Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Câu hỏi ôn tập môn bản đồ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.5 KB, 12 trang )

Câu 1: Trình bày các yếu tố nội dung của bản đồ
-Yếu tố địa lý tự nhiên
+Hệ thống thủy hệ: bao gồm các yếu tố biển, sông ngòi, hồ ao, kênh rạch, mương máng nguồn nước.
+Địa hình mặt đất (còn gọi là dáng đất) và chất đất: biểu thị mức độ mấp mô lồi lõm của bề mặt trái
đất như: các dạng địa hình các dãy núi đồi, Cao Nguyên, Đồng Bằng, địa hình khe rãnh, vách đá, đầm
lầy, bãi cát, sa mạc,…
+Lớp phủ thực vật: biểu thị các loại rừng, cây trồng, lúa, rau màu, vườn cây ăn quả
-Yếu tố kinh tế xã hội
+Dân cư: biểu thị các thành phố thị xã thị trấn các làng Bản thôn xóm số dân
+Các đối tượng thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa: các trung tâm công nghiệp, nông nghiệp, các
công trình văn hóa công cộng như: các viện bảo tàng, nhà hát, sân vận động, các di tích lịch sử Đình
chùa nhà thờ
+Hệ thống đường giao thông: biểu thị tất cả các loại đường như: đường bộ, đường thủy, đường
hàng không.
+Các đường ranh giới: bao gồm lưới địa giới hành chính các cấp như: đường biên giới, đường địa
giới tỉnh, huyện, xã và các loại đường ranh giới khác như ranh giới giữa các khu vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, ranh giới khu vực cấm,…
Câu 2: Trình bày khái niệm tổng quát hóa bản đồ và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng quát
hóa bản đồ. Cho ví dụ minh họa.
*Khái niệm tổng quát hóa bản đồ:
Tổng quát hóa bản đồ là sự lựa chọn cái chính, cái chủ yếu và khái quát chung theo mục đích nhất
định. Sự khái quát này nhằm biểu hiện một bộ phận nào đó của thực tế khách quan với những nét
cơ bản điển hình và những đặc điểm đặc trưng của nó trên bản đồ phù hợp với mục đích, chủ đề, tỉ
lệ bản đồ và những đặc điểm của lãnh thổ thể hiện.
*Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng quát hóa
-Đề tài bản đồ: Để tài bản đồ sẽ quyết định hoàn toàn nội dung bản đồ, do đó sẽ quyết định mức độ
lựa chọn và khái quát nội dung bản đồ
Ví dụ: Trên bản đồ địa lý chung phải biểu thị tất cả các đối tượng có trên mặt đất với mức độ như
nhau. Do đó khi khái quát hóa cần phải lựa chọn tất cả các đối tượng và chú ý tới mức độ tương đối
giữa các đối tượng với nhau.
Trên bản đồ công nghiệp chỉ đi sâu phản ánh về vấn đề công nghiệp như nhà máy, xí nghiệp,


năng suất lao động, sản lượng,… và các yếu tố như dân cư, Thủy Văn,.. chỉ là cơ sở địa lý, cần xem
xét, lựa chọn những đối tượng lớn. Địa hình, thực vật, thổ nhưỡng có thể bỏ hoàn toàn.
-Mục đích sử dụng bản đồ: Đối với các bản đồ có tỉ lệ như nhau, có cùng đề tài nhưng mục đích sử
dụng khác nhau thì nội dung bản đồ sẽ khác nhau. Do đó quá trình tổng quát hóa cũng khác nhau.
Ví dụ: Bản đồ địa lí tự nhiên dùng cho học sinh các cấp không thể như nhau mức độ chi tiết của các
yếu tố tăng dần theo cấp học.
-Tỉ lệ bản đồ: Tỉ lệ bản đồ ảnh hưởng rất lớn tới khả năng dung nạp của một tờ bản đồ


Ví dụ:
Tỷ lệ 1:5000: 1 cm trên bản đồ bằng 50m ngoài thực địa
Tỷ lệ 1 :25000: 1 cm trên bản đồ bằng 250m ngoài thực địa
Tỷ lệ 1: 100000: 1 cm trên bản đồ bằng 1km ngoài thực địa
Như vậy cùng một diện tích thực tế nhưng trên bản đồ có tỉ lệ khác nhau sẽ chiếm những diện tích
khác nhau. Do đó không thể biểu thị như nhau mà phải có sự khái quát hóa. Bản đồ có tỉ lệ lớn thì
nội dung càng chi tiết, ngược lại bản đồ có tỉ lệ nhỏ thì nội dung càng khái lược hơn.
-Đặc điểm địa lý khu vực
Khi tổng quát hóa bản đồ Cần phải xét đến đặc điểm địa lý của lãnh thổ bản đồ, bởi vì cũng là những
đối tượng như nhau nhưng chúng lại có ý nghĩa khác nhau trong những điều kiện địa lý khác nhau.
Ví dụ: một giếng nước ở vùng hoang mạc thì có ý nghĩa rất lớn, nhưng đối với những vùng có
nguồn nước phong phú thì ý nghĩa của nó rất nhỏ nên trên bản đồ không cần biểu thị.
-Các yếu tố khác
+Phương pháp thể hiện nội dung bản đồ
+Đặc điểm tài liệu dùng để làm bản đồ
+Kích thước của ký hiệu
Câu 3: Trình bày khái niệm va tính chất của bản đồ
-Khái niệm: Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của bề mặt Trái đất hoặc bề mặt của các thiên thể khác lên
mặt phẳng theo một phép chiếu xác định.thông qua việc khái quát hóa và sử dụng hệ thống kí hiệu
quy ước nhằm phản ánh sự phân bố, trạng thái, những đặc điểm về số lượng, chất lượng và mối lien
hệ giữa các hiện tượng tự nhiên, xã hội.

-Tính chất: Bản đồ có 3 tính chất: Tính trực quan, tính đo được, tính thông tin
+Tính trực quan của bản đồ: Bản đồ cho ta khả năng bao quát và nhận biết nhanh chóng những yếu
tố chủ yếu và quan trọng nhất của nội dung bản đồ. Một trong những tính chất ưu việt nhất của bản
đồ là khả năng bao quát, biến cái không nhìn thấy thành nhìn thấy được. Bản đồ tạo ra mô hình trực
quan của lãnh thổ, nó phản ánh các trí thức về đối tượng hoặc các hiện tượng biểu thị. Bằng bản đồ,
người sử dụng có thể tìm ra được những quy luật của sự phân bố các đối tượng và hiện tượng trên
bề mặt trái đất.
+Tính đo được :Đó là tính chất quan trọng của bản đồ. Tính chất này có liên quan chặt chẽ với cơ sở
toán học của nó. Quá trình này gồm 2 bước: Bước 1 là chiếu mặt đất cùng với địa hình phức tạp của
nó cùng các hiện tượng, đối tượng được đo vẽ lên mặt toán học của Trái đất. Bước 2 là biểu hiện
mặt Elipxoid hoặc mặt cầu trái đất lên mặt phẳng thông qua các phép chiếu bản đồ. Sử dụng phép
chiếu bản đồ cho phép ta dựa vào bản đồ thu nhận được các tài liệu đúng đắn về vị trí, kích thước
mặt bằng và hình dạng của những đối tượng được thể hiện.Trên bản đồ, người sử dụng có khả năng
xác định dược rất nhiều các trị số khác nhau như: tọa độ, khoảng cách, diện tích, thể tích, góc,
phương hướng và nhiều trị số khác.


+Tính thông tin của bản đồ :Đó là khả năng lưu trữ và truyền đạt cho người đọc những tin tức khác
nhau về các đối tượng và các hiện tượng.
Câu 4: So sánh sự giống và khác nhau giữa phép chiếu Gauss – Knger và phép chiếu UTM
*Giống nhau:
-Là phép chiếu đồng góc
-Kinh tuyến giữa là đường thẳng
-Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến giữa là hằng số
-Chia quả cầu thành 60 múi mỗi múi 6º
-Tâm chiếu là tâm quả cầu
-Các đường đồng dạng trong phạm vi múi 6º thì có dạng gần như các đường thắng song song với
kinh tuyến giữa
*Khác nhau


Gauss

1. Kinh tuyến giữa
2. Biến dạng
3. Đường chuẩn

Không biến dạng
m o=1
Kinh tuyến giữa

4. Số thứ tự múi
5. Bán kính quả cầu
6. Diện tích

00 -> 6o
Bằng hình trụ
> diện tích thực

UTM
Có biến dạng
m o=0.9996
2 đường gần song song cắt xích đạo ở
kinh tuyến giữa 1 khoảng ∆ λ=± 1 o30’
hoặc 180 km
180o->174o
Lớn hơn hình trụ
Ngoài khoảng thì lớn hơn
Trong khoảng thì nhỏ hơn

Câu 5: Trình bày khái niệm phép chiếu bản đồ

-Là sự ánh xạ bề mặt elipxoid hoặc mặt cầu lên mặt phẳng theo một quy luật toán học xác định
Câu 6: Trình bày nguyên tắc vẽ kí hiệu bản đồ. Vẽ hình minh họa
-Hình dạng: Các kí hiệu và hình dạng khác nhau thường biểu thị các đối tượng khác nhau về nghĩa.
Người ta phân biệt các đối tượng biểu thị trên bản đò ra làm 3 dạng: dạng điểm, dạng đường, dạng
vùng/
-Kích thước kí hiệu (to-nhỏ, cao-thấp, rộng-hẹp,…) thường dùng để phản ánh về mặt định lượng
hoặc quy mô đối tượng (lớn-nhỏ, nhiều-ít, mạnh-yếu,..)
Ví dụ: Kích thước của kí hiệubản đồ đặc trưng về chất lượng đối tượng

Sản lượng quặng

250
100

Điểm dân cư
1000
500

50-80
10-49
1-9


-Màu sắc của kí hiệu là các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,…) thường phản ánh thuộc tính về tính chất đối
tượng (ví dụ: phân biệt các loại hình sử dụng đất) hoặc trạng thái của đối tượng (ví dụ: hồ có nước
quanh năm, hồ có nước theo mùa,…)
Ví dụ: màu sắc của kí hiệubản đồ đặc trưng về chất lượng đối tượng
Chất lượng đất

Mức sống


Màu mỡ

Cao

Tốt

Trung bình

Nghèo

Thấp

-Hướng của kí hiệu: là dung kí hiệu giống nhau nhưng có sắp đặt theo các hướng khác nhau trên bản
đồ, thường dùng để biểu thị hướng phân bố của đối tượng (ví dụ: hướng nhà) hoặc trạng thái (ví dụ:
Kí hiệu hầm lò đang khai thác, ngừng khai thác có hướng ngược nhau 180 o). Nhưng trong thực tế ít
sử dụng các ký hiệu phân biệt hướng vì dễ nhầm lẫn
Ví dụ: Hướng kí hiệu bản đồ

-Độ sang: là mức độ gần của màu so với màu trắng (được do bằng hệ số phản chiếu của bề mặt nhận
ánh sang) thường dung để phản ánh mức độ khác nhau giữa các đối tượng theo một quy ước phân
bậc, phân khoảng theo chiều tăng dần hoặc giảm dần.
Các mức độ sáng của kí hiệu bản đồ

-Cấu trúc là sự phối hợp một số kiểu phần tử đồ họa để tao nên một ký hiệu có cấu trúc. Sự phối hợp
này làm cho hệ thống ký hiệu trở nên phong phú đa dạng và có khả năng truyền đạt nhiều thông tin
Một số kí hiệu tạo ra từ riêng rẽ từng phần tử, hoặc từ sự phối hợp 1 số phần tử hoặc 1 số kiểu
phần tử. Nói chung, hệ thống kí hiệu bản đồ rất phong phú, đa dạng và phức tạp
-Đối với kí hiệu dạng điểm
Các kí hiệu dạng điểm có thể là các kí hiệu dạng hình học như tròn, vuông,…. Hoặc các hình vẽ có

dạng hình nghệ thuật, tượng trưng như nhà máy, ống khói, trạm tiếp xăng,… Ngoài ra các kí hiệu
dạng điểm có thể là các ký hiệu dạng chữ như kí hiệu trung tâm khai thác mỏ Al, Au, Ni,…
Khi vẽ các kí hiệu dạng điểm thì việc đầu tiên là phải xác định vị trí chính xác của các kí hiệu (tâm kí
hiệu), vị trí tâm ký hiệu quy điịnh như sau:
+Kí hiệu có dạng hình học: tròn, vuông,..Tâm kí hiệu là tâm hình hình học


+Kí hiệu nghệ thuật có đường đáy ví dụ: chùa, tháp…. Tâm kí hiệu là điểm giữa đường đáy
+Kí hiệu có chân vuông góc hoặc chấm tròn hay vòng tròn ở chân như cây độc lập, trạm khí tượng,…
tậm kí hiệu là đỉnh góc vuông hoặc tâm chấm tròn ở chân
+Kí hiệu rỗng chân như kí hiệu lò, hang động, tâm kí hiệu ở giữa 2 chân
Cách vẽ: Trên bản đồ trước tiên phải xác định vị trí chính xác của kí hiệu bằng cách dung bút chì kẻ
chữ thập để xác định vị trí địa vật, tâm ký hiệu chính là tâm địa vật.

Câu 7: Trình bày cách biểu thị yếu tố nội dung bản đồ theo phương pháp đường đẳng trị
-Khái niệm: Đường đẳng trị là những đường cong nối liền những điểm có cùng giá trị như nhau với 1
chỉ tiêu định lượng thuộc 1 đối tượng nào đó được thể hiện trên bản đồ
VD: đường cao, đường đẳng áp,…
-Trình tự xây dựng: Cần có đủ số lượng các điểm trên bản đồ đã biết giá trị hoặc đã biết chỉ số thuộc
về hiện tượng nào đó.
VD: để xây dựng đường đẳng nhiệt cần có nhiệt độ từng điểm
+Nối liền những điểm có giá trị như nhau bằng nét đều đặn và trơn tru
+Giá trị tuyệt đối của đường được biểu thị bằng số và ở giữa đường
-Cách biểu thị
+phương pháp đường đẳng trị để biểu thị các hiện tượng phan bố trên khắp khu vực của bản đồ có
những bản đồ dùng phương pháp đường đẳng trị để thể hiện hiện tượng không có sự phan bố khắp
bề mặt mà là phân bố rải rác.
+Khi sử dụng phương pháp đường đẳng trị trị số số lượng tại mỗi điểm phải hoàn toàn có cùng 1 tính
chất, cùng 1 thời gian
-Đơn độc 1 đường đẳng trị thì chỉ biểu thị đường nối liền giữa các điểm có cùng trị số số lượng, còn

sự biểu thị được được sự biến đổi của hiện tượng, chỉ có các đường đẳng trị kết hợp với nhau mới
thể hiện đặc trưng phân bố của các hiện tượng
Giãn cách các đường đẳng trị thì tốt nhất trị số không đổi lúc này độ dày thưa của các đường đẳng
trị sẽ phản ánh mức độ biến đổi
VD: Trên Bản đồ tỉ lệ nhỏ có vùng chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng đến vùng núi cao ta phải thay đổi
khoảng cao đều.
-Khi kết hợp đường đẳng trị với phân tầng màu thì màu sắc của các tầng do trị số số lượng của hiện
tượng thay đổi mà thay đổi bão hòa, độ sáng
Khi phản ánh 2 hiện tượng thì dùng 1 màu cho tất cả các đường đẳng trị trong thang. Trong trường
hợp muốn qua hệ thống đường đẳng trị đó phản ánh cả đặc tính chất lượng của hiện tượng có thể
tăng số màu
-Các đường đẳng trị phải có ghi chú kèm theo
- Các đường đẳng trị không những thể hiện cường độ hiện tượng mà còn thể hiện sự biến đổi theo
thời gian của hiện tượng


VD: hiện tượng núi lửa.

Câu 8: Trình bày cách biểu thị nội dung bản đồ chuyên đề theo phương pháp biểu đồ
-Phương pháp biểu đồ là phương pháp dựa trên số liệu thống kê của từng đơn vị phân chia lãnh thổ
dung hình thức biểu đồ để biểu thị cho các đại lượng tổng cộng. Các thành phần và động thái của
hiện tượng để biểu thị cho mỗi đơn vị phân chia
-Xây dựng phương pháp: Trong các bản đồ, thường dùng biểu đồ cột, biểu đồ diện tích và biểu đồ
khối với các dạng hình học khác nhau. Biểu đồ cho ta thấy mức độ chênh lệch giữa các chỉ tiêu. Song
hình vẽ chiếm quá nhiều chỗ trên bản đồ. Các bản đồ diện tích và bản đồ thể tích khắc phục được
yếu điểm đó.
-Đặc điểm:
Các biểu đồ dựng theo hệ tọa độ vuông góc. Nền biểu đồ phải có đầy đủ địa giới phân chia lãnh thổ
tương ứng với đơn vị có số liệu thống kê. Biểu đồ không định vị hiện tượng mà diễn đạt số liệu thống
kê. Thông thường đặt biểu đồ vào giữa đơn vị hành chính lãnh thổ.

Là phương pháp phản ánh các chỉ tiêu tuyệt đối biểu thị thông qua biểu đồ nên số ghi nhận trạng
thái của hiện tượng ở những thời điểm nhất định nhưng cũng biểu thị cả sự biến động của hiện
tượng ở cả 2 đến 3 thời điểm khác nhau, đồng thời cũng phản ánh cả tổng giá trị của chỉ tiêu trong
phạm vi từng đơn vị lãnh thổ
Để tránh sai số lớn khi đánh giá, so sánh hiện tượng giữa các đơn vị thống kê người ta dùng phương
pháp “tiền lẻ”. Trong phương pháp này kích thước của mỗi hình là ổn định. Trên mỗi bản đồ không
dùng quá 3 bậc “tiền lẻ”, trong mỗi đơn vị lãnh thổ, chúng ta sắp xếp tối đa các hình có số lượng lớn
nhất, số dư sắp hình bậc bé hơn.

Câu 9: Trình bày cách biểu thị nội dung bản đồ chuyên đề theo phương pháp nền đồ
giải
-Phương pháp nền đồ giải là phương pháp dựa trên số liệu thống kê của từng đơn vị phân chia lãnh
thổ tiến hành phân cấp thep các chỉ số tương đối (mật độ, cường độ) của hiện tượng và các diện tích
phân bố hiện tượng được tô bằng màu sắc hoặc gạch nét có mật độ phù hợp với mức độ phát triển
của hiện tượng đó. Ví dụ: Mật độ dân số, diện tích rừng so với tổng diện tích.
-Đặc điểm
Phương pháp nền đồ giải là phương pháp biểu thị cường độ của hiện tượng trong phạm vi lãnh thổ,
chỉ cường độ này đại diện cho cả một bậc số liệu chứ không phải do một con số cụ thể nên thang số
liệu luôn là thang phân cấp.
Phương pháp này có thể biểu thị các hiện tượng phân bố rộng khắp. Ví dụ: Mật độ cắt xẻ địa hình,
các hiện tượng phân bố theo dạng điểm (Mật độ dân cư) hay các điểm phân bố theo tuyến (mật độ
sông ngòi, tỷ lệ sinh,…)
Phương pháp này chỉ thể hiện được sự khác biệt giữa các đơn vị phân chia lãnh thổ, không thể hiện
theo sự khác biệt trong phạm vi mỗi đơn vị phân chia, đơn vị phân chia càng nhỏ thì càng gần với
thực tế hơn.


-Trình tự xây dựng: Chúng ta lấy các trị số số lượng theo đơn vị lãnh thổ và xác định các chỉ tiêu
tương đối
Thống nhất thành các bậc có ranh giới phản ánh ý nghĩa , chất lượng của hiện tượng

Lập thang phân cấp
Tìm ký hiệu màu sắc tương ứng cho từng cấp theo nguyên tắc đại lượng tương đối của hiện tượng
càng lớn thì màu sắc kí hiệu càng đậm
Về các ký hiệu tô màu theo đơn vị lãnh thổ có số liệu tương ứng với các cấp đã phân chia

Câu 10: Trình bày nguyên tắc sắp xếp ghi chú trên bản đồ. Vẽ hình minh họa.
-Đối với các ký hiệu dạng điểm:
+Thông thường các ghi chú được đặt song song với vĩ tuyến, đầu chữ ghi chú quay lên phía Bắc của
Bản đồ. Ghi chú thường bố trí bên phải, ở chỗ trống, cách ký hiệu khoảng 0.5 -1mm
+Đối với những vùng có những kí hiệu dạng điểm thì cho phép bố trí theo tự do và có khi ghi trú xiên,
nhưng phải đảm bảo ghi chú thuộc vào đối tượng nào rõ nét. Khi có trọng tải đường nét nhiều thì
phải chọn hướng có độ giao cắt với nét ít nhất.
-Đối với kí hiệu dạng tuyến
+Ghi chú của đối tượng phân bố theo tuyến thì ta bố trí song song đối tượng hay dọc theo trục của

+Nếu chiều rộng của đối tượng nh, hoặc là các đối tượng vẽ theo ký hiệu bán tỷ lệ thì đặt chữ ghi
chú ra ngoài, tốt nhất là đặt ở phía trên hoặc trái ký hiệu
VD:

Mương

+Ghi chứ trên sông thì ta bố trí uốn lượn theo độ cong của nó. Chữ ghi chú trên sông thường là chữ
in nghiêng và việc định hướng mỗi chữ phải theo đường vuông góc về độ cong của vị trí đó. Ghi chú
trên sông không cần định hướng dòng chảy, mà chỉ ở vị trí thuận cho việc đọc
VD
Sông Thái Bình

-Hướng mở đầu của ghi chú đối với đối tượng dạng tuyến:

+Nếu hướng của địa vật là Đông- Tây thì đầu chữ thường hướng về phía Bắc

+ Nếu hướng của địa vật là Nam-Bắc thì đầu chữ hướng về phía Tây


+Nếu hướng của địa vật là Tây Nam- Đông Bắc thì đầu chữ hướng về phía Tây Bắc
+Nếu hướng của địa vật là Tây Bắc- Đông Nam thì đầu chữ hướng về phía Đông Bắc
-Sơ đồ

Là hướng mở đầu của ghi chú
-Đối với đối tượng dạng vùng: được sắp xếp dải theo đường phân bố của đối tượng Ghi chú có thể
bố trí trong lòng đối tượng, nếu diện tích nhỏ thì phân bố bên ngoài

Câu 11: Trình bày cách biểu thị nội dung bản đồ chuyên đề theo phương pháp khoanh
vùng
-Khái niệm: Phương pháp khoanh vùng là phương pháp biểu thị các hiện tượng không phân bố rộng
khắp trên lãnh thổ mà chỉ ở từng vùng nhất định
Ví dụ: Rừng phân bố ở nhóm cây trồng
-Đặc điểm:
Trình tự xây dựng
+Xác định hiện tượng phân bố gián đoạn cần thể hiện. Ví dụ: Cây thuốc phiện chỉ xuất hiện ở vùng
núi phía Bắc
+Xác định chính xác vùng ranh giới hoặc chỉ cần biết khu vực có hiện tượng
+Trải các ký hiệu viết tên hiện tượng vào vùng đó
Chú ý: Khoanh vùng được chia làm 2 loại
+Khoanh vùng tuyệt đối: la fkhoanh vùng mà hiện tượng cần biểu thị tồn tại trong phạm vi đó không
ở bên ngoài.
+Khoanh vùng tương đối: hiện tượng đó ít và lẻ
Do đó có 2 loại đường biên: đường biên chính xác và đường biên khái lược
Trên bản đồ, vẽ đường biên phụ thuộc vào mục đích, tỷ lệ của bản đồ. Mức độ chi tiết và đầy đủ các
tư liệu, đặc trưng phân bố của hiện tượng cần thể hiện



-Đặc điểm: đó là các vùng thuộc các hiện tượng khác nhau có thể không kề nhau. Có thể xem kẽ
nhau
Ví dụ: Rừng non và rừng trung bình có thể cho nhau hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí tương quan của
các hiện tượng đó
Phương pháp này chỉ thể hiện đặc trưng chất lượng, không thể hiện đặc trưng số lượng. Nếu muốn
biểu thị đặc trưng số lượng thì dùng mặt độ gạch nét, kích thước kí hiệu và chính xác hơn là ghi chỉ
số số lượng trong phạm vi của mỗi khoanh vùng.

Câu 12: Trình bày cách biểu thị yếu tố địa giới hành chính trên bản đồ. Vẽ hình minh
họa.
-Đường địa giới hành chính các cấp phải được thể hiện theo đúng hình dạng và kích thước ký hiệu
quy định cho từng cấp.
-Vẽ rõ ràng, chính xác các cấp địa giới. Các điểm mốc địa giới hành chính các cấp phải được đo vữ
theo đúng quy định và vẽ đúng vị trí
-Nếu đường địa giới chạy dọc theo tâm trục của địa vật hình tuyến như sông, đường
+Trường hợp các đối tượng đủ rộng thì ký hiệu đường địa giới được vẽ vào đường tâm trục trong
lòng địa vật, có thể vẽ ngắt đoạn, mỗi đoạn từ 3 đến 4 đốt ký hiệu và phải đảm bảo tính liên tục (ví
dụ: Khi vẽ ký hiệu địa giới xã, nếu ở đoạn trước kết thúc bằng ký hiệu “gạch” thì đoạn sau bắt đầu
bằng ký hiệu “chấm”) của ký hiệu (hình…)

+Trường hợp các đối tượng không đủ độ rộng để vẽ ký hiệu vào giữa thì kí hiệu địa giới được vẽ so le
sang 2 bên, mỗi bên từ 3 đến 4 đốt ký hiệu tùy theo chiều dài đường địa giới, những chỗ ngoặt hay
ngã 3 phải vẽ chính xác rõ ràng

+Khi đường địa giới chạy dọc về một phía của địa vật hình tuyến thì phải vẽ kí hiệu địa giới về phía
của nó, cách ký hiệu địa vật được chọn làm địa giới không quá 0.3mm và phải vẽ liên tục không được
ngắt đoạn

+Nếu đường đại giới chạy dọc theo các đoạn sông có cù lao thì đường địa giới phải được vẽ liên tục

để thể hiện rõ cù lao thuộc về phía bên nào

+Tại các điểm giao nhau, các ký hiệu địa giới phải cắt nhau tại 1 điểm hoặc gaio nhau tại điểm chấm


+Ở những nơi có đường ranh giới trùng nhau thù chỉ biểu thị đường ranh giới cấp cao nhất
Câu 13: Trình bày khái niệm tổng quát hóa bản đồ. Các phương pháp tổng quát hóa
bản đồ ( nội dung của vấn đề tổng quát hóa bản đồ)
-Khái niệm:

-Nội dung của tổng quát hóa bản đồ
Nội dung của quá trình tổng quát hóa bản đồ bao gồm: Phân loại đối tượng và các hiện tượng, lựa
chọn các đối tượng cần thể hiện, khái quát các đặc trưng chất lượng. khái quát các đặc trưng số
lượng, khái quát hình dạng, thay đổi các đối tượng riêng biệt bằng các ký hiệu tập hợp của chúng
-Phân loại đối tượng và hiện tượng
Phân loại các đối tượng và hiện tượng cần biểu thị, tức là phân chia chúng thành các nhóm, mỗi
nhóm bao gồm các đối tượng cùng loại. Quá trình phân loại được tiến hành trước khi biên vẽ bản
đồ.
-Lựa chọn các đối tượng và hiện tượng cần biểu thị
Lựa chọn các đối tượng biểu thị đó là sự hạn chế nội dung bản đồ ở những đối tượng cần thiết phù
hợp với mục đích, đề tài, tỷ lệ của bản đồ và những đặc điểm địa lý lãnh thổ
Khi lựa chọn cần phải tuân theo trình tự hợp lí, trước hết thể hiện những đối tượng quan trọng nhất,
sau đó mới lựa chọn thể hiện những đối tượng ít quan trọng hơn. Những đối tượng có kích thước
nhỏ nhưng có ý nghĩa quan trọng về phương diện nào đó thì cũng phải thể hiện
Sự lựa chọn phải tuân theo tiêu chuẩn hoặc chỉ tiêu lựa chọn
Tiêu chuẩn lựa chọn là giá trị giới hạn quy định kích thước hoặc ý nghĩa của các đối tượng cần phải
giữ lại trên bản đồ khi tiến hành tổng quát hóa. Ví dụ: Trên bản đồ quy định vẽ tất cả ao hồ có diện
tích từ 2mm2 trở lên hoặc trên bản đò vẽ tất cả các đường ranh giới hành chính từ cấp huyện trở lên.
Chỉ tiêu lựa chọn chỉ là số quy định mức độ lựa chọn. Ví dụ quy định khi chuyển từ bản đồ địa hình tỷ
lệ 1:200.000 sang tỷ lệ 1:500.000 thì số điểm dân cư giữ lại là 1/3 đối với những vùng có mật độ dân

cư dày đặc, là ½ đối với những vùng có mật độ dân cư trung bình và khi vận dụng chúng để biên vẽ
bản đồ thì không được gây ra những sai lệch về tương quan mật độ của các khu vực khác nhau.
-Khái quát hình dạng vật thể
Mục đích: nhầm đơn giản hóa hình dạng các đối tượng đã được chọn để biểu thị lên bản đồ. Việc
khái quát hình dạng của vật thể được tiến hành bằng cách bỏ đi những chi tiết thứ yêu và giữ lại
những chi tiết cơ bản nhất về hình dạng của đối tượng
Việc khái quát hình dạng cũng thường tuân theo các tiêu chuẩn về kích thước. Đối với những chi tiết
nhỏ hơn tiêu chuẩn quy định nhưng lại quan trọng xét về phương diện nào đó thì phải lien kết các
đối tượng nhỏ cùng loại vào đường nét chung


-Khái quát đặc trưng chất lượng

Câu 14: Trình bày cách biểu thị nội dung bản đồ theo phương pháp nền chất lượng.
-Khái niệm: là phương pháp căn cứ vào chỉ tiêu chất lượng nào đó của hiện tượng để phân chia toàn
lãnh thổ bản đồ ra thành các khu vực mà trong phạm vi mỗi khu vực thì hiện tượng có tính chất
đồng nhất về chất lượng
-Đặc điểm:
Trình tự xây dựng: Căn cứ vào tính chất của hiện tượng cần biểu thị tiến hành phân loại bằng chú
dẫn. Phân chia lãnh thổ thành các nhóm khu vực đồng nhất về chất lượng theo dấu hiệu về tự nhiên,
kinh tế hoặc hành chính chính trị về ranh giới phân bố. Với phạm vi phân bố của cùng một loại, tô
bằng màu sắc như nhau hoặc trải cùng một nét hoa văn như bảng chú dẫn đã thiết kế
-Đặc điểm và phạm vi ứng dụng: Phương pháp này thường dùng trên các bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ
địa mạo, bản đồ địa chất, bản đồ sử dụng đất, bản đồ hành chính chính trị, bản đồ khoang vùng tự
nhiên kinh tế.
Sự phân chia ra các khu vực có thể căn cứ vào một thuộc tính nào đó của hiện tượng
Ví dụ: Bản đồ địa chất căn cứ vào niên tạo, cũng có thể căn cứ vào chỉ tiêu tổng hợp(bản đồ phân
vùng)
Theo mức độ chính xác các đường ranh giới của khu vực được phân chia có 2 loại:
+Đường ranh giới chính xác

+Đường ranh giới khái lược
Chính xác hay khái lược chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm phân bố của hiện tượng trên thực nghiệm.
Có những hiện tượng có đường ranh giới rõ rang có những hiện tượng có đường ranh giới không rõ
rang và khó xác định
Bảng chú daanxcaanf phải phản ánh tường tận các chỉ tiêu phân loại, cần phải chú ý các chỉ tiêu phân
loại. Khi lựa chọn màu sắc, cần cố gắng dùng các màu sắc gần với màu hiện tượng để thể hiện.
Phương pháp này có ưu điểm là rõ ràng, mỹ quan, nhưng giữa các hiện tượng khác nhau thì khó thể
hiện được tính chuyển tiếp dần dần và sự xen kẽ trong một số trường hợp để thể hiện tính xen kẽ
của hiện tượng người ta dùng cái “cái răng lược” để biểu thị
Khi dùng phương pháp nền chất lượng có thể thể hiện 2 hiện tượng với màu sắc cho hiện tượng chủ
yếu còn gạch nét hoa văn cho hiện tượng thổ nhưỡng

Câu 15: Trình bày cách xây dựng và đặc điểm của phép chiếu UTM. Vẽ hình minh họa.


-Về nguyên tắc lý luận lưới chiếu UTM không khác gì lưới chiếu Gauss. Nó cũng là loại lưới chiếu hình
trụ ngang cùng một sạng công thức lưới chiếu giữ góc
Phép chiếu UTM thiết lập bằng phương pháp đó trên cơ sở phép chiếu gốc là phép chiếu GausKruger dùng cho múi 6o Hệ số của UTM là ko=0.9996
Trong phép chiếu UTM hình trụ ngang không tiếp xúc như lưới chiếu Gass- Kruger mà cắt Elipxoid
theo 2 cát tuyến cách đều kinh tuyến giữa khoảng 180km. Vì lúc đó điều kiện đặt ra với hằng số lưới
chiếu ko=0.9996. Khi đó tỷ lệ chiều dài không đổi (m=1) trên 2 cát tuyến, tỷ lệ chiều dài trên kinh
tuyến giữa không bằng 1 mà bằng m=0.9996
-Đặc điểm:
+Là phép chiếu đồng góc
+Kinh tuyến giữa là đường thẳng
+Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến giữa là hằng số (m o=0.9996)
+Các đường đồng biến sạng trong phạm vi múi 6 o thì có dạng gần như các đường thẳng song song
với kinh tuyến giữa
+Đường chuẩn của phép chiếu UTM là 2 đường gần như song song với kinh tuyến giữa và cắt xích
đạo ở các điểm cách kinh tuyến giữa 1 khoảng ∆λ=±1 o30’


180 180



×