s =1 : Crd(r, d, 1) = Csd(d,1)= csd , ∀ Nrd ≠ r
+) Bước s >1 : Crd(d, Nrd) = Min[Min[Crd(r, d, s )], Crd(r, d, s -1)] , ∀ d ≠ r
Một khi node r nhận được thông tin véctơ khoảng cách ((d, C sd),…) từ nút s, r sẽ cập nhật
bảng định tuyến tất cả các đích tới d trong tập chứa s.
Nếu ( Csd + crs < Crd hoặc Nrd = s) thì (Crd = Csd + crs và Nrd = s).

Đặc điểm:
Định tuyến theo véctơ khoảng cách thực hiện truyền bản sao của bảng định tuyến từ bộ
định tuyến này sang bộ định tuyến khác theo định kỳ. Việc cập nhật định kỳ giữa các bộ

định tuyến giúp trao đổi thông tin khi cấu trúc mạng thay đổi.
Bộ định tuyến thu thập thông tin về khoảng cách đến các mạng khác, từ đó nó xây dựng và
bảo trì một cơ sở dữ liệu về thông tin định tuyến trong mạng. Tuy nhiên, họat động theo
thuật toán véctơ khoảng cách như vậy thì bộ định tuyến sẽ không biết được cấu trúc của
toàn bộ hệ thống mà chỉ biết được các bộ định tuyến lân cận kết nối trực tiếp với nó.
Khi sử dụng định tuyến theo véctơ khoảng cách, bước đầu tiên là bộ định tuyến phải xác
định các bộ định tuyến lân cận của nó. Các mạng kết nối trực tiếp vào cổng giao tiếp của
bộ định tuyến sẽ có khoảng cách là 0. Còn đường đi tới các mạng không kết nối trực tiếp
vào bộ định tuyến thì bộ định tuyến sẽ chọn đường nào tốt nhất dựa trên các thông tin mà
nó nhận được từ các bộ định tuyến lân cận. Ví dụ như hình 1: bộ định tuyến A nhận được
thông tin về các mạng khác từ bộ định tuyến B. Các thông tin này được đặt trong bảng
định tuyến với véctơ khoảng cách đã được tính toán lại cho biết từ bộ định tuyến A đến
mạng đích thì đi theo hướng nào, khoảng cách bao nhiêu.

7


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

Bảng định tuyến
A
W
X
Y
Z

2012

Bảng định tuyến
Bảng định tuyến

B
C
0
W
0
W
0
X
0
X
1
Y
1
Y
2
Z
1
Z
Hình : Khoảng cách của các bộ định tuyến đến các mạng.

0
0
1
2

Bảng định tuyến được cập nhật khi có cấu trúc mạng có sự thay đổi. Quá trình cập nhật
này diễn ra từng bước một từ bộ định tuyến này sang bộ định tuyến khác. Khi cập nhật,
mỗi bộ định tuyến gửi đi toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các bộ định tuyến lân cận.
Trong bảng định tuyến có thông tin về đường đi tới từng mạng đích: tổng chi phí cho
đường đi, địa chỉ của bộ định tuyến kế tiếp.


Véctơ khoảng cách:
Thuật toán véctơ khoảng cách (hay còn gọi thuật toán Bellman – Ford) yêu cầu của mỗi
bộ định tuyến gửi một phần hoặc toàn bộ bảng định tuyến cho các bộ định tuyến lân cận
kết nối trực tiếp với nó. Dựa vào thông tin cung cấp bởi các bộ định tuyến lân cận, thuật
toán véctơ khoảng cách sẽ lựa chọn đường đi tốt nhất.
Sử dụng các giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách thường tốn ít tài nguyên của hệ
thống nhưng tốc độ đồng bộ giữa các bộ định tuyến lại chậm và các thông số được sử
dụng để chọn đường đi có thể không phù hợp với những hệ thống mạng lớn. Chủ yếu các
giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách chỉ xác định đường đi bằng các bước nhảy
và hướng đi đến đích. Theo thuật toán này, các bộ định tuyến sẽ trao đổi bảng định tuyến
với nhau theo định kỳ. Do vậy loại định tuyến này đơn giản là mỗi bộ định tuyến chỉ trao
đổi bảng định tuyến với các bộ định tuyến lân cận của mình. Khi nhận được bảng định
tuyến từ các bộ định tuyến lân cận, bộ định tuyến sẽ lấy con đường nào đến mạng đích có
chi phí thấp nhất rồi cộng thêm khoảng cách của mình vào đó thành một thông tin hoàn
8


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

chỉnh về con đường đến mạng đích với hướng đi từ chính nó đến đích rồi đưa vào bảng
định tuyến, sau đó bộ định tuyến lấy bảng định tuyến đó gửi đi cập nhật tiếp cho các bộ
định tuyến kế cận khác.

Hình: Chuyển bảng định tuyến

1.3. Định tuyến RIP version 1.
RIPv1 là một giao thức định tuyến theo Distance Vector, sử dụng số hop count làm metric

để xác định hướng và khoảng cách cho bất kỳ một liên kết nào trong mạng. Quảng bá toàn
bộ bảng định tuyến của nó cho các router láng giềng theo định kỳ là 30 giây. RIPv1 là
giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ. Khi RIP router nhận thông tin về một mạng nào đó
từ một cổng, trong thông tin định tuyến không có thông tin về subnet mask đi kèm. Do đó,
router sẽ lấy subnet mask của cổng để áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được từ cổng
này. Nếu subnet mask này không phù hợp thì nó sẽ lấy subnet mask mặc định theo lớp địa
chỉ để áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được.
Địa chỉ lớp A có subnet mask mặc định là : 255.0.0.0.
Địa chỉ lớp B có subnet mask mặc định là : 255.255.0.0.
Địa chỉ lớp C có subnet mask mặc định la : 255.255.255.0.
Khi có một gói tin chuyển đến, nếu có nhiều đường dẫn đến một đích, RIP sẽ chọn đường
dẫn có số hop nhỏ nhất. Tuy nhiên số hop chỉ là một metric được dùng bởi RIP, nên giao
thức này không phải lúc nào cũng chọn chính xác đường dẫn đến đích. RIP cũng không
thể định tuyến cho một gói với metric quá 15 hop. RIPv1 yêu cầu tất cả các thiết bị trên
mạng sử dụng cùng subnet mask, vì nó không chứa thong tin subnet mask trong các cập
nhật định tuyến. Điều này được xem như Classful Routing.
9


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

RIPv1 là giao thức định tuyến được sử dụng phổ biến vì mọi router đều có hỗ trợ giao
thức này. RIPv1 được phổ biến vì tính đơn giản và tính tương thích toàn cầu của nó, nó có
thể chia tải ra tối đa là 6 đường có metric bằng nhau.
Cấu hình RIPv1:
Cú pháp RIPv1:
RouterX(config)# router RIP
RouterX(config-router)# network <major network>

RouterX(config-router)#no shutdow
Trong đó:
router rip: Khởi động giao thức định tuyến RIP.
Version: Chọn version 1 hoặc 2 của RIP.
major network : Khai báo các mạng mà được phép chạy trên đó, viết theo.
Subnet mask lớp A, B, C

Mô hình cấu hình RIPv1
1.4. Định tuyến RIP version 2.
RIPv2 cung cấp định tuyến cố định, truyền thông tin cố định và truyền thong tin subnet
mask trong các cập nhật định tuyến. Điều này cũng được gọi là Classless Routing. Với các
giao thức định tuyến Classless, các mạng con khác nhau trong cùng một mạng có thể có
các subnet mask khác nhau, điều này được gọi là thao tác subnet mask có chiều dài thay
đổi VLSM (Variable-Length Subnet Masking).
RIPv2 được phát triển từ RIPv1 nên vẫn giữ các đặc điểm như RIPv1:
Là một giao thức theo Distance Vector, sử dụng số lượng hop làm thông số định tuyến. Sử
dụng thời gian holddown để chống loop với thời gian mặc định là 180giây. Sử dụng cơ
chế split horizon để chống loop. Số hop tối đa là 15.

10


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

Tuy nhiên, với phiên bản RIPv2 thì RIP đã trở thành giao thức định tuyến không theo lớp
địa chỉ.
RIPv2 có gửi subnet mask đi kèm với các địa chỉ mạng trong thông tin định tuyến.
Nhờ đó RIPv2 có thể hỗ trợ VLSM và CIDR RIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin

định tuyến. Bạn có thể cấu hình cho RIP gửi và nhận thông tin xác minh trên cổng giao
tiếp của router bằng mã hóa MD hay không mã hóa RIPv2 gửi thông tin định tuyến theo
địa chỉ Multicast 224.0.0.9.
Cấu hình RIPv2:
Cú pháp RIPv2:
RouterX(config)# router RIP
RouterX(config-router)# version 2
RouterX(config-router)# network <major network>
RouterX(config-router)# no auto-summary
Trong đó:
router rip: Khởi động giao thức định tuyến RIP.
Version: Chọn version 1 hoặc 2 của RIP.
major network : Khai báo các mạng mà RIP được phép chạy trên đó, viết theo
Subnet mask lớp A, B, C

Mô hình cấu hình RIPv2

1.5. So sánh RIPv1 và RIPv2.
RIP sử dụng thuật toán định tuyến theo vectơ khoảng cách. Nếu có nhiều đường đến cùng
một đích thì RIP sẽ chọn đuờng có số hop ít nhất. Chình vì chỉ dựa vào số lượng hop để
chọn đường nên đôi khi con đường mà RIP chọn không phải là đường nhanh nhất đến
đích.
RIPv1 cho phép các router cập nhật bảng định tuyến của chúng theo chu kỳ mặc định là
30 giây. Việc gửi thông tin định tuyến cập nhật liên tục như vậy giúp cho topo mạng được
xây dựng nhanh chóng. Để tránh bị lăp vòng vô tận, RIP giới hạn số hop tối đa để chuyển
gói là 15 hop. Nếu một mạng đích xa hơn 15 router thì xem như mạng đích đó không thể
tới được và gói dữ liệu đó sẽ bị huỷ bỏ. Điều này làm giới hạn khả năng mở rộng của RIP,
RIPv1 sử dụng cơ chế split horizon để chống lặp vòng. Với cơ chế này gửi thông tin định
tuyến ra một cổng giao tiếp , RIPv1 router không gửi ngược trở lại các thông tin định
tuyến mà nó học được từ chính cổng dó, RIPv1 còn sử dụng thời gian holddown để chống

11


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

lặp vòng. Khi nhận được một thông báo về một mạng đích bị sự cố, router sẽ khởi động
thời gian holddown. Trong suốt khoảng thời gian holddown router sẽ không cập nhật tất
cả các thông tin có thông số định tuyến xấu hơn về mạng đích đó.
RIPv2 được phát triển từ RIPv1 nên nó cũng có các đặc tính như trên RIPv2 cũng là giao
thức định tuyến theo vectơ khoảng cách sử dụng số lượng hop làm thông số định tuyến
duy nhất . RIPv2 cũng sử dụng thời gian holddown và cơ chế split horizon để tránh lặp
vòng.
2. Cơ chế hoạt động.
Rip là một giao thức hoạt động dựa tên nền UDP. Mỗi một Router sữ dụng RIP có bộ định
tuyến trong quá trình gữi và nhận, tất cả các thông tin liên lạc xử lý của máy chủ, các cập
nhật định tuyến của các gói tin đều dựa vào cổng UDP 520.
Các thông điệp:
Các thông điệp dựa vào thông tin cơ chế hoạt động các tường của giao thức được đưa ra
trong các octet. Các trường chứa các số nguyên nhị phân.

0
1
2
3 3
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1
+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+
| command (1)
| version (1)

|
must be zero (2)
|
+---------------+---------------+-------------------------------+
| address family identifier (2) |
must be zero (2)
|
+-------------------------------+-------------------------------+
|
IP address (4)
|
+---------------------------------------------------------------+
|
must be zero (4)
|
+---------------------------------------------------------------+
|
must be zero (4)
|
+---------------------------------------------------------------+
|
metric (4)
|
+---------------------------------------------------------------+
.
.
.

Mỗi Datagram chứa một lệnh, của một số version và đối số. Dưới đây là dạng các thông
điệp cơ bản trong version 1:

1 - request

12

Yêu cầu hệ thống gữi tât cả hoặc một phần bảng định tuyến của
nó.


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

2 - response

Thông điệp chứa tất cả hoặc một phần của người gữi bảng định
tuyến. Thông điệp này có thể được gữi để thăm dò hoặc có thể
cập nhật thông báo từ bên gữi.

3 - traceon

Thông điệp chứa lệnh này được bỏ qua.

2.1.

Request:

Request được sử dụng để yêu cầu một response có chứa tất cả hoặc một phần bảng định
tuyến của máy chủ. (Lưu ý rằng các máy chủ hạn được sử dụng cho một trong hai máy
chủ hoặc gateway, trong hầu hết các trường hợp, nó sẽ là không bình thường cho một máy
chủ không-gateway để gửi tin nhắn RIP). Thông thường, các yêu cầu được gửi như

chương trình phát sóng, từ cổng nguồn UDP của 520.Trong trường hợp này, quá trình im
lặng không đáp ứng với yêu cầu.
Quá trình im lặng là bởi các quá trình định nghĩa mà chúng ta thường không muốn để xem
thông tin định tuyến. Tuy nhiên, có thể có những tình huống liên quan đến giám sát
Gateway, nơi nó được mong muốn nhìn vào bảng định tuyến ngay cả đối với một quá
trình im lặng.Trong trường hợp này, yêu cầu phải được gửi từ một số cổng UDP trên
520.Nếu yêu cầu đến từ cổng 520, quy trình im lặng không trả lời.Nếu yêu cầu đến từ bất
kỳ cổng khác, quy trình phải đáp ứng ngay cả khi họ im lặng.
Yêu cầu được xử lý nhập cảnh bằng cách nhập mục. Nếu không có mục, không có phản
ứng được đưa ra. Có một trường hợp đặc biệt. Nếu có là chính xác một mục nhập trong
yêu cầu, với một định danh địa chỉ của gia đình 0 (có nghĩa là không xác định), và một
thước đo vô cực (tức là 16 cho hiện tại triển khai thực hiện), đây là một yêu cầu gửi toàn
bộ bảng định tuyến. Trong trường hợp đó, một cuộc gọi được thực hiện đến quá trình đầu
ra để gửi các bảng định tuyến vào cổng yêu cầu. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt, chế biến
khá đơn giản. Đi xuống danh sách các mục trong những yêu cầu một. Đối với mỗi mục,
tìm kiếm các điểm đến trong cơ sở dữ liệu định tuyến của máy chủ. Nếu có một tuyến
đường, đặt con đường đó là thước đo trong trường số liệu trong gói tin. Nếu không có một
tuyến đường đến địa điểm được chỉ định, đặt ở vô cực (tức là, 16) trong trường số liệu
trong gói tin. Một khi tất cả các mục đã được lấp đầy, thiết lập các lệnh để phản ứng và
gửi lại gói tin đến cổng mà từ đó nó đến.
Lưu ý rằng có một sự khác biệt trong việc xử lý tùy thuộc vào việc yêu cầu cho một bộ
quy định các điểm đến, hoặc cho một bảng định tuyến hoàn chỉnh. Nếu yêu cầu là cho một
bảng máy chủ hoàn toàn bình thường, xử lý đầu ra được thực hiện. Điều này bao gồm split
horizon và ẩn subnet, do đó mục nhất định từ bảng định tuyến sẽ không được hiển thị.
Nếu yêu cầu là cho các mục cụ thể, họ được xem xét trong bảng chủ và các thông tin được
trả về. Xử lý không phân chia horizon được thực hiện, và mạng con được trả về nếu có
yêu cầu. Chúng tôi dự đoán rằng những yêu cầu này có thể được sử dụng cho các mục
đích khác nhau. Khi một máy chủ đầu tiên đi lên, chương trình phát sóng yêu cầu trên tất
cả các mạng lưới kết nối yêu cầu cho một bảng định tuyến đầy đủ. Nói chung, chúng tôi
cho rằng hoàn toàn định tuyến bảng là có thể được sử dụng để cập nhật bảng định tuyến

của máy chủ khác. Vì lý do này, tách chân trời và lọc tất cả các phải được sử dụng.

13


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

Yêu cầu cho các mạng cụ thể chỉ được thực hiện bởi phần mềm chẩn đoán, và không được
sử dụng cho việc định tuyến. Trong trường hợp này, người yêu cầu sẽ muốn biết chính xác
nội dung của cơ sở dữ liệu định tuyến, và không muốn bất kỳ thông tin ẩn.

Response:

2.2.

Câu trả lời có thể được nhận vì nhiều lý do khác nhau:
_
_
_
_

Để đáp ứng với một truy vấn cụ thể.
Cập nhật thường xuyên.
Kích hoạt được kích hoạt bởi một thay đổi số liệu cập nhật.
Processing là phản hồi vấn đề như thế nào đã được tạo ra.

Bởi vì xử lý của một phản hồi có thể cập nhật bảng định tuyến của máy chủ, phản hồi phải
được kiểm tra cẩn thận cho hiệu lực. các phản hồi phải được bỏ qua nếu nó không phải là

từ cổng 520. Nguồn địa chỉ IP nên được kiểm tra để xem liệu gói tin từ một hàng xóm hợp
lệ. Nguồn của gói tin phải được trên một kết nối trực tiếp mạng. Đây cũng là giá trị kiểm
tra để xem liệu phản hồi từ một địa chỉ riêng của máy chủ. Giao diện trên truyền hình
mạng có thể nhận được bản sao của các chương trình phát sóng của riêng mình ngay lập
tức. nếu một loạt các quá trình sản lượng của riêng của nó như là đầu vào mới, nhầm lẫn
là có khả năng, và các gói dữ liệu đó phải được bỏ qua (ngoại trừ như được thảo luận
trong kế tiếp đoạn)
Trước khi thực sự xử lý một phản hồi, nó có thể hữu ích để sử dụng sự hiện diện của nó
như là đầu vào cho một quá trình để theo dõi tình trạng giao diện.
Như đã đề cập ở trên, thời gian chúng tôi ra một tuyến đường khi chúng tôi đã không
được nghe từ Gateway của nó trong một khoảng thời gian nhất định.Làm việc này tốt cho
các tuyến đườngđến từ cổng khác. Đó cũng là mong muốn để biết khi nào một trong
những mạng kết nối trực tiếp của chúng ta đã thất bại. Tài liệu nàykhông chỉ định bất kỳ
phương pháp cụ thể để thực hiện điều này, như vậy phương pháp phụ thuộc vào các đặc
tính của mạng và cácphần cứng giao diện với nó. Tuy nhiên, phương pháp này thường liên
quan đến lắng nghe các gói dữ liệu đến trên giao diện. Gói dữ liệu đến có thể được sử
dụng như là một dấu hiệu cho thấy giao diện làm việc.
Tuy nhiên, thận trọng phải được sử dụng, vì nó có thể cho giao diện thất bại trong một
cách mà các gói dữ liệu đầu vào nhận được, nhưng đầu ra datagrams không bao giờ được
gửi thành công.
Bây giờ các gói tin như một tổng thể đã được xác nhận, xử lý các mục trong một bởi một.
Một lần nữa, hãy bắt đầu bằng cách làm xác nhận.Nếu số liệu lớn hơn vô cùng, bỏ qua các
mục nhập. (Điều này không thể, nếu các máy chủ khác đang làm việc một cách chính xác.
Sai số liệu và các lỗi định dạng khác có thể gây ra cảnh báo hoặc được đăng nhập). Sau
đó, nhìn vào địa chỉ đích. Kiểm tra định danh địa chỉ. Nếu nó không phải là một giá trị mà
dự kiến (ví dụ, 2 cho các địa chỉ Internet), bỏ qua các mục nhập. Bây giờ kiểm tra địa
chỉ cho các loại địa chỉ không phù hợp. Bỏ quaentry nếu địa chỉ là lớp D hoặc E, nếu nó là
trên mạng 0 (ngoại trừ 0.0.0.0, nếu chúng ta chấp nhận các tuyến đường mặc định), hoặc
nếu nó là trên 127 net ( loopback). Ngoài ra, kiểm tra một địa chỉ quảng bá, nghĩa là, bất
cứ điều gì mà chủ nhà một phần là tất cả những người trên mạng có hỗ trợ phát sóng, và

14


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

bỏ qua bất kỳ mục như vậy. Nếu implementor đã chọn không hỗ trợ các tuyến đường host
(xem phần 3.2), kiểm tra để xem liệu phần máy chủ của địa chỉ là không bằng không, nếu
như vậy, bỏ qua các mục nhập.
Hãy nhớ rằng các địa chỉ có chứa một số các octet không sử dụng. Nếu số phiên bản của
gói là 1, chúng cũng phải được kiểm tra. Nếu bất kỳ trong số chúng là khác không, nhập
cảnh bị bỏ qua. (Nhiều trong những trường hợp này chỉ ra rằng các máy chủ mà từ đó các
thông điệp đến không làm việc một cách chính xác. Vì vậy, một số hình thức khai thác lỗi
hoặc cảnh báo được kích hoạt.)
Cập nhật số liệu bằng cách thêm các chi phí của mạng mà trên đó các tin nhắn đến. Nếu
kết quả là lớn hơn 16, sử dụng 16. Đó là;
metric = MIN (số liệu + chi phí, 16)
Bây giờ tìm địa chỉ để xem liệu địa chỉ này đã là một tuyến đường cho nó chưa. Nói
chung, nếu không, chúng ta sẽ thêm một địa chỉ. Tuy nhiên, có các trường hợp ngoại lệ.
Nếu số liệu là vô hạn, không thêm một mục nhập. (Chúng tôi sẽ cập nhật tuyến đường sẵn
có, nhưng chúng tôi không thêm các mục mới vô hạn số liệu.) Chúng tôi muốn tránh thêm
các tuyến đường đến các host máy chủ lưu trữ là một phần của một mạng lưới hoặc mạng
con mà chúng tôi có ít nhất là tuyến đường tốt. Nếu không phải là những trường hợp ngoại
lệ được áp dụng, thêm một mục mới cơ sở dữ liệu định tuyến. Điều này bao gồm các hoạt
động sau:
_
_
_
_


Thiết lập các điểm đến và số liệu từ các gói tin.
Thiết lập các cửa ngõ vào là các máy chủ mà từ đó các gói tin đến.
Khởi tạo thời gian chờ cho tuyến đường. Nếu rác thu thập bộ đếm thời gian chạy cho
tuyến đường này, ngăn chặn nó.
Thiết lập các cờ thay đổi tuyến đường, và tín hiệu quá trình đầu ra kích hoạt một bản
cập nhật (3,5).

Nếu có một tuyến đường hiện có, đầu tiên so sánh các gateway. Nếu đây gói tin từ cổng
tương tự như các tuyến đường hiện có, reinitialize thời gian chờ. Tiếp theo so sánh số liệu.
Nếu gói tin là từ cùng một cửa ngõ như các tuyến đường hiện có và số liệu mới là khác
nhau hơn cũ, hoặc nếu số liệu mới, thấp hơn so với cái cũ, làm các hành động sau đây:
o Thông qua các tuyến đường từ các gói tin.Đó là, đưa số liệu mới, và thiết lập các cửa
ngõ vào là các máy chủ mà từ đó gói tin đến.
o Khởi tạo thời gian chờ cho tuyến đường.
o Thiết lập các cờ thay đổi tuyến đường, và tín hiệu quá trình đầu ra kích hoạt một bản
cập nhật (3,5).
o Nếu các số liệu mới là 16 (vô cực), quá trình xóa bắt đầu.
Nếu các số liệu mới là 16 (vô cực), bắt đầu quá trình để xóa các tuyến đường. Tuyến
đường này không còn được sử dụng cho việc định tuyến các gói dữ liệu, và các bộ đếm
thời gian xóa được bắt đầu (xem phần 3.3).Lưu ý rằng việc xóa được bắt đầu chỉ khi số
liệu là lần đầu tiên thiết lập đến 16.Nếu các số liệu đã 16, sau đó một xóa mới được bắt
đầu.(Bắt đầu từ một xóa thiết lập một bộ đếm thời gian quan tâm là rằng chúng ta không
muốn để thiết lập lại bộ đếm thời gian mỗi 30 giây, như tin nhắn mới đến với một số liệu
vô hạn.)
15


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)


2012

Nếu số liệu mới giống như cũ, nó là đơn giản nhất để làm điều gì hơn nữa (ngoài
reinitializing thời gian chờ, như quy định ở trên). Tuy nhiên, 4BSD định tuyến sử dụng
dựa trên kinh nghiệm cải tiến thêm ở đây.Thông thường, nó là vô nghĩa để thay đổi vào
một tuyến đường với số liệu tương tự như các tuyến đường hiện có nhưng một cổng khác
nhau.Nếu các tuyến đường hiện có dấu hiệu của thời gian ra ngoài, mặc dù nó có thể được
chuyển sang một tuyến thay thế tốt hơn ngay lập tức, thay vì chờ đợi cho thời gian chờ
xảy ra. Vì vậy, nếu số liệu mới, giống như một tuổi, ngoại hình định tuyến thời gian chờ
cho các tuyến đường hiện có.Nếu đó là ít nhất là nửa chừng để điểm hết hạn, định tuyến
chuyển sang các tuyến đường mới. Đó là, gateway được thay đổi nguồn gốc của hiện
tại tin nhắn. Dựa trên kinh nghiệm cải tiến này là tùy chọn.
Bất kỳ mục những thử nghiệm không thành công này bị bỏ qua, vì nó không tốt hơn các
tuyến đường hiện tại.
3. Cập nhật bảng định tuyến.
RIP là giao thức hoạt động dạng Broadcast, mặc định nó sẽ gữi đến tất cả các thiết bị trên
Ethenet LAN của Router mà nó gửi Packet đến. Việc này xảy ra rất lãng phí, và cách hạn
chế điều này, Interface Ethenet của Router muốn truyền các Packet đi thì phải được đánh
câu hình Passive và lệnh Neighbor để cho phép gửi cập nhạt định tuyến đến các Router
lân cận được xác định.
Sau khi cập nhật bảng định tuyến lập tức Router bất đầu truyền cập nhập định tuyến để
cho Router mạng khác biết sự thay đổi của nó.
4. Cách RIP tìm đường đi ngắn nhất.
Tất cả giao thức DV hoạt động cùng cách: các router trao đổi các cập nhật định tuyến với
các router hàng xóm (mạng nối kết trực tiếp). Các cập nhật định tuyến chứa danh sách các
mạng cùng với khoảng cách đến các mạng này. Mỗi router chọn tuyến đường ngắn nhất
đến một mạng đích nào đó bằng cách so sánh thông tin khoảng cách mà nó nhận từ các
hàng xóm khác nhau.
5. Xử lý cập nhật RIP.


Khi một router nhận một cập nhật RIP nó thực hiện các bước sau:
 Nếu router không biết mạng đích, nó chèn tuyến đường này vào trong bảng

định tuyến (số chặn phải nhỏ hơn 16).
 Nếu router đã biết mạng đích nhưng trọng số trong cập nhật nhỏ hơn nó sẽ thay

đổi chặn kế và trọng số với mục tương ứng trong bảng định tuyến.
Nếu router đã biết mạng đích nhưng trọng số trong cập nhật lớn hơn, nó sẽ bỏ
qua cập nhật.
 Nếu router đã biết mạng đích và cập nhật có trọng số bằng trọng số của mạng

đích đã biết thì cập nhật được chèn vào trong bảng định tuyến và router có hai
16


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

tuyến đường song song đến đích. Đường dẫn song song này được dùng cho cân
bằng tải.

6. Bảo mật.
Do có thể khai thác những điểm yếu trong bảo mật của RIP, do vậy chúng ta đề xuất một
cách bảo vệ mới để giao thức định tuyến theo khoảng cách véctơ mang tên là S-RIP (A
Secure Distance Vector Routing Protocol).
Những mục tiêu của S-RIP bao gồm:
a. Ngăn chặn những bộ định tuyến giả mạo.
b. Ngặn chặn sự giả mạo quyền hạn.
c. Ngăn chặn gian lận khoảng cách (cả ngắn và dài). Sự gian lận có thể thực hiện bởi

những nút riêng lẻ hoặc những nút đã bị giả mạo.
7. Ứng dụng.
RIP được thiết kế như là một giao thức IGP (Interior Gateway Protocol là giao thức định
tuyến nội miền) dùng cho các hệ thống tự trị AS (AS – Autonomouns system) có kích
thước nhỏ, RIP chỉ áp dụng cho những mạng nhỏ, không sử dụng cho hệ thống mạng lớn
và phức tạp. Bởi vì :
• RIP sử dụng giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách thường tốn ít tài nguyên hệ
thống nhưng tốc độ đồng bộ giữa các bộ định tuyến lại chậm mà đối với 1 mạng lớn hay
phức tạp thì lại gồm nhiều bộ định tuyến nên RIP không phù hợp với những hệ thống
mạng lớp và phức tạp.
• RIP giới hạn số hop tối đa là 15 (bất kỳ mạng đích nào mà có số hop lớn hơn 15 thì xem
như mạng đó không đến được). Số lượng 15 hop sẽ không đủ khi muốn xây dựng một
mạng lớn.
• Khi cấu trúc mạng thay đổi thì thông tin cập nhật phải được xử lý trong toàn bộ hệ
thống, nên điều này sẽ thực hiện rất khó đối với mạng lớn vì sẽ rất rễ gây ra hiện tượng
tắc nghẽn trong mạng.

17


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

• Do sử dụng thuật toán định tuyến theo véctơ khoảng cách nên có tốc độ hội tụ chậm
(Trạng thái hội tụ là tất cả các bộ định tuyến trong hệ thống mạng đều có thông tin định
tuyến về hệ thống mạng và chính xác) do vậy đối với mạng lớn hay phức tạp thì sẽ mất rất
lâu mới hội tụ được.

Chương III: Thực hiện DEMO giao thức RIP.

Bước 1: Chuẩn bị
_
_
_
_

Phần mềm GNS 3(gồm chương trình và các file ISO của Router 2961).
Phần mềm VMWare Workstasion( chương trình sữ dụng cài máy ảo).
Phần mềm Wireshark( chương trình dùng để bắt goi tin).
Và một số tool khác…

Bước 2: Quy trình thực hiện:
_
_

Mở chương trình GNS 3
Tạo mới một project : RIP

Hình: Môi trường khởi tạo GNS 3
_

18

Khởi tạo như mô hình sau :


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012


Mô hình triển khai DEMO
_

_

Cấu hình Router bằng cách click chuột phải vào Router cần cấu hình chọn
“Console ”.

Sau đó vào Console tiến hành cấu tình từng Router như sau:
19


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

Cấu hình Router tại Sài Gòn như sau:
SaiGon>
SaiGon>enable
SaiGon#config t
SaiGon(config)#interface f0/0
SaiGon(config-if)#ip address 192.168.11.150 255.255.255.0
% Incomplete command.
SaiGon(config-if)#no shutdow
SaiGon(config-if)#exit
SaiGon(config)# interface s0/0
SaiGon(config-if)#ip address 192.11.11.1 255.255.255.0
% Incomplete command.
SaiGon(config-if)#no shutdow
SaiGon(config-if)#exit

SaiGon(config)#router rip
SaiGon(config-router)#network 192.168.11.0
SaiGon(config-router)#network 192.11.11.0
SaiGon(config-router)#network 192.22.22.0
SaiGon(config-router)#exit
SaiGon(config)#exit
SaiGon#copy run start
Destination filename [startup-config]?
Building configuration
[OK]
Cấu hình Router tại Đà Nẵng như sau:
DaNang>
DaNang >enable
DaNang #config t
DaNang (config)#interface s0/0
DaNang (config-if)#ip address 192.11.11.2 255.255.255.0
% Incomplete command.
DaNang (config-if)#no shutdow
DaNang (config-if)#exit
DaNang (config)# interface s0/1
DaNang (config-if)#ip address 192.22.22.1 255.255.255.0
% Incomplete command.
DaNang (config-if)#no shutdow
DaNang (config-if)#exit
20


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

DaNang

DaNang
DaNang
DaNang
DaNang

(config)#router rip
(config-router)#network
(config-router)#network
(config-router)#network
(config-router)#network

2012

192.168.11.0
192.11.11.0
192.22.22.0
192.33.33.0

DaNang (config-router)#exit
DaNang (config)#exit
DaNang #copy run start
Destination filename [startup-config]?
Building configuration
[OK]
Cấu hình Router tại Hà Nội như sau:
HaNoi>
HaNoi >enable
HaNoi #config t
HaNoi (config)#interface f0/0
HaNoi (config-if)#ip address 192.33.33.1 255.255.255.0

% Incomplete command.
HaNoi (config-if)#no shutdow
HaNoi (config-if)#exit
HaNoi (config)# interface s0/0
HaNoi (config-if)#ip address 192.22.22.2 255.255.255.0
% Incomplete command.
HaNoi (config-if)#no shutdow
HaNoi (config-if)#exit
HaNoi
HaNoi
HaNoi
HaNoi

(config)#router rip
(config-router)#network 192.11.11.0
(config-router)#network 192.22.22.0
(config-router)#network 192.33.33.0

HaNoi (config-router)#exit
HaNoi (config)#exit
HaNoi #copy run start
Destination filename [startup-config]?
Building configuration
[OK]
 Dùng lệnh “show ip router” để hiện thị thông tin của bảng định tuyến RIP
DaNang#sh ip route
21


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)


2012

Codes: C - connected, S - static, R - RIP, M - mobile, B BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF
inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA
external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2
i - IS-IS, su - IS-IS summary, L1 - IS-IS level-1, L2
- IS-IS level-2
ia - IS-IS inter area, * - candidate default, U per-user static route
o - ODR, P - periodic downloaded static route
Gateway of last resort is not set
R 192.168.11.0/24
[120/1]
via 192.11.11.1, 00:00:33,
Serial0/1
C 192.11.11.0/24 [120/1]
is directly connected, s0/1
C 192.22.22.0/24 [120/1]
is directly connected, f0/0
R 192.33.33.0/24 [120/1]
via 192.33.33.1,
00:00:30,
Serial0/1
_

Như vậy chúng ta hoàn tất phần cấu hình từng Router.


_

Dưới đây là hình hiển thị bảng định tuyến của Ruoter Đà Nẵng:

22


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012

Hình: Bảng định tuyến của router DANANG
 Lớp mạng 192.168.11.0/24 được định tuyến đi qua địa chỉ IP 192.11.11.1.
 Lớp mạng 192.11.11.0/24 và 192.22.22.0/24 được kết nối trực tiếp với Router
DANANG.
 Lớp mạng 192.33.33.0/24 được định tuyến đi qua địa chỉ IP 192.22.22.2

Hình: Bảng định tuyến của router SAIGON
 Lớp mạng 192.168.11.0/24 và 192.11.11.0/24 được kết nối trực tiếp với Router
SAIGON
 Lớp mạng 192.22.22.0/24 và 192.33.33.0/24 được định tuyến qua địa chỉ IP
192.11.11.2

23


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

2012


Hình: Bảng định tuyến của router HANOI
 Lớp mạng 192.168.11.0/24 và 192.11.11.0/24 được định tuyến quá địa chỉ IP
192.22.22.1
 Lớp mạng 192.22.22.0/24 và 192.33.33.0/24 được kết nối trực tiếp với Router
HANOI
Hoàn tất các bước thực hiện cấu hình Router từ 3 đầu Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh.

Bước 3: Thực hiện quá trình bắt gói tin và phân tích các thông điệp:



Trong phần mềm GNS 3 cũng đã hỗ trợ bắt trực tiếp với WireShark:
Cách thực hiện:

_

Sau khi cấu hình hoàn tất, các mạng đã thông và ta ping tới được mọi lớp mạng, ta
tiến hành bắt gói tin như sau:
 Từ Topology đã tạo đang chạy click chuột phải vao đường link muốn bắt
tin chọn Capturing, như hình dưới:

24


Đề tài: Tìm hiểu giáo thức RIP(Routing Information Protocol)

Hình: Chọn bắt gói tin bằng Wireshark
 Sau đó ta chọn cổng để bắt gói tin.

Hình: Chọn cổng để bắt gói tin

25

2012


×