Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG tác ĐĂNG ký đất ĐAI, cấp GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN sử DỤNG đất, QUYỀN sở hữu NHÀ ở và tài sản KHÁC gắn LIỀN với đất tại HUYỆN hạ LANG TỈNH CAO BẰNG GIAI đoạn 2009 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.99 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

SINH VIÊN: NGUYỄN VĂN QUYỀN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI HUYỆN
HẠ LANG - TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2014

HÀ NỘI - 2015

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

SINH VIÊN: NGUYỄN VĂN QUYỀN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI HUYỆN
HẠ LANG - TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2014
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 52850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM DOÃN MẬU

HÀ NỘI - 2015



2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu và thể hiện đồ án tốt nghiệp của
riêng tôi, không sao chép các đồ án khác, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Cao Bằng, ngày 12 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Quyền

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Ký hiệu
BĐĐC
CP
ĐKĐĐ
ĐKQSDĐ
ĐVHC

GCN

Viết đầy đủ
Bản đồ địa chính
Chính phủ
Đăng ký đất đai
Đăng ký quyền sử dụng đất
Đơn vị hành chính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

7

GCNQSDĐ

8
9
10
11
12
13
14
15

HĐND

UBND

TT
TTg
TN&MT

VPĐKQSDĐ

và tài sản khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hội đồng nhân dân
Nghị định
Ủy ban nhân dân
Quyết định
Thông tư
Thủ tướng
Tài nguyên và môi trường
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

DANH SÁCH BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
STT
1
2
3
4
5

TÊN BẢNG, HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hình ảnh trang 1 và trang 4 của GCN
Hình 1.2 Hình ảnh trang 2 và trang 3 của GCN
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Hạ Lang
Bảng 3.1 Tổng hợp các loại đất chính của huyện Hạ Lang
Bảng 3.2. Tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2009-2014

4


TRANG
8
8
32
34
35


6

Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2009-2014

36

7
8
9

Bảng 3.4. Hiện trạng dân số và lao động giai đoạn 2009-2014
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hạ Lang năm 2014
Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích phân theo loại đất theo đơn vị hành

37
45
47

10

chính
Bảng 3.7. Kết quả đăng ký, cấp GCN cho các tổ chức ở các đơn vị


54

11

hành chính trên địa bàn huyện Hạ Lang giai đoạn 2009-2014
Bảng 3.8. Các trường hợp chưa được cấp GCN đối với tổ chức ở các

55

12

đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Hạ Lang giai đoạn 2009-2014
Bảng 3.9. Kết quả đăng ký, cấp GCN đất sản xuất nông nghiệp cho

56

các hộ gia đình, cá nhân ở các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện
13

Hạ Lang giai đoạn 2009-2014
Bảng 3.10. Các trường hợp chưa được cấp GCN đất sản xuất nông

58

nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân ở các đơn vị hành chính trên địa
14

bàn huyện Hạ Lang giai đoạn 2009-2014
Bảng 3.11. Kết quả đăng ký, cấp GCN đất lâm nghiệp cho các hộ gia


59

đình, cá nhân ở các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Hạ Lang
15

giai đoạn 2009-2014
Bảng 3.12. Kết quả đăng ký, cấp GCN đất ở cho các hộ gia đình, cá

61

nhân ở các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Hạ Lang giai đoạn
16

2009-2014
Bảng 3.13 Các trường hợp chưa được cấp GCN đất ở đối với hộ gia
đình, cá nhân ở các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Hạ Lang
giai đoạn 2009-2014

5

63


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH..................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................8

2. Mục đích của đề tài............................................................................................10
CHƯƠNG I.................................................................................................................
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................................
1.1. Cơ sở khoa học của công tác ĐKĐĐ, cấp GCN............................................12

1.1.1 Một số khái niệm....................................................................................12
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất................................................................................................14
Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất được quy định tại Điều 4 Luật đất đai 2003 sửa đổi 2009 như
sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy
chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất...................................14
Sau khi Luật đất đai 2013 ra đời thì khái niệm này được quy định cụ thể tại
Điều 3 như sau:................................................................................................14
1.1.2 Đặc điểm của công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.................17
1.1.3 Mục đích của việc đăng ký, cấp GCN....................................................19
1.1.4 Vai trò của công tác đăng ký, cấp GCN [6]...........................................19
1.2. Cơ sở pháp lý..................................................................................................20

1.2.1 Một số văn bản pháp lý..........................................................................20

6


1.2.2 Những quy định chung về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
[2]....................................................................................................................22
1.3. Cơ sở thực tiễn................................................................................................31

1.3.1 Tình hình thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCN trong cả nước 31
1.3.2 Tình hình thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCN tỉnh Cao Bằng
[11]..................................................................................................................32
1.3.3 Tình hình thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCN của một số nước
trên thế giới [4]................................................................................................33
CHƯƠNG II...............................................................................................................
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................37
2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................37
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................37
2.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................37

2.4.1 Phương pháp điều tra cơ bản..................................................................37
2.4.2 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu..................................................37
2.4.3 Phương pháp so sánh, phân tích và đánh giá..........................................38
CHƯƠNG III..............................................................................................................
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................................................
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. . .39

3.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................39
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................42
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội............................47
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của huyện Hạ Lang....................................50

3.2.1 Tình hình quản lý đất đai........................................................................50
3.2.2 Tình hình sử dụng đất.............................................................................52


7


3.3. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hạ
Lang giai đoạn 2009-2014.....................................................................................55

3.3.1 Những căn cứ để thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
tại địa phương..................................................................................................55
3.3.2 Quy định chung về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được thực hiện tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hạ Lang............57
Căn cứ theo quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014
của UBND tỉnh Cao Bằng về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng quy định rõ tại Điều 18 của quyết định:.................................................57
3.3.3 Kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hạ
Lang giai đoạn 2009-2014...............................................................................60
3.3.4 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn và đề xuất các giải pháp khắc
phục để đẩy mạnh công tác đăng ký, cấp GCN..............................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................
1. Kết luận..............................................................................................................74
2. Kiến nghị............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn
phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng, là yếu tố
cấu thành nên lãnh thổ mỗi quốc gia.

8


Từ rất lâu rồi con người đã coi đất đai là thành phần không thể thiếu trong
cuộc sống của mình, không chỉ là nơi để con người cư trú, là nơi để con người tiến
hành mọi hoạt động sản xuất mà đất đai còn mang lại những sản phẩm thiết yếu cho
sự tồn tại của mình. Tuy nhiên, quỹ đất có hạn nó không thể sinh ra thêm, do đó cần
phải quản lý tốt quỹ đất hiện có. Vấn đề quản lý việc sử dụng đất đai ngày càng trở
lên quan trọng trong bối cảnh bùng nổ dân số, hiện đại hóa, công nghiệp hóa, tài
nguyên ngày càng cạn kiệt như ngày nay.
Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát
triển đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đang diễn ra mạnh
mẽ mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm cho việc phân bổ
đất đai vào các mục đích khác nhau ngày càng trở lên khó khăn, các quan hệ đất đai
càng thay đổi với tốc độ chóng mặt và ngày càng phức tạp.
Để khắc phục tình trạng nêu trên thì công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có vai trò hết sức quan trọng. ĐKĐĐ thực chất là thủ tục
hành chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng đất hợp pháp, nhằm thiết lập mối
quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng trên cơ sở đó Nhà nước nắm chắc và quản
chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật. Từ đó, chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai,
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất
đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân sử dụng đất ổn định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất,

điều đó góp phần ổn định kinh tế chính trị, xã hội, người dân yên tâm sản xuất đầu
tư, tạo được niềm tin cho nhân dân vào đảng và nhà nước ta.
Trên thực tế hiện nay công tác này, ở một số địa phương, diễn ra rất chậm, hiệu
quả công việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài liệu chưa chính xác, việc mua
bán chuyển nhượng đất đai diễn ra ngầm chưa thông qua cơ quan nhà nước, tình hình
lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra nhiều.
Huyện Hạ Lang là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Cao Bằng,
cách thành phố Cao Bằng 72 km về hướng Đông và có hơn 72 km đường biên giới

9


tiếp giáp với Trung Quốc, có diện tích 465 km2 và dân số là 25.642 người (năm
2014) có đặc điểm địa lý tự nhiên thuận lợi trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
huyện Hạ Lang có điều kiện trở thành một trung tâm kinh tế thương mại, du lịch
của tỉnh.
Để đảm bảo quản lý Nhà nước về đất đai một cách hợp lý, hiệu quả đến từng
thửa đất, từng đối tượng sử dụng, huyện Hạ Lang đã xác định đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất(GCN) là nội dung quan trọng để nâng cao trách nhiệm quản lý và bảo vệ quyền
lợi cho người sử dụng. Thời gian qua huyện Hạ Lang đã chú trọng công tác tuyên
truyền, vận động và tạo điều kiện để người dân thực hiện các thủ tục hoàn thành cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, công tác đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất vẫn còn nhiều tồn tại và gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của việc cấp GCN, được sự cho
phép của Khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội, được sự hướng dẫn của giảng viên TS. Phạm Doãn Mậu, em đã tiến hành thực
hiện đề tài: “ Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Hạ
Lang – tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2009 - 2014 ”.
2. Mục đích của đề tài
- Tiếp xúc với công việc thực tế để học hỏi và củng cố kiến thức đã học ở nhà
trường;
- Tìm hiểu những quy định của pháp luật đất đai về công đăng ký đất đai, cấp
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu tài sản khác gắn liền với đất;
- Tìm hiểu tình hình kê khai, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sử hữu tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hạ Lang;
- Xác định được những mặt thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCN;

10


- Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần đẩy mạnh tiến độ của công tác
cấp GCN cũng như hỗ trợ việc quản lý đất đai trên địa bàn của huyện Hạ Lang;
3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu, thông tin điều tra thu thập phải đảm bảo chính xác, phản ánh
trung thực, khách quan thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa
bàn huyện Hạ Lang.
- Các giải pháp khắc phục phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng địa
phương và phù hợp với Luật Đất đai do nhà nước qui định.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ sung, hoàn thiện, củng cố những
kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác đăng ký, cấp GCN ngoài thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Đề xuất với địa phương những giải pháp
cho công tác đăng ký, cấp GCN nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai
nói chung đạt hiệu quả tốt hơn.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài gồm 3 chương:

- Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Chương II: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương III: Kết quả nghiên cứu
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn
các thầy, các cô trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội nói chung
và các thầy, các cô trong khoa Quản lý đất đai nói riêng, các cán bộ Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng. Đặc biệt để hoàn thành đồ án
tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em còn được sự quan tâm
giúp đỡ trực tiếp của TS.Phạm Doãn Mậu. Kính chúc các thầy, các cô và toàn thể
các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng luôn
luôn mạnh khỏe hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong công việc cũng như
trong cuộc sống. Đồ án chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong

11


nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để đồ án càng hoàn
thiện hơn.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác ĐKĐĐ, cấp GCN
1.1.1 Một số khái niệm
a) Đăng ký quyền sử dụng đất [1]
Thuật ngữ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thực chất là việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đối với một thửa đất xác định và cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất,

12



tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là việc đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện đối với thửa đất đang có người sử dụng, chưa đăng ký, chưa được cấp một loại
Giấy chứng nhận nào (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) hoặc Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để sử dụng.
+ Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện
đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà có thay
đổi về nội dung đã ghi trên Giấy chứng nhận.
Theo Luật đất đai 2013 khái niệm ĐKQSDĐ quy định cụ thể tại khoản 15
Điều 3 như sau:
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

13


b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất được quy định tại Điều 4 Luật đất đai 2003 sửa đổi 2009 như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy chứng nhận
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất.
Sau khi Luật đất đai 2013 ra đời thì khái niệm này được quy định cụ thể tại
Điều 3 như sau:
Theo khoản 16 Điều 3 của Luật đất đai năm 2013 quy định: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
* Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
Hiện nay theo thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. GCN do Bộ
Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng
trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng
cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang
có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I.
Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát

14


hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in
màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác,

rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng
nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy
chứng nhận; mã vạch;
- Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ
sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ
cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"
như trang 4 của Giấy chứng nhận;

15


Hình 1.1. Hình ảnh trang 1 và trang 4 của GCN

Hình 1.2. Hình ảnh trang 2 và trang 3 của GCN

16


1.1.2 Đặc điểm của công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất
a) Đăng ký đất đai là một nội dung mang tính đặc thù của quản lý nhà nước về đất
đai, tính đặc thù thể hiện ở các mặt [6]:
Một là, đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với mọi người
sử dụng đất nhằm thiết lập mối quan hệ ràng buộc về pháp lý giữa Nhà nước và
những người sử dụng đất cùng thi hành Luật Đất đai.
Mặc dù mọi quốc gia, mọi chế độ xã hội khác nhau trên thế giới, có những

hình thức sở hữu đất đai khác nhau, nhưng đều quy định bắt buộc người có đất sử
dụng phải đăng ký để chịu sự quản lý thống nhất của Nhà nước theo pháp luật.
Hai là, đăng ký đất đai là công việc của cả bộ máy nhà nước ở các cấp, do hệ
thống tổ chức ngành địa chính trực tiếp thực hiện.
Chỉ có ngành Địa chính với lực lượng chuyên môn đông đảo, nắm vững mục
đích, yêu cầu đăng ký đất đai, nắm vững chính sách, pháp luật đất đai mới có khả
năng thực hiện đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ của quản lý nhà nước về đất đai.
Đồng thời Địa chính là ngành duy nhất kế thừa, quản lý và trực tiếp khai thác sử
dụng hồ sơ địa chính trong quản lý biến động đất đai, vì vậy mới có thể tổ chức, chỉ
đạo và thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất có chất lượng, đáp ứng được đầy đủ, chính
xác các thông tin theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
b) Đăng ký đất đai thực hiện với một đối tượng đặc biệt là đất đai [6].
Khác với công việc đăng ký khác, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý, người được đăng ký đất chỉ có quyền sử dụng, đồng
thời phải có nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất được giao, do đó,
đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất chỉ là đăng ký quyền sử dụng đất đai.
Theo pháp luật đất đai hiện hành, Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử
dụng đất dưới hai hình thức giao đất và cho thê đất. Hình thức giao đất hay cho thuê
đất chỉ áp dụng đối với một số loại đối tượng và sử dụng vào một số mục đích cụ
thể. Từng loại đối tượng sử dụng, từng mục đích sử dụng có những quyền và nghĩa
vụ sử dụng khác nhau. Vì vậy, việc đăng ký đất đai phải tuân thủ nghiêm ngặt các

17


quy định của pháp luật và xác định cụ thể các quyền và nghĩa vụ mà người sử dụng
đất phải đăng ký.
Đất đai thường có quan hệ gắn bó (không thể tách rời) với các loại tài sản cố
định trên đất như : nhà cửa và các loại công trình trên đất, cây lâu năm,...Các loại tài
sản này cùng với đất đai hình thành trên đơn vị bất động sản. Trong nhiều trường

hợp các loại tài sản này không thuộc quyền sở hữu nhà nước mà thuộc quyền sở
hữu của các tổ chức hay cá nhân. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi của người sở hữu
tài sản trên đất cũng như quyền sở hữu đất của Nhà nước, khi đăng ký đất chúng ta
không thể không tính đến đặc điểm này.
c) Đăng ký đất phải được tổ chức thực hiện theo phạm vi hành chính từng xã,
phường, thị trấn [6].
Ở Việt Nam, bộ máy nhà nước được tổ chức thành 04 cấp : Trung ương, tỉnh,
huyện, xã. Trong đó cấp xã là đầu mối quan hệ tiếp xúc giữa Nhà nước với nhân
dân, trực tiếp quản lý toàn bộ đất đai trong địa giới hành chính xã. Việc tổ chức
đăng ký đất đai theo phạm vi từng xã sẽ đảm bảo :
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký đất
đai đầy đủ, thể hiện đúng bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa : “Nhà nước của
dân, do dân, vì dân”.
- Phát huy vai trò và sự hiểu biết về lịch sử, thực trạng tình hình sử dụng đất
ở địa phương của đội ngũ cán bộ xã, làm chỗ dựa tin cậy để các cấp có thẩm quyền
xét duyệt đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, nhận thức pháp luật đất đai cho
cán bộ xã.
- Giúp cán bộ địa chính xã nắm vững và khai thác có hiệu quả hệ thống hồ sơ
địa chính.

18


1.1.3 Mục đích của việc đăng ký, cấp GCN
Đăng ký, cấp GCN là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất hợp pháp và thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trên
phạm vi lãnh thổ của từng xã, phường, thị trấn trong cả nước.
Đăng ký, cấp GCN có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa là phương thức, vừa là

công cụ để nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để nhà nước quản
lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất
được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Đăng ký, cấp GCN là điều kiện thiết yếu để nhà nước thực hiện các biện
pháp, các hoạt động về quản lý, nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất đai hiện nay.
Người sử dụng đất được nhà nước bảo vệ quyền lợi sử dụng đất hợp pháp đối với
các thửa đất đã được đăng ký, cấp GCN.
1.1.4 Vai trò của công tác đăng ký, cấp GCN [6]
a) Vai trò của công tác đăng ký, cấp GCN đối với công tác quản lý Nhà nước về đất
đai
Thông qua công tác đăng ký, cấp GCN Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp
lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Công tác đăng ký, cấp GCN giúp Nhà
nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số
lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất
theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển
giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy
công tác đăng ký, cấp GCN là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
Đối với nhà nước và xã hội việc đăng ký đất đai, cấp GCN đem lại những lợi
ích như:

19


- Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế
chuyển nhượng.
- Cung cấp tư liệu các chương trình cải cách đất đai trong đó việc triển khai

một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một hệ thống pháp luật.
- Giám sát giao dịch đất đai.
- Phục vụ quy hoạch.
- Phục vụ quản lý trật tự trị an…
b) Vai trò của công tác cấp GCN đối với người sử dụng đất
GCN là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử
dụng đất.
GCN là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp
pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
GCN là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản.
Đối với người sử dụng đất việc đăng ký đất đai, cấp GCN đem lại những lợi
ích như :
- Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối với đất đai.
- Khuyến khích đầu tư cá nhân.
- Mở rộng khả năng vay vốn.
- Giảm tranh chấp đất đai.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1 Một số văn bản pháp lý
- Luật Đất đai 2003.
- Luật Đất đai 2003 sửa đổi 2009.
- Luật Đất đai 2013.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.

20


- Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định 89/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng năm 2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.
- Thông tư 01/2005 /TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng
dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính gồm: bản đồ địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai có nội dung
được lập và quản lý trên máy tính dạng số để phục vụ quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp
huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
- Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục hành chính
về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/05/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thủ tục cấp GCN; cấp lại GCN
do bị mất; đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; đăng ký
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cấp GCN trong trường hợp tách
thửa, hợp thửa đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; giao lại đất,
thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế.

21



- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ TN&MT ban hành quy định về GCNQSDĐ.
- Chỉ thị 05/2004/CT-TTg ngày 9 tháng 2 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2003.
- Chỉ thị 02/2009/CT-BTNMT ngày 4 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành công tác cấp
GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính.
- Chỉ thị 1575/2011/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh
việc cấp GCN và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
1.2.2 Những quy định chung về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [2]
a) Những trường hợp được cấp GCN
Các trường hợp được cấp GCN theo Điều 49 Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ
sung năm 2009 có tất cả 10 trường hợp được cấp theo Điều 99 Luật Đất đai hiện
hành đã có sự thay đổi cụ thể như sau:
- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
+ Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật này;
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;


22


+ Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
+ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
+ Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
+ Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
+ Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
b) Điều kiện cấp GCN
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
Theo Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì điều kiện cấp
GCN đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất được quy
định tại điều 50. Hiện nay Luật Đất đai 2013 ra đời thì điều kiện cấp GCN đối với
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định cụ thể tại điều 100 như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ
sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà

nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

23


+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được

24


cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và
đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất
sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hiện nay Luật Đất đai 2013 ra đời thì điều kiện cấp GCN đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định cụ thể tại điều 101 như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú
tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tếxã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác

nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
+ Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

25


×