Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN bán HÀNG tại CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU và THƯƠNG mại tân PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.02 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...................................1
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI................................11
2.1 Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.................................................................................................11
2.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động bán hàng trong Doanh nghiệp...11
2.1.1.1. Khái niệm về bán hàng ..............................................................11
2.1.1.2. Vai trò của bán hàng...................................................................11
2.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong Doanh nghiệp..........................12
2.1.2.2. Các phương thức thanh toán.......................................................13
2.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của nghiệp vụ bán hàng.....................14
2.1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng ........................................14
2.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng ......................................15
2.2.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực
kế toán Việt Nam.........................................................................................16
2.2.1.1. Doanh thu và thu nhập khác ( VAS 14).....................................16
2.2.1.2. Hàng tồn kho (VAS 02)..............................................................18
2.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quyết định của Chế độ kế
toán Việt Nam .............................................................................................21
2.2.2.1. Chứng từ kế toán .......................................................................21
2.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán .......................................................22
b.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại áp dụng
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ...........................................27
b.2 .Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại áp dụng
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp...........................................33
2.2.2.3. Sổ sách kế toán ..........................................................................34
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHÀN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƯƠNG MẠI TÂN
PHONG...............................................................................................................36



3.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và thương mại
Tân Phong. ................................................................................................36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty ...................................36
3.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty ...................................37
3.1.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty ...........................................39
3.1.5 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty .....................................42
3.2. Thực trạng công tác kế toán bán nhóm hàng cụ thể tại công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu và thương mại Tân Phong .................................43
3.2.1. Đặc điểm hàng hóa của công ty.........................................................43
3.2.2. Chứng từ kế toán ..............................................................................44
3.2.3. Tài khoản kế toán..............................................................................45
3.2.3.1. Tài khoản sử dụng......................................................................45
3.2.3.2 Kế toán nghiệp vụ chủ yếu ........................................................46
3.2.3.3. Sổ kế toán ..................................................................................50
4.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu và thương mại Tân Phong.....................................................51
4.1.1.Những điểm mạnh của công ty trong công tác tổ chức bộ máy kế
toán..............................................................................................................52
4.1.2 Những điểm hạn chế trong công tác kế toán tại công ty....................53
4.2. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán bán hàng của Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu và thương mại Tân Phong............................................54
4.3.1 Điều kiện về phía Nhà nước...............................................................58
4.3.2 Điều kiện về phía công ty..................................................................58
KẾT LUẬN.........................................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................62
PHỤ LỤC............................................................................................................65


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BTC: Bộ tài chính
CNV: Công nhân viên
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KQHĐ: Kết quả hoạt động
 QĐ: Quyết định
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TK: Tài khoản
TM: Thương mại
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
XNK: Xuất nhập khẩu


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Về lý thuyết: Bán hàng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản
thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã
hội. Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa, doanh
nghiệp bán được hàng sẽ thu được doanh thu và từ đó có được lợi nhuận, lợi
nhuận đạt được sẽ được phân phối cho những mục đích khác nhau của doanh
nghiệp. Như vậy đối với doanh nghiệp, bán hàng đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Còn đối với nền kinh tế xã hội thì việc thực hiện tốt
khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu
thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng

tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống người lao động nói riêng và
của toàn xã hội nói chung.Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh thị trường
của các doanh nghiệp nghiệp đang diễn rã hết sức gay gắt. Hoạt động của doanh
nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T’ hay nói cách khác nó bao gồm hai
giai đoạn mua và bán hàng hóa. Và để điều hành hoạt động kinh doanh và quản
lý các hoạt động kinh doanh của mình các công ty đã sử dụng kế toán bán hàng
như một công cụ đắc lực để hỗ trợ điều đó. Để quản lý nghiệp vụ bán hàng thì
thông tin do kế toán bán hàng cung cấp là vô cùng quan trọng. Các thông tin
này sẽ giúp cho nhà quản trị nắm được các số liệu về doanh thu bán hàng, số
liệu kết quả hoạt động kinh doanh, thông tin về khối lượng, số lượng hàng hóa
được tiêu thụ, các khoản phải thu khách hàng, chi phí bán hàng, thị trường bán
hàng, thị phần của doanh nghiệp, các chính sách trong bán hàng của doanh
nghiệp…. Để từ đó nhà quản trị có thể kiểm tra, phân tích tình hình hoạt động
kinh tế, tài chính, để lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch (phân tích sự biến
động của doanh thu bán hàng, sự biến động của khối lượng hàng bán, sự biến
động chi phí trong bán hàng, phân tích tính toán sự khả quan phát triển thị phần
của doanh nghiệp…) và lập ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh trong bán
hàng và trong các hoạt động khác của doanh nghiệp.


2

Về thực tiễn: Qua quá trình học tập tại trường và thời gian tìm hiểu thực tế
tại đơn vị em thấy công tác kế toán bán hàng của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu và thương mại Tân Phong có định hướng hoạt động hợp lý và từng bước
hoàn thiện mình. Công ty đã có chỗ đứng trong thị trường thương mại về sản
phẩm chai lọ dùng cho y tế và mỹ phẩm, cùng với đó là tạo ra được niềm tin
trong lòng người dùng. Nhưng cùng với sự khó khăn của nền kinh tế toàn cầu ,
hiện giờ công ty cũng đang phải đương đầu với nhiều thách thức và khó khăn
đặc biệt là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, nhất là trong thời kỳ kinh tế

hiện nay sự cạnh tranh đó ngày càng gay gắt.Và vấn đề quan trọng bây giờ là
làm sao tối đa hoá lợi nhuận, đây cũng là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp
phải suy nghĩ. Để kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải nắm băt được
cơ hội kinh doanh và đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy họ phải
luôn giữ uy tín, biết người biết mình trên mọi phương diện.
Được tiếp nhận và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và
thương mại Tân Phong , em nhận thấy công tác kế toán bán hàng của công ty
chiếm vại trò hết sức quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Do đó
em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và
thương mại Tân Phong”.
1.2 Tổng quan các vấn đề đã nghiên cứu liên quan tới đề tài
Qua tìm hiểu các đề tài nghiên cứu về công tác kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại. Đặc biệt là em đi sâu và tìm hiểu các đề tài liên quan
thì thấy rằng công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại hiện nay
gần như đã đáp ứng được nhu cầu thông tin của doanh nghiệp tuy nhiên vẫn bộc
lộ những yếu kém trong công tác hạch toán, quản lý bán hàng. Sau đây em xin
đưa ra một số công trình nghiên cứu cụ thể:
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Hồng Phượng trường Đại học
Tài nguyên và môi trường Hà Nội năm 2014 với đề tài “ Kế toán bán hàng tại
công ty cổ phần thương mại Mỹ Anh” , tác gải đã hệ thống hóa được những ưu
nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp như sau:


3

- Ưu điểm:
+ Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán theo kiểu
tậptrung, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, và luân chuyển chứng từ kế toán hợp
lý, khoa học trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc kế toán hiện hành, phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của công ty.

+ Công ty đã áp dụng hợp lý các tài khoản chi tiết để hạch toán chi tiết cho
từng nghiệp vụ, từng kết quả kinh doanh… nhằm cung cấp thông tin cho lãnh
đạo có hiệu quả hơn.
- Nhược điểm:
+ Công ty hiện nay vẫn áp dụng việc bán chịu trong thanh toán cho một số
khách hàng. Điều này dẫn đến có một số khách hàng không thanh toán hoặc
không có khả năng thnah toán. Tuy nhiên kế toán không sử dụng TK 139 – dự
phòng phải thu khó đòi. Điều đó khiến công ty không thu hồi được vốn, ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
+ Là một công ty thương mại, không thể tránh khỏi việc giảm giá cả hàng
hàng hóa, giá cả biến động thường xuyên nhưng kế toán không sử dụng TK159
– dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( không có bút toán lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho), điều này không đảm bảo nguyên tắc thận trọng, hông phản ánh
đúng giá trị hàng tồn kho. Điều này ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên chỉ tiêu giá vốn hàng bán.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Trịnh Thị Ái Liên trường Đại học Tài
nguyên và môi trường Hà Nội với đề tài “ Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần
Phương Hồng Quang”
- Ưu điểm:
+ Công ty sử dụng các chứng từ bán đầu đúng với các biểu mẫu do Bộ tài
chính ban hành, các chứng từ đều được ghi đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát
sinh theo đúng thời gian, có chữ ký đầy đủ của các bộ phận có liên quan đúng
với chế độ kế toán quy định. Kế toán thực hiện kiểm tra chứng từ thường xuyên,
hợp lý hóa các thủ tục. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện để kế
toán phản ánh đúng, đủ, hợp lý các thông tin về kế toán bán hàng .


4

+ Việc ghi nhận doanh thu kế toán bán hàng được kế toán thực hiện theo

đúng nguyên tắc, đồng thời phản ánh đầy đủ doanh thu, chi phí, xác định thuế,
tạo điều kiện cho việc tính toán, xác định kết quả kinh doanh.
- Nhược điểm:
+ Công ty không sử dụng các tài khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, đây
là một điểm hạn chế của doanh nghiệp. Do vậy công ty sẽ khó the dõi được đặc
điểm của từng măt hàng để khuyến khích việc bán hàng và quản lý tốt chất
lượng hàng hóa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Công ty chưa thực hiện chiết khấu thanh toán: việc thu tiền của khách
hàng sẽ tốt hơn nếu công ty áp dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
Trong điều kiện thanh toán, thường thì khách hàng sẽ thanh toán cho công ty
trong khoảng từ một đến hai tháng. Với tình trạng lạm phát, giá cả tăng, đồng
tiền bị mất giá như hiện nay, cùng với nhu cầu về vốn trong kinh doanh thì
doanh nghiệp cần thu hồi vốn càng sớm càng tốt. Công ty không nên bỏ qua bất
kỳ phương án kinh doanh nào mang lại hiệu quả.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lâm Thị Kim Ngân trường Đại học
Công nghiệp với đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Doanh nghiệp tư nhân Đức Lan”. Nội dung của khóa kuận được tác giả trình bày
một cách tổng quan, chưa phản ánh được đầy đủ nội dung của đề tài. Tuy nhiên
tác giả lại rất chú trọng vào phần đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh mà
doanh nghiệp đạt được. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra những mặt tích cực,
hạn chế trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Song song với các mặt hạn chế
là các giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và công
tác kế toán tại doanh nghiệp. Cụ thể tác giả đã đưa ra một số đóng góp như sau:
- Doanh nghiệp cần chú trọng hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là
điều kiên cần thiết để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tăng
doanh thu, lợi nhuận.
- Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tiếp thị, khuyến
mại, quảng cáo,…
Tuy nhiên tác giả lại không đưa ra những giải pháp cụ thể để hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí bán hàng cho doanh nghiệp.



5

Khóa luận của sinh viên Nguyễn Minh Anh, trường Đại học thương mại
với đề tài “ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Hải Tâm” (năm
2012)
- Về tài khoản sử dụng luận văn đã đề xuất mở tài khoản chi tiết 156 cấp 2
để kiểm tra, giám sát chi phí, chọn phương án mua hàng tối ưu. Trong việc phản
ánh doanh thu bán hàng thì nên sử dụng đến TK 511 cấp 3 để theo dõi cụ thể
cho từng nhóm hàng và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 159 cấp 2.
- Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: luận văn chỉ đưa ra mức độ chỉ
ra cách hạch toán như nào, chưa đưa ra con số dự phòng minh họa, hay theo dõi
khoản dự phòng này trên sổ nào, giải pháp chưa thực sự mang tính đồng bộ
Khóa luận của sinh viên Đỗ Hồng Ngọc, trường Đại học thương mại với
đề tài “ hoàn thiện phương pháp kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết bị văn
phòng Tuấn Thịnh” (năm 2012) đã nêu được các vấn đề sau:
- Cần sửa đổi bổ sung phần mềm Fast cho phù hợp với chế độ kế toán ban
hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC thay cho Fast 2004.
- Khi xuất hàng hóa khuyến mãi, tiêu dùng nội bộ công ty cần lập hóa đơn
giá trị gia tăng ghi rõ hàng phục vụ khuyến mại không thu tiền.
- Công ty nên đưa ra các chính sách chiết khấu thanh toán cho khàng thanh
toán trước thời hạn hoặc đưa ra những ưu đãi đối với hợp đồng khách hàng chấp
nhận ứng tiền trước.
- Đưa ra các giải pháp nhằm xử lý các khoản nợ phải thu quá hạn theo
Thông tư số 13/2006/TT-BTC.
- Công ty nên đưa ra kế hoạch quản trị vào áp dụng đối với nghiệp vụ kế
toán bán hàng, để nhằm đưa ra các thông tin giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết
định trong kinh doanh cho phù hợp như luận văn đã xây dự dự toán tiêu thụ đối
với mặt hàng của công ty.

Khóa luận của sinh viên Nguyễn Thiện Hạnh đại học Công Nghiệp với đề
tài “ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội” ( năm
2010)
- Ưu điểm: Trong khóa luận của mình tác giả đã nêu được những ưu nhược
điểm về công tác bán hàng ở công ty được dựa trên những căn cứ khoa học, đặc
điểm, tình hình thực tế tại công ty và vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện


6

hành. Công ty đã tiến hành quản lý và đánh giá doanh thu, hoạch định chính xác
kết quả bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán của từng khách hàng, tập hợp
đầy đủ từng khoản mục chi phí. Nhờ đó mà xác định được doanh thu của từng
thời điểm. Trên cơ sở đặc điểm sản xuất kinh doanh ở công ty kế toán bán hàng
đã áp dụng linh hoạt lý luận và thực tiễn để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá
trình tiêu thụ và xác định chính xác doanh thu từng tháng. Kế toán tiêu thụ sản
phẩm bên cạn việc cung cấp thông tin cho cá cơ quan chức năng như thuế, ngân
hàng, … còn cung câos đầy đủ cho ban lãnh đạo công ty.
- Hạn chế: bên cạnh những ưu điểm mà công ty đạt được vẫn còn những
hạn chế về trình độ công nhân viên chưa được đào tạo bài bản, bố trí một cách
hợp lý khoa học. Bộ máy kế toán của công ty còn chưa đúng chính sách, chế độ
quy định về quản lý tài chính của Việt Nam.
Khóa luận của sinh viên Nguyễn Tường Vi, trường Học viện Tài chính
với đề tài “ Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty rượu Đồng Xuân”
(năm 2012)
- Ưu điểm: tác giả đã chỉ ra được sự cần thiết của hoàn thienj công tác kế
toán bán hàng. Ngoài ra, tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng về công
tác và hình thức sổ áp dụng trong công ty hợp với loại hình hoạt động của công
ty. Trong đề tài của mình tác giả cũng đã chỉ ra trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển nhất định phải có phương pháp kinh doanh

đạt hiệu quả kinh tế, một điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh
làm thế nào để đứng vững trên thị trường, đáp ứng một phần nào nh cầu thị
trường với các sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Chính vì vậy,
doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ từ khâu tìm kiếm thị trường đến khâu cuối
cùng của quá trình bán hàng hóa. Đặc biệt, tác giả cũng đã nêu lên được tầm
quan trọng của kết toán bán hàng, tìm cách tiết kiệm chi phí liên quan đến bán
hàng.
- Hạn chế: Công ty có nhiều phương thức bán hàng qua đại lý và có nhiều
đại lý khác nhau, tuy nhiên công ty lại không chi tiết cho từng đại lý. Ngoài ra,


7

phần giải pháp mà tác giả nêu ra cũng chưa cụ thể để hoàn thiện công tác bán
hàng.
Khóa luận của sinh viên Nguyễn Văn Linh trường Đại học Quốc Gia với
đề tài “ Kế toán bán hàng tại công ty TNHH TM điện tử Hoàng Sơn” (năm
2010)
- Ưu điểm: tác giả đã chỉ ra được những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn về
kế toán bán hàng cho từng nhóm hàng. Tác giả nói rõ kế toán bán hàng công ty
hiện nay xác định kết quả bán hàng chung cho tất cả các mặt hàng, của tất cả các
loại hàng hóa mà chưa xác định kết quả bán hàng của nhóm hàng cụ thể.
Ngoài ra việc tính giá thành bám sát với giá trị trường và bên cạnh đó dịch
vụ tốt với phương châm kinh doanh “ vươn tới sự hoàn thiện của chất lượng
dịch vụ” là một số vấn đề cũng giúp cho kế toán đi sát được thị trường để cung
cấp số liệu cho các phòng ban.
- Hạn chế: trong phần giải pháp tác giả chưa nêu được các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, khi phát sinh các khoản
giảm trừ cho khách hàng mà kế toán hạch toán vào chi phí bán hàng là chưa
đúng mà phải phản ánh vào TK giảm giá hàng bán. Việc hạch toán sai như vậy

gây khó khăn cho việc quản lý.
Trong khâu bán lẻ tại các của hàng có nhiều mặt hàng và quầy hàng nên
việc nhập xuất diễn ra thường xuyên , do vậy kế toán nên áp dụng hình thức sổ
hợp lý để phản ánh tổng số hàng hóa luân chuyển trong tháng và tồn cuối tháng
theo chỉ tiêu giá trị của từng hàng hóa.
Khóa luận của sinh viên Lê Thị Bích Liên trường Đại học Thương mại
với đề tài “ Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương mại Thường Tín” (năm
2010)
- Ưu điểm: tác giả đã nêu ra được những ưu điểm mà công ty đạt được. Với
tiềm năng có sẵn công ty đạt được những kết quả nhất định trong kinh doanh
mặc dù nền kinh tế luôn biến động. Kết quả đó được pahrn ánh qua số liệu về
tình hình kinh doanh của công ty, cụ thể doanh thu và lợi nhuận tăng lên đáng
kể, công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, mức thu nhập


8

của nhân viên ngày càng ổn định. Các bộ phận trong công ty kết hợp chặt chẽ
đem lại kết quả kinh doanh hiệu quả.
- Hạn chế: cần chú trọng hơn về chứng từ kế toán, việc luân chuyển chứng
từ hợp lý giúp kế toán theo dõi tình hình Nhập – xuất – tồn hàng hóa. Để đảm
bảo cung cáp thông tin kịp thời chính xác và quản lý chặt chẽ tài sản trong khâu
tiêu thụ hàng hóa, cuối ngày phải đối chiếu số lượng hàng hóa nhập – xuất – tồn
trong kho của các loại hàng hóa nhằm hạn chế những sai sót và phát hiện kịp
thời để sửa chữa chúng theo chế độ quy định.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát : Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng của Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu và thương mại Tân Phong,
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu thực trạng về công tác bán hàng và xác định kết kinh doanh

của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và thương mại Tân Phong.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và thương mại Tân Phong.
Sau khi nghiên cứu vấn đề này, doanh nghiệp sẽ có cái nhìn đúng đắn về
vấn đề kế toán bán hàng, tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý.
Xét theo góc độ thưc tế: Đề tài sẽ đi vào khảo sát việc thực trạng kế toán
bán hàng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và thương mại Tân Phong.
Qua nghiên cứu chuyên đề sẽ giúp Công ty xác định và ghi nhận doanh thu
sản phẩm theo đúng theo VAS 14; xác định và ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã
bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và
doanh thu và tuân thủ VAS 02; lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng
VAS 02, hệ thống sổ kế toán được thiết kế phù hợp với yêu cầu cung cấp thông
tin và trình bày thông tin trên BCTC của VAS 21…
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu về kế toán bán hàng tại Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu và thương mại Tân Phong”.


9

- Về mặt thời gian: Số liệu nghiên cứu tập trung ở trong tháng 03 năm
2015
- Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn ở nhóm hàng
đồ điện gia dụng của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và thương mại Tân
Phong”.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài em đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp này bao gồm các
phương pháp như phương pháp nghiên cứu tài liệu thông qua việc đọc và nghiên
cứu các chứng từ, sổ kế toán bán hàng của doanh nghiệp, thông qua các báo cáo

kết quả kinh doanh cũng như các báo cáo tài chính, nghiên cứu chuẩn mực, chế
độ kế toán Việt Nam. Phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát hoạt động bán
hàng trong doanh nghiệp. Đây đều là các phương pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ
sử dụng mà kết quả chính xác cao.
- Phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua
việc điều tra chọn mẫu có điều kiện và áp dụng bảng câu hỏi điều tra, tiến hành
thu thập và xử lý số liệu về đề tài nghiên cứu.
- Quá trình thu thập và phân tích kết hợp với phương pháp so sánh cơ sở
dữ liệu giúp tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm thể hiện và phản ánh được
bản chất của vấn đề nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần
điều tra.
- Nguồn thông tin cần thu thập là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế
toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và thương mại Tân Phong.
Đó là các thông tin về việc áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy
trình hạch toán kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ, tài khoản, chứng từ sử
dụng, sổ sách kế toán…của vấn đề nghiên cứu.
- Đối tượng cần điều tra: Các phòng ban liên quan đến đề tài nghiên cứu
như Ban giám đốc, phòng kế toán, kho, ...


10

* Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn kế toán bán hàng thông qua các câu hỏi
khảo sát.
- Tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát đối với các phòng ban liên quan
- Thu thập các chứng từ, sổ sách liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Tổng hợp lại các phiếu điều tra đã phát,....
* Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu từ đó rút ra các kết luận, đề xuất

nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng. Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài em đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập dữ liệu:
phương pháp này bao gồm các phương pháp như phương pháp nghiên cứu tài
liệu thông qua việc đọc và nghiên cứu các chứng từ, sổ kế toán bán hàng của
doanh nghiệp, thông qua các báo cáo kết quả kinh doanh cũng như các báo cáo
tài chính, nghiên cứu chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam. Phương pháp điều
tra, phỏng vấn, quan sát hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp. Đây đều là các
phương pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ sử dụng mà kết quả chính xác cao.
- Phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc
điều tra chọn mẫu có điều kiện và áp dụng bảng câu hỏi điều tra, tiến hành thu
thập và xử lý số liệu về đề tài nghiên cứu.
- Quá trình thu thập và phân tích kết hợp với phương pháp so sánh cơ sở
dữ liệu giúp tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm thể hiện và phản ánh được
bản chất của vấn đề nghiên cứu.
1.6 Kết cấu khóa luận
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
Chương 3: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu và thương mại Tân Phong.
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công
ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và thương mại Tân Phong.


11

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1 Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại

2.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động bán hàng trong Doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Theo đoạn 02(VAS14) thì bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
- Như vậy bán hàng là hoạt động đặc trưng chủ yếu của doanh nghiệp, là
khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua
để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị
của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là
vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh
tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
doanh nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong
việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng xã hội.
2.1.1.2. Vai trò của bán hàng
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh
nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra
lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật


12

chất giữa các doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với người lao động hoặc

giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp...hay nói một cách khác là để phối hợp
hài hòa ba lợi ích:
Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản thuế và lệ phí
Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận
Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều
kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện
chu chuyển tiền măt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn
định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói
chung.
2.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong Doanh nghiệp
2.1.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được
thực hiện theo các phương thức sau:
Phương thúc bán buôn hàng hóa
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Phương thức bán hàng đại lý
a) Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi
bán ra. Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức sau đây:
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho và phương thức bán buôn hàng hóa
vận chuyển thẳng.
b) Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Phương
thức bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau: Hình thức bán lẻ thu tiền tập
chung, hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, hình thức bán hàng tự phục vụ, hình
thức bán hàng trả góp.



13

c) Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại
và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho
các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến
khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
2.1.2.2. Các phương thức thanh toán
Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như trị giá lô hàng bán, mức độ thường xuyên
trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau, . . . mà doanh nghiệp thương
mại và người mua có thể thoả thuận lựa chọn sử dụng các phương thức, hình
thức thanh toán khác nhau.
a) Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là quá trình bán hàng và thu tiền phát sinh cùng một thời điểm. Theo
phương thức thanh toán này, có các hình thức sau :
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức khi bên bán
chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp
tương ứng với giá cả mà hai bên đã thỏa thuận.
- Hình thức trao đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao
hàng hóa cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng có giá trị
tương ứng với giá trị lô hàng đã nhận được từ bên bán.
b) Phương thức thanh toán không trực tiếp
Thanh toán không trực tiếp là phương thức thanh toán được thực hiện bằng
cách trích chuyển ở tài khoản của doang nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông
qua các tổ chức kinh tế trung gian thường là ngân hàng. Phương thức này có thể
được thực hiện theo một số hình thức sau:

- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu


14

- Hình thức thanh toán bằng séc
- Hình thức thanh toán trả bằng thư tín dụng
c)Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do
đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được
hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần
hạch toán. ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách
về không gian và thời gian.
2.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của nghiệp vụ bán hàng
2.1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái
hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh
nghiệp thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý
nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuát phát từ mục tiêu
của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo
được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.Ngoài ra nó cũng là cơ sở để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Do đó vấn đề đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp là:
Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm

là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn
hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách


15

hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò,
nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc
xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ, kịp thời.
2.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ
bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
 Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta,
tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho
lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
 Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
kỉ luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.

Như vậy , kế toán bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem
lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh
doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin
của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
cho người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế
hoạch kinh doanh trong tương lai.
2.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp


16

2.2.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực
kế toán Việt Nam
2.2.1.1. Doanh thu và thu nhập khác ( VAS 14)
 Các thuật ngữ trong chuẩn mực
- Doanh thu: Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém
phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị
hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản doanh nghiệp bán hàng giảm giá cho
khách hàng do thanh toán sớm.
 Xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công bố
theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ

tài chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo


17

tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là giao dịch
tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo quy định chuẩn mực kế toán số 14, đoạn 10 – Doanh thu và thu nhập
khác thì doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời
thỏa măn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Những nội dung của chuẩn mực 14 (Doanh thu và thu nhập khác) có ảnh
hưởng và chi phối rất lớn đến kế toán bán hàng. Trong chuẩn mực có nêu rõ ý
nghĩa của các thuật ngữ liên quan tới doanh thu của doanh nghiệp, khi đó giúp
cho kế toán bán hàng có thể nhìn nhận doanh thu là những khoản nào và được
xác định ra sao, điều kiện ghi nhận doanh thu để tính toán một cách chính xác.
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại sẽ được xác định để cho kế toán bán hàng cuối tháng có thể


18

tính toán giảm trừ phần doanh thu đó trên thực tế không nhận được…Chuẩn
mực này đã giúp cho kế toán bán hàng dễ dàng trong việc xác định tổng doanh
thu thuần trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp được chính xác.
2.2.1.2. Hàng tồn kho (VAS 02)
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm
chất được trừ khỏi chi phí mua.
Các khoản chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình
mua hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Phương pháp tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong trường hợp
kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết hàng hoá theo trị giá mua thực tế của hàng
hoá:
Theo cách đánh giá này, có thể tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho theo các
phương pháp:
- Giá thực tế bình quân gia quyền
- Giá thực tế nhập trước, xuất trước
- Giá thực tế nhập sau, xuất trước


19

- Giá thực tế từng loại hàng hoá theo từng lần nhập (còn gọi là giá thực tế đích
danh).
 Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này trước tiên phải tính giá mua bình quân của hàng hoá
luân chuyển trong kỳ đối với từng thứ hàng hoá theo công thức:
Trị giá mua của hàng + Trị giá mua của hàng
Giá mua bình quân đơn

=

hoá còn đầu kỳ


hoá nhập trong kỳ

Số lượng hàng hoá

vị hàng hoá luân

+ Số lượng hàng hoá

còn đầu kỳ

nhập trong kỳ

Sau đó tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ hàng
hoá:
= ∑(

Trị giá mua của

Số lượng hàng hoá xuất
kho trong kỳ

x

Giá mua bình
quân đơn vị

hàng hoá xuất kho
Cuối kỳ tính trị giá mua của toàn bộ hàng hoá xuất kho trong bằng cách
tổng hợp trị giá mua của từng thứ hàng hoá xuất kho.

 Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng (chuyến hàng) nào nhập trước thì
tính giá mua vào của nó cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính sau.
Công thức tính như sau:
Trị giá mua của
hàng hoá xuất

Giá mua thực tế đơn vị
=

hàng hoá nhập kho theo

Số lượng hàng hoá xuất
x

kho trong kỳ thuộc số

kho trong kỳ
từng lần nhập kho trước
lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ
hàng hoá cả về số lượng, đơn giá và số tiền tong lần nhập, xuất hàng hoá.
 Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của tong thứ hoặc loại hàng hoá theo tong lần
nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh.

)


20


b. Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
- Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc
ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được
là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện
ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch
vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ
kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số
chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo
cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu
giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có
thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
Như vậy có thể nhận thấy chuẩn mực hàng tồn kho có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động của kế toán bán hàng. Dựa theo chuẩn mực này kế toán có thể dễ
dàng xác đinh giá vốn của hàng bán, các chi phí liên quan tới quá trình bán hàng
là hợp lý và chính xác. Từ đó giúp cho kế toán bán hàng xác định được kết quả
bán hàng, khi đó doanh nghiệp sẽ có những chính sách phù hợp hơn trong hoạt
động kinh doanh.



21

2.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quyết định của Chế độ kế
toán Việt Nam
2.2.2.1. Chứng từ kế toán
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng
sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Đối với DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc DN kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế
GTGT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán
hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng……


22

2.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
a) Tài khoản sử dụng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản
sau:
* TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để

phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có)
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả
Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong
kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 đó là:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.


×