Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

ĐỀ CƯƠNG các PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.33 KB, 44 trang )

ĐỀ CƯƠNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
MỤC LỤC


Câu 1

• Định nghĩa nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tịi, phát hiện qui luật của
sự vật và hiện tượng và vận dụng các qui luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải pháp
tác động vào các sự vật và hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng.

• Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
a Tính mới
Nghiên cứu khoa học là quá trình thâm nhập vào thế giới của những sự vật mà con
người chưa biết. Vì vậy, q trình nghiên cứu khoa học ln là q trình hướng tới những
phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Tính mới là thuộc tính quan trọng số một của lao động
khoa học.
b Tính tin cậy
Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có khả năng
kiểm chứng lại nhiều lần, do nhiều người khác nhau thực hiện trong những điều kiện
quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống nhau với những kết quả thu được hồn tồn
giống nhau.
c Tính thơng tin
Sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin sản phẩm của nghiên cứu khoa
học được thể hiện: một báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, mẫu vật liệu mới, mẫu sản
phẩm mới, mơ hình thí điểm...
d Tính khách quan
Vừa là một đặc điểm của nghiên cứu khoa học, vừa là một tiêu chuẩn của người
nghiên cứu khoa học.
e Tính rủi ro
Một nghiên cứu có thể thành cơng, có thể thất bại. Sự thất bại trong nghiên cứu


khoa học có thể do nhiều nguyên nhân với các mức độ khác nhau:
- Do thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin cậy để xử lý những vấn đề được đặt
ra trong nghiên cứu.
- Do trình độ, kỹ thuật của thiết bị thí nghiệm không đủ đáp ứng nhu cầu kiểm
chứng giả thuyết.
- Do khả năng của người nghiên cứu chưa đủ tầm xử lý vấn đề
- Do giả thuyết nghiên cứu đặt sai
- Do những tác nhân bất khả kháng
2


g Tính kế thừa
Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết quả nghiên cứu trong trong các lĩnh vực khoa
học rất khác xa nhau. Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận
nghiên cứu.
h, Tính cá nhân
Vai trị cá nhân trong sáng tạo mang tính quyết định đối với giá trị sản phẩm
nghiên cứu khoa học.
i, Tính phi kinh tế


Lao động nghiên cứu khoa học rất khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh vực
sản xuất vật chất.



Những thiết bị chuyên dụng trong nghiên cứu khoa học hầu như không thể khấu hao nếu
được đặt trong Labo của các nhà nghiên cứu




Hiệu quả kinh tế của nghiên cứu khoa học hầu như không thể xác định

• Các nhân tố cấu thành hoạt động nghiên cứu khoa học
a Chủ thể của nghiên cứu khoa học
Theo quan điểm hàn lâm: nghiên cứu khoa học là của các nhà khoa học có phẩm
chất trí tuệ và tài năng đặc biệt, được đào tạo chu đáo. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có
những người sản xuất bình thường có thể nghiên cứu khoa học, họ thử nghiệm để tìm
kiếm những cái mới phục vụ cho sản xuất và đời sống. Ngoài ra với sự cần thiết liên kết
đa ngành, chủ thể nghiên cứu có khi là một tập thể.
b Mục đích của nghiên cứu khoa học
Là tìm tịi, khám phá các quy luật vận động của thế giới tự nhiên và xã hội, nhằm
ứng dụng chúng vào sản xuất hay tạo ra những giá trị tinh thần, thoả mãn nhu cầu của
con người.
-

Mục tiêu nhận thức: nhằm phát triển kho tàng tri thức của nhân loại

− Mục tiêu sáng tạo: tạo ra cơng nghệ mới, nâng cao trình độ văn minh, năng suất lao

động..

− Mục tiêu kinh tế: góp phần làm tăng trưởng kinh tế xã hội.
− Mục tiêu văn hố, văn minh: Mở mang dân trí, nâng cao trình độ, hồn thiện con người ở

mức cao hơn.

c Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học là con đường, giải pháp tiếp cận để phát hiện
bản chất vấn đề. Phương pháp nghiên cứu khoa học rất đa dạng, tuỳ thuộc vào lĩnh vực

nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Có thể là tổng quan các kết quả đã có; khảo sát phân

3


tích, đánh giá; thử nghiệm cách sản xuất mới; hệ thống hố - mơ hình hố các quy luật
khách quan, phân tích chuyên gia, ....
Phương pháp nghiên cứu khoa học biểu hiện ở 3 cấp độ: 1) Phương pháp luận, 2)
Phương pháp cụ thể, 3) Logic của tiến trình thực hiện hoạt động nghiên cứu. Ba vấn đề
này có mối quan hệ theo cấp độ lý luận và tính cụ thể để tổ chức nghiên cứu.

Cao

Phương pháp luận

Cấp độ lý luận
Phương pháp
cụ thể
Logic nghiên cứu
Thấp
Mức độ cụ thể

Cao

Hình 1.2 Các cấp độ phương pháp nghiên cứu khoa học
Trong nghiên cứu khoa học, hai khái niệm phương pháp luận và phương pháp cụ
thể là gần gũi với nhau nhưng không đồng nhất. Phương pháp luận là hệ thống quan
điểm, nguyên tắc chỉ đạo để xác định phương hướng tiếp cận để giải quyết vấn đề nghiên
cứu; vì vậy nó thuần t lý luận. Phương pháp cụ thể là cách thức, thủ thuật cụ thể; vừa
có tính lý luận vừa thực tiễn. Phương pháp luận chỉ đạo phương pháp cụ thể, phương

pháp cụ thể xuất phát từ phương pháp luận trong sự thống nhất chung.
d Sản phẩm của nghiên cứu khoa học
Khoa học luôn hướng đến cái mới. Sản phẩm của nghiên cứu khoa học là những
thông tin mới, sản phẩm mới, lý thuyết mới, .... (Nhiều ý tưởng khoa học độc đáo đi trước
thời đại đã dẫn dắt sự phát triển của thực tiễn. Tuy nhiên cũng cần có nhận thức cái mới
không phải quá lớn lao. Trong điều kiện phân hóa khoa học theo từng lĩnh vực hẹp, cái
mới có thể rất nhỏ nhưng sẽ góp phần đóng góp cho phát triển xã hội.)
e Giá trị khoa học
Giá trị khoa học được quyết định bởi độ tin cậy, tính ứng dụng và quy mô, phạm
vi áp dụng phục vụ cuộc sống. Sản phẩm khoa học phải có tính khách quan, có thể kiểm
tra và đánh giá được.

4


Câu 2:
Khi nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu phải thực hiện tổng quan vấn đề nghiên
cứu bởi vì: Một đề tài khoa học thường, nếu khơng muốn nói là ln, cần có đề cương
nghiên cứu hay có một bài tổng quan nghiên cứu để có cái nhìn tổng qt về vấn đề cần
nghiên cứu. Trong đề cương hay thông qua bài tổng quan nghiên cứu, bạn sẽ xác định
được mục đích và phạm vi nghiên cứu, đối tượng và các phương pháp chuyên ngành sẽ
sử dụng, những kết quả cần đạt được và thời gian dự kiến cho từng giai đoạn tiếp theo.
Đặc biệt trong các khoa học thực nghiệm, đơi khi cần sử dụng những hố chất, dụng cụ
đặc biệt, khơng có sẵn mà phải đặt mua trước một thời gian rất dài, thì việc dự liệu một
kế hoạch nghiên cứu rõ ràng càng đóng vai trị quan trọng.

5


Câu 3:

Quy trình nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh
Xác định vấn đề nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Chọn mẫu nghiên cứu
Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Xử lý dữ liệu nghiên cứu
Phân tích dữ liệu nghiên cứu
Kết luận và báo cáo kết quả nghiên cứu

Hình 1.4 Quy trình nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh
a Xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu trong nghiên cứu quản lý kinh doanh là nhận dạng
được: Các vấn đề nghiên cứu là gì? Vấn đề nghiên cứu trong quá trình quản lý và kinh
doanh thường xuất phát từ đâu? Bằng cách nào để có được các vấn đề đó? Mơ hình
nghiên cứu trong vấn đề nghiên cứu là gì? Cụ thể hóa thực tiễn bằng mơ hình lý thuyết
như thế nào?
Phát hiện được vấn đề nghiên cứu là một bước rất quan trọng trên bước đường
phát triển nhận thức. Tuy nhiên nêu vấn đề lại chính là cơng việc khó nhất đối với các
nhà nghiên cứu trẻ tuổi, cịn ít kinh nghiệm. Nghiên cứu một đề tài khoa học nên bắt đầu
từ cái gì? Câu trả lời trong trường hợp này luôn là "Hãy bắt đầu từ phát hiện vấn đề
nghiên cứu", nghĩa là đặt câu hỏi. Chính vì vậy, một điều cần lưu ý là: vấn đề nghiên cứu
cần được trình bày dưới dạng một câu nghi vấn.
b Thiết kế nghiên cứu
Là thiết kế một chiến lược để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Điều này đồng nghĩa
với việc phải xác định một cách cụ thể cái gì mình muốn đạt được và xác định phương
hướng và cách tối ưu để có thể đạt được nó.
c Chọn mẫu nghiên cứu
6



Chọn mẫu nghiên cứu là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Việc này sẽ
giúp chúng ta giảm được thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu, nhưng vẫn đảm bảo
được yêu cầu về tính xác của nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu về kinh tế - xã hơi –
nhân văn đều thuộc nhóm nghiên cứu có chọn mẫu đại diện.
d Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Quá trình thu thập dữ liệu là một cơng việc rất quan trọng trong q trình thực
hiện nghiên cứu nói chung và nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh nói riêng. Cần
phân biệt hai khái niệm khác nhau là dữ liệu và thông tin. Đây là 2 phạm trù độc lập
trong q trình nghiên cứu. Thơng tin có thể biến thành dữ liệu và dữ liệu sau khi được
xử lý được biến thành thơng tin.
Q trình thu thập dữ liệu thơng thường trong các nghiên cứu là q trình thu thập
số liệu thứ cấp và sơ cấp bằng nhiều cách khác nhau như thu thập, điều tra bằng bảng câu
hỏi, phỏng vấn, quan sát …mục đích việc thu thập nhằm để có được dữ liệu để phân tích
và nghiên cứu.
e Xử lý và phân tích dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu chúng ta thu thập được tồn tại dưới 2 dạng là dữ liệu mang tính chất định
tính và dữ liệu mang tính chất định lượng. Các dữ liệu và thơng tin định tính cần được
phân tích để xây dựng các luận cứ, khái quát hóa nhằm phát hiện ra các quy luật, phục vụ
cho việc chứng minh hoặc bác bỏ những giả thuyết khoa học. Có 2 phương pháp để xử lý
dữ liệu và thơng tin:
− Xử lý tốn học đối với các dữ liệu và thông tin định lượng. Đây là việc sử dụng toán

thống kê để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được, tức là xác
định quy luật thống kê để tập hợp số liệu.
− Xử lý logic đối với các tài liệu và thơng tin định tính: Đây là việc đưa ra các phán đoán
về bản chất các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên hệ logic, của các sự kiện, các phân
hệ trong hệ thống các sự kiện được xem xét.
f Kết luận và báo cáo kết quả nghiên cứu
Khâu cuối cùng trong quá trình nghiên cứu là kết luận lại những nội dung đã thực
hiện trong quá trình nghiên cứu. Báo cáo kết quả nghiên cứu là công việc hệ trọng, đây là

cơ sở để đánh giá những đóng góp của tác giả và sử dụng để ứng dụng vào thực tế, đồng
thời nó là bút tích để lại cho các đồng nghiệp sau này.

7


Câu 4:
Vấn đề nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh là những vấn đề mâu thuẫn
trong lĩnh vực quản lý và kinh doanh mà nhà nghiên cứu phải giải quyết về lý luận và
thực tiễn bằng phương pháp cụ thể. Vấn đề cần nghiên cứu là sự kiện, hiện tượng mới
chưa ai biết hoặc vấn đề chưa giải quyết được với kiến tkđhức cũ, đòi hỏi phải đầu tư
nghiên cứu mới có thể giải quyết được. Trong quản lý và kinh doanh, các vấn đề nghiên
cứu có thể phân chia thành các lĩnh vực như: tổng quát về kinh tế, kinh doanh, doanh
nghiệp; tài chính, kế tốn, hành vi tổ chức và quản lý, tiếp thị và bán hàng.
Phân loại vấn đề nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh:
a, Vấn đề nghiên cứu tổng quát về kinh tế, kinh doanh và doanh nghiệp:
Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp hoặc ngành
− Giá cả và lạm phát
− Môi trường kinh doanh toàn cầu


Trong nghiên cứ tổng quát về kinh tế, kinh doanh và doanh nghiệp, các nhà nghiên
cứu thường quan tâm đến dự báo. Độ dài của dự báo bao gồm các loại: dự báo ngắn hạn
(dưới 1 năm), dự báo trung hạn (trên 1 năm, dưới 5 năm), dự báo dài hạn (trên 5 năm).
b, Vấn đề nghiên cứu về tài chính và kế tốn













Dự báo khuynh hướng của lãi suất
Tiên đốn giá trị hàng hóa, cổ phiếu và trái phiếu
Nghiên cứu liên quan đến sát nhập và thơn tính doanh nghiệp
Nghiên cứu quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro
Nghiên cứu sự tác động của thuế khóa
Phân tích doanh mục đầu tư
Nghiên cứu về các tổ chức tài chính
Nghiên cứu về lợi nhuận kỳ vọng
Mơ hình định giá tài sản vốn
Nghiên cứu rủi ro tín dụng
Phân tích chi phí
c, Vấn đề nghiên cứu về hành vi tổ chức và quản lý

Quản lý chất lượng
− Phong cách lãnh đạo
− Năng suất lao động


8


Hiệu quả của tổ chức
− Nghiên cứu về cơ cấu tổ chức

− Nghiên cứu về sự liên lạc và không khí tổ chức


d, Vấn đề nghiên cứu về tiếp thị và bán hàng










Đo lường tiềm năng thị trường
Phân tích thị phần
Nghiên cứu phân khúc thị trường
Sự quyết định đặc tính của thị trường
Phân tích doanh số bán hàng
Nghiên cứu các kênh phân phối
Thử nghiệm sản phẩm mới
Nghiên cứu quảng cáo
Nghiên cứu hành vi và sự thỏa mãn của người tiêu dùng

9


Câu 5:
- Khái niệm khung logic của vấn đề nghiên cứu :
Khung logic là một công cụ quản lý với mục đích tạo ra thiết kế tốt thể hiện tính

logic của nghiên cứu và các cấu phần mà nó đóng góp. Về căn bản nó được sử dụng để
hỗ trợ người lập kế hoạch nghiên cứu cấu trúc và định dạng ý tưởng của họ trong một
mẫu tiêu chuẩn một cách rõ ràng.
Khung logic là một ma trận 4x4. Theo chiều dọc là cấp bậc mục tiêu bao gồm:
Cấp 1: Mục đích (mục tiêu tổng thể); Cấp 2: Mục tiêu (mục tiêu cụ thể); Cấp 3: Kết quả
(các sản phẩm đầu ra); Cấp 4: Nội dung (các hoạt động nghiên cứu).
Theo chiều ngang khung logic bao gồm:
Tóm tắt các thơng tin ở các cấp độ mục đích – mục tiêu- kết quả và hoạt động,
Chỉ tiêu đo lường: các chỉ tiêu/chỉ báo cho biết việc đạt được các mục tiêu ở các
cấp độ. Đây là các thông số để đo lường, thẩm định mức độ đạt được của các mục tiêu ở
các cấp độ, nó bao gồm các thơng số định lượng, định tính, chất lượng và thời gian hồn
thành;
Phương tiện: các nguồn cụ thể của các dữ liệu cần thiết để xem xét mức độ đạt
được của các mục tiêu ở các cấp độ để thẩm định các chỉ tiêu,
Các giả định quan trọng: để có thể di chuyển từ một mục tiêu/kết quả lên mục
tiêu và kết quả cao hơn. Các giả định là các sự kiện, điều kiện, quyết định quan trọng,
nằm ngoài sự quản lý của nghiên cứu nhưng lại rất thiết để đạt được mục tiêu ở các cấp
độ khác nhau.
Bảng 2.2 Khung logic nghiên cứu
STT

Tóm tắt

Chỉ tiêu
lường

Mục đích

...


Mục tiêu

đo

Phương tiện

Giả định quan
trọng

...

...

...

...

...

...

...

Kết quả

...

...

...


...

Nội dung

...

...

...

...

Trình tự xây dựng khung logic của vấn đề nghiên cứu
a, Xác định mục đích nghiên cứu
Mục đích hay mục tiêu tổng thể là mục tiêu ở cấp cao hoặc là tác động có tính lâu
dài của nghiên cứu ở trong vùng, khu vực hoặc quốc gia. Mục đích là lý do căn bản để
tiến hành nghiên cứu này.
10


b, Xác định mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu hay mục tiêu cụ thể là tác động trực tiếp, đo đếm được của nghiên cứu,
đó chính là kết quả cuối cùng được hoàn thành của nghiên cứu
Các mục tiêu nghiên cứu cần cụ thể, đo lường được kết quả của nghiên cứu và là
cơ sở để xác định phương pháp luận nghiên cứu và đánh giá kết quả nghiên cứu. Không
được nhầm lẫn giữa mục tiêu và mục đích tổng thể, mục tiêu là cụ thể và trực tiếp
Các mục tiêu cần được viết vắn tắt và cô đọng để mô tả những gì mà nghiên cứu
mang lại. Mỗi một mục tiêu không viết quá 2 câu.
c, Xác định kết quả nghiên cứu

Kết quả (các sản phẩm đầu ra) là kết quả mà nghiên cứu bảo đảm đạt được. Đầu
ra cần được viết dưới dạng chuỗi các kết quả theo thời gian. Trong nghiên cứu, nó có thể
là các đầu ra cụ thể của năm thứ 1, năm tiếp theo, ... mà trong đó kết quả cuối cùng cần
được chỉ ra ở từng thời điểm cụ thể trong khung logic.
Việc xác định các kết quả nghiên cứu là việc xác định nghiên cứu sẽ hình thành
cái gì.
d, Xác định nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu hay các hoạt động nghiên cứu là các hành động chủ chốt
được tiến hành nhằm tạo ra được kết quả đầu ra. Mỗi một mục tiêu của các cấp độ đầu ra
cần có một hoạt động hoặc nhóm hoạt động để hỗ trợ cho việc này; các họat động được
xác định như là chiến lược hành động để hoàn thành được từng kết quả/đầu ra.
e, Xác định giả định quan trọng
Các giả định là các sự kiện, điều kiện, quyết định quan trọng, nằm ngoài sự quản
lý của nghiên cứu nhưng lại rất thiết để đạt được mục tiêu ở các cấp độ khác nhau . Các
giả định quan trọng là các điều kiện, nhân tố bên ngồi, nó khơng được quản lý hoặc tiến
hành bởi nghiên cứu, nhưng việc đạt được các mục tiêu lại phụ thuộc vào nó. Tuy nhiên
cũng lưu ý là khơng đưa ra các giả định có tính hiển nhiên, hoặc ngược lại là không thể
xảy ra; đồng thời cũng khơng đưa ra giả định chung chung hoặc đó là việc mà nghiên cứu
phải làm.
ví dụ như: trời sẽ khơng mưa vào thời điểm đó, tiếp cận được các hiện trường
thích hợp, ..... Giả định, tóm lại là nhân tố bên ngồi, thực sự quan trọng, có khả năng xảy
ra và là điều kiện cần để đạt được mục tiêu ở một cấp độ nào đó.
f, Xác định các chỉ tiêu đo lường nghiên cứu
Chỉ tiêu đo lường: các chỉ tiêu/chỉ báo cho biết việc đạt được các mục tiêu ở các
cấp độ. Đây là các thông số để đo lường, thẩm định mức độ đạt được của các mục tiêu ở
các cấp độ, nó bao gồm các thơng số định lượng, định tính, chất lượng và thời gian hồn
thành.

11



g, Xác định phương tiện thẩm định chỉ tiêu
Phương tiện là các nguồn cụ thể của các dữ liệu cần thiết để xem xét mức độ đạt
được của các mục tiêu ở các cấp độ để thẩm định các chỉ tiêu.
h, Xác lập ma trận khung logic
Nhằm sắp xếp một cách hệ thống phục vụ cho việc thực hiện nghiên cứu và giám
sát và đánh giá. Việc hoàn thiện khung logic cần quan tâm nhiều hơn đến các cột CHỈ
TIÊU và PHƯƠNG TIỆN THẨM ĐỊNH và tính logic theo CHIỀU ĐỨNG từ trên xuống
và dưới lên.
**** Xác định mục tiêu cho 1 nghiên cứu cụ thể : ( Tự làm)
Phần này trình bày mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể mà nghiên cứu nhắm đến. Các
mục tiêu nên dùng động từ hành động để chỉ rõ nghiên cứu dự định làm gì. Cần trình bày
được thơng số sẽ dùng để đánh giá mục tiêu. Mục tiêu chung được trình bày trước. Sau
đó, các mục tiêu cụ thể để đạt được mục tiêu chính sẽ được trình bày sau. Các mục tiêu
cụ thể nên được trình bày ngắn gọn, mỗi mục tiêu một dòng và được đánh số thứ tự.
Ví dụ:
Đề tài này đặt mục tiêu chính là qua phân tích động lực học của cơ cấu RLC, cải thiện
được hiệu năng của cơ cấu. Hiệu năng được đánh giá qua khả năng hệ thống thắng được
lực cản ma sát lớn hơn, cho tốc độ di chuyển lớn hơn so với cơ cấu cũ.
Các mục tiêu cụ thể là:
1. Phân tích đặc tính động lực học của cơ cấu RLC 07 để tìm ra khả năng tiếp tục cải tiến
cơ cấu này;
2. Thiết kế, chế tạo hệ thống cơ cấu cải tiến để tiến hành thí nghiệm khảo sát và so sánh
hiệu năng với cơ cấu cũ;
3. Tiến hành thí nghiệm để phân tích, đánh giá các đặc tính động lực học chính của cơ hệ
mới nhằm tiếp tục phát triển, hồn thiện và hiện thực hóa ứng dụng của nó.

12



Câu 6:
Việc đặt tên đề tài nghiên cứu tuân thủ các yêu cầu::
-Tên đề tài phải có ý nghĩa khoa học
- Phải thể hiện được ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Phải thể hiện được tính cấp thiết của đề tài
- Không nên chọn tên đề tài quá rộng hoặc quá tổng quả hay quá hẹp hoặc quá cụ thể
- Khơng nên chọn đề tài khó tiếp cận, khó tiến hành hoặc không gắn với hoạt động của 1
nghiên cứu
- Khơng nên chọn tên đề tài khó thiết kế công cụ đánh giá, xác định sản phẩm
- Không nên chọn các tên đề tài vượt quá khả năng nghiên cứu của người nghiên cứu
- Dễ hiểu, bao quát và ngắn gọn.
Việc đặt tên đề tài nghiên cứu dựa trên những nguyên tắc
- Tên đề tài diễn đạt cần ngắn, gọn, chính xác, dễ hiểu, bao quát được đối tượng, mức
độ, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Ví dụ:


Phân tích chuỗi giá trị và tổ chức quan hệ liên kết của các doanh nghiệp may
xuất khẩu ở Việt Nam



Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Hải Dương



Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên




Chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế



Phát triển các khu cơng nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội

- Tên đề tài nghiên cứu khoa học khác với tên tác phẩm văn học. Tên tác phẩm
văn học có thể mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa. Còn tên đề tài khoa học chỉ được mang một ý
nghĩa, không cho phép hiểu hai hay nhiều nghĩa.
- Tên đề tài tránh dài dòng, nên ít chữ, chứa nhiều thơng tin và từ khóa.
Ví dụ: Nghiên cứu quan hệ phụ thuộc giữa sản phẩm ngoài gỗ với rừng và con
người và đề xuất các giải pháp thích hợp để góp phần cải thiện, nâng cao đời sống đồng
bào dân tộc Thái sau khi đóng cửa rừng tự nhiên tại vùng cao xã Tà Bỉnh, huyện Tà
Nùng, tỉnh Lạng Sơn
- Tên đề tài tránh nhiều từ: của, thì, mà, là.

13


Ví dụ: Đề tài: Ảnh hưởng của trình độ học vấn của chủ hộ đến tổng thu nhập của
nông hộ ở xã A, huyện B, tỉnh C.
 Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng đến tổng thu nhập nông hộ ở xã A,

huyện B, tỉnh C
- Không nên đặt tên đề tài luận văn bằng những cụm từ có độ bất định cao về
thơng tin, như: - Vài suy nghĩ về …
- Thử bàn về …
- Về vấn đề …

- Góp phần vào …
Cách đặt tên đề tài mập mờ trên đây chỉ thích hợp cho một bài báo, khơng thích
hợp cho một cơng trình khoa học, như luận văn, luận án và các cơng trình khoa học khác.

14


Câu 7: Trong thực tiễn cần xây dựng những nguồn lực nào cho NC
Yêu cầu về nguồn lực có thể bao gồm ít nhất 7 hạng mục: Nguồn lực con người,
phương tiện, thiết bị, nguồn cung cấp, tài chính, hỗ trợ về tổ chức, và các nguồn lực liên
quan khác. Các hạng mục này cần được xác định, tính tốn cụ thể khi thảo luận để chuẩn
bị đề xuất kinh phí cho dự án nghiên cứu
Nguồn nhân lực
Sự sẵn sàng về nguồn nhân lực để tiến hành tất cả các khía cạnh của nghiên cứu là
yếu tố cốt lõi để bảo đảm nghiên cứu thành công. Điều này không chỉ bao gồm cá nhân
các nhà nghiên cứu, kỹ thuật viên nghiên cứu, trợ lý nghiên cứu; mà còn quan trọng là
các nhân viên hỗ trợ, hành chính, kế tốn và trợ lý hiện trường. Những người này là sẵn
sàng tại các thời điểm theo kế hoạch nghiên cứu? Họ đã có đủ kỹ năng thích hợp cho
nghiên cứu? Có hay chưa cơ chế giám sát thích hợp để quản lý sự tham gia trong nghiên
cứu? ..... Như vậy nhà nghiên cứu cần chuẩn bị để quản lý các thành tố nguồn nhân lực
của nghiên cứu một cách thích hợp và thỏa đáng
Phương tiện, thiết bị
Phương tiện cần thiết cho nghiên cứu cần phải hết sức cụ thể. Phịng thí nghiệm,
hiện trường như thế nào để hoàn thành nghiên cứu? Các phương tiện cần thiết là sẵn sàng
ở các thời điểm nghiên cứu thích hợp?
Kế hoạch về chuẩn bị và sử dụng thiết bị cũng có tầm quan trọng như là nguồn
nhân lực và phương tiện. Trong trường hợp đặc biệt, thiết bị chuyên ngành cần phải có,
và điều quan trọng là người nghiên cứu cần có đủ kỹ năng để sử dụng và bảo quản thiết
bị đó. Nếu cần thiết phải có đào tạo, và như vậy thì nguồn kinh phí sẽ ở đâu?
Tất cả các nghiên cứu liên quan đến quản lý và kinh doanh đều yêu cầu có nguồn

cung cấp các vật tư văn phòng phẩm, thiết bị, .... Cần làm rõ nguồn cung cấp, chất lượng,
giá cả, thời gian,.... cho các hạng mục nghiên cứu.
Tài chính
Sau khi thẩm định, tính tốn những gì mà nghiên cứu cần như nguồn nhân lực,
phương tiện, thiết bị, nguồn cung cấp, .. trên cơ sở đó xác định nguồn tài chính cần có.
u cầu hỗ trợ cho nghiên cứu ln ln được cân bằng giữa ý tưởng của người nghiên
cứu với nguồn ngân sách thực tế, do vậy điều này cần có sự cân đối giữa mục tiêu nghiên
cứu với nguồn tài chính tối thiểu phải có để có thể hồn thành nghiên cứu.
Hỗ trợ về tổ chức thể chế: Một cách chắc chắn là nghiên cứu cần có sự hỗ trợ của cơ
quan về tài chính, thiết bị, sử dụng phương tiện, .... và các cơ quan, tổ chức, địa phương
khác về điều kiện làm việc, nghiên cứu. Làm rõ điều này sẽ là thuận lợi cho việc triển
khai kế hoạch nghiên cứu
15


Một số nghiên cứu cần có giấy phép hoặc chấp thuận chính thức ở một số hoạt
động, do vậy cũng cần có sự hỗ trợ về mặt pháp lý. Ví dụ như nghiên cứu biến đổi gien
(Genetically modified organism – GMOs) hoặc du nhập côn trùng để điều khiển sinh học,
....

16


CÂU 8: Vì sao trong NCKH người NC cần xây dựng đề cương NC. Xác định các
thành phần cơ bản trong cấu trúc đề cương NC
Đề cương nghiên cứu (Research Proposal) là một tài liệu khoa học được công bố ở
giai đoạn khởi đầu của một nghiên cứu. Với các đề tài nghiên cứu khoa học của sinh
viên, luận văn tốt nghiệp của học viên cao học hay luận án của nghiên cứu sinh, đề cương
nghiên cứu có vai trị như một báo cáo xin phép được triển khai nghiên cứu.
Các lý do căn bản để người làm nghiên cứu cần và nên viết đề cương nghiên cứu

bao gồm:
(1). Cho tác giả nghiên cứu một cơ hội để cân nhắc kỹ càng về lựa chọn của mình,
để cơng bố và xác định rõ rằng mình muốn nghiên cứu vấn đề gì;
(2). Cung cấp cho bản thân tác giả một bản dàn ý và hướng dẫn tiến trình thực
hiện nghiên cứu; Đề cương là một bản kế hoạch hành động, mô tả phạm vi nghiên cứu,
các bước tiến hành công việc nghiên cứu và kết quả mong muốn đạt được;
(3). Đề cương đóng vai trị một cơng cụ giao tiếp giữa nhà nghiên cứu với những
người đánh giá, cấp phép hoặc cấp kinh phí cho nghiên cứu, cho phép người hướng dẫn,
đơn vị quản lý hay nhà tài trợ hiểu rõ tác giả muốn nghiên cứu vấn đề gì và kế hoạch để
thực hiện nó như thế nào;
(4). Cho nhà nghiên cứu một cơ hội để nhận được các phản hồi, đóng góp của
người hướng dẫn khoa học, của hội đồng khoa học cũng như những người quan tâm khác
để hoàn chỉnh hơn dự kiến nghiên cứu của mình;
(5). Đóng vai trò như một bản “hợp đồng” giữa tác giả với người hướng dẫn hay
đơn vị quản lý; Đề cương, khi đã được thơng qua, chính là một bản hợp đồng có sự đồng
thuận của tất cả các bên tham gia, bao gồm nhà nghiên cứu, người hướng dẫn, nhà quản
lý, nhà tài trợ. Khơng một ai trong số đó có thể đứng ngồi mà khơng được sự nhất trí của
tất cả các bên.
(6). Là hồ sơ xin cấp phép (về mặt học thuật, đạo đức, cấp học bổng hay kinh phí)
cho triển khai nghiên cứu.
Các đề cương nghiên cứu thường cần có các phần cơ bản sau đây:
- Tiêu đề ( tên đề tài nghiên cứu)
Chủ đề nghiên cứu là yếu tố rất quan trọng cần phải xác định trước khi đặt vấn về
xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học. Với một chủ đề phù hợp thì người viết có thể
tạo ra một đề cương có chất lượng và tính thuyết phục cao.
Chọn một chủ đề nghiên cứu cần phải:


Có sự thích thú của người nghiên cứu (phù hợp với năng lực và trình độ chun mơn);
17





Có nhu cầu của thực tế về sản xuất hay lý luận;



Đúng xu hướng phát triển của thời đại (ô nhiễm môi trường, đánh giá tác động môi
trường, đa dạng sinh, bảo vệ tài nguyên,..); và



Xem xét khả năng kinh phí sẽ có.
Ngun tắc chung để đặt tiêu đề (tên nghiên cứu) là cần chắc chắn về những gì dự
định làm. Tiêu đề phải bao gồm những từ chuyên môn thông dụng của lĩnh vực nghiên
cứu, mô tả được công việc dự định thực hiện. Tiêu đề cần súc tích, ngắn gọn, tránh những
cụm từ chung chung như “một nghiên cứu về…”, “một khảo sát về…” v.v. Tiêu đề nên
chứa những từ khóa chính phản ảnh vấn đề và hướng giải quyết để sau này, người đọc có
thể dễ dàng tìm thấy đề tài trong các kho lưu trữ.

- Lý do chọn đề tài
Một đề cương nghiên cứu thường có dung lượng khoảng vài trang với luận văn
cao học, hay vài chục trang với luận án tiến sỹ. Phần giới thiệu nói chung chỉ nên chiếm
khoảng 1-2 trang A4, do vậy cần viết ngắn gọn, tránh đi vào các chi tiết. Mục đích của
phần này là giới thiệu cho người đọc biết bối cảnh nảy sinh vấn đề nghiên , nội dung của
vấn đề nghiên cứu, các mục tiêu chính của nghiên cứu, nghĩa là nêu lên được tính cấp
thiết của vấn đề nghiên cứu.
Lý do chọn đề tài trả lời cho câu hỏi:


-



Tại sao tác giả chọn đề tài này?



Dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nào?

Xác định mục tiêu nghiên cứu

Để trả lời cho câu hỏi: Nghiên cứu này được thực hiện để làm gì? Thơng thường,
mục đích nghiên cứu của tác giả là tìm tịi làm rõ bản chất của đối tượng nghiên cứu, đưa
ra giải pháp làm thay đổi, chuyển biến đối tượng theo hướng tích cực hơn.
Mục đích, mục tiêu của nghiên cứu được cụ thể hóa bằng cây mục tiêu.

- Xác định khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nội dung của vấn đề nghiên cứu cần được làm rõ.
Khách thể nghiên cứu là một bộ phận trong thế giới khách quan mà đề tài quan
tâm. Nó thể hiện giới hạn mà đề tài khơng được phép vượt qua. Nó chứa đựng đối tượng
khảo sát.
Đối tượng khảo sát là một phần trong khách thể mà tác giả đi sâu nghiên cứu.
Ví dụ: Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Từ Liêm


Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
18





Khách thể nghiên cứu: Các ngân hàng nôngnghiệp và phát triển nông thôn



Đối tượng khảo sát: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Từ
Liêm
Là phạm vi mà đề tài thực hiện. Giới hạn về không gian, thời gian, nội dung, đối
tượng khảo sát. Việc xác định giới hạn đề tài giúp người nghiên cứu đi đúng trọng tâm
không chệch hướng.

- Xác định nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở thực hiện các mục tiêu nghiên cứu
cụ thể. Lưu ý về sự thống nhất, kết nối về nội dung giữa các chương, mục

- Dự kiến các kết quả nghiên cứu
Thông thường, phần này nêu ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của nghiên
cứu.
Trong mục “Ý nghĩa khoa học”, cần liệt kê các đóng góp có thể có của nghiên cứu
nếu được hoàn thành cho việc mở rộng kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực, quá trình hay hệ
thống liên quan.
Mục “Ý nghĩa thực tiễn” cần nêu lên các đóng góp của nghiên cứu về thiết kế,
cơng nghệ, điều khiển quá trình … cho các hoạt động thực tiễn.

- Trình bày phương pháp nghiên cứu
Liệt kê những phương pháp mà chủ thể nghiên cứu sẽ sử dụng để thực hiện các
nhiệm vụ của đề tài. Mỗi phương pháp cần nêu rõ mục đích sử dụng và cách thức tiến
hành. Phần này cần nêu được phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể.

“Phương pháp luận” là một kế hoạch triển khai các công cụ cần thiết để thực hiện
nghiên cứu này. Cũng nên và cần giải thích tại sao lại sử dụng các cơng cụ đó.
“Phương pháp nghiên cứu cụ thể” nên trình bày các phương pháp thu thập, xử lý
và phân tích dữ liệu cơ bản. Các ý chính cần trình bày về phương pháp nghiên cứu gồm:
- Mô tả các hoạt động cụ thể để đạt được từng mục tiêu như đã trình bày ở phần
“Mục tiêu nghiên cứu”;
- Làm cho người đọc thấy rõ, nghiên cứu cần thực hiện các phương pháp nào để
thu thập dữ liệu. Cần trình bày rõ, dữ liệu nghiên cứu được đo định lượng từ các thí
nghiệm, hay khảo sát đánh giá ý kiến, phiếu khảo sát…
- Nêu rõ phương pháp dự định dùng để xử lý dữ liệu thí nghiệm;
- Lý giải tại sao chọn phương pháp này mà không chọn các phương pháp khác.
Phần này cần trình bày các công cụ, các thiết bị cần thiết để thực hiện các phương
pháp nghiên cứu đã nêu. Với các thiết bị đo, nếu có thể, nên nêu yêu cầu về độ chính xác,
thang đo, độ phân giải… Cũng cần nêu rõ, thiết bị đã sẵn có hay chờ mua sau khi nghiên
19


cứu được duyệt. Các giải thích này sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để những người
đọc, người đánh giá đề cương có thể góp ý cho tác giả về cách chọn công cụ, thiết bị hay
tư vấn thêm.

- Tiến độ và dự tốn kinh phí
Tiến độ thực hiện là mức độ tiến triển của công việc trong 1 khoảng thời gian nhất
định. Khi thực hiện đề tài, người nghiên cứu cần lập tiến độ nghiên cứu để theo dõi, tổ
chức, kiểm soát việc thưc hiện nghiên cứu và kết thúc nghiên cứu 1 cách có hiệu quả.
Căn cứ vào khối lượng nghiên cứu đã dự kiến và khung thời gian đã định, tác giả cần đề
xuất kế hoạch thực hiện từng nội dung này. Cần lưu tâm không những thứ tự các bước
tiến hành, mà còn quỹ thời gian được cân đối cho khối lượng công việc của từng bước.
Nên nêu rõ kết quả cần đạt được của mỗi bước.
Dự tốn kinh phí là việc lập các bảng tính chi phí cần thiết để thực hiện nghiên

cứu. Thơng dụng nhất là cách bóc tách khối lượng cho từng cơng việc một. Căn cứ xây
dựng dự tốn kinh phí là các nội dung nghiên cứu, khối lượng công việc cần triển khai và
các định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan chức năng ban hành, các chế độ, chính sách
hiện hành
Kinh phí cần được trình bày theo các hạng mục chi tiêu chính, đồng thời cho thấy
sự cần thiết của nó. Khi chuẩn bị phần kinh phí, cần xem lại từ đâu đến cuối đề xuất để
làm một danh sách cá nhân, thiết bị, phương tiện, vật liệu cần thiết để tiến hành nghiên
cứu. Danh sách ban đầu của nguồn lực cần thiết sẽ cung cấp cơ sở cho việc tính tốn các
hạng mục chi phí đa dạng.
-

Trích dẫn và tài liệu tham khảo

Chỉ được liệt kê các tài liệu đã trích dẫn trong đề cương. Nói chung, cần tránh sử dụng
tài liệu tham khảo là các sách giáo khoa, giáo trình trừ khi bắt buộc phải lấy thơng tin từ
đó. Số lượng tài liệu tham khảo cho một đề cương cao học nên ít nhất là 10. Số lượng
q ít dẫn đến người đánh giá có thể cho rằng, hoặc tác giả khơng biết nghiên cứu của
mình có mới khơng, có đóng góp gì cho kiến thức đã có khơng, hoặc khơng có ai quan
tâm đến lĩnh vực này. Dù là lý do nào, cũng dẫn đến đánh giá cho rằng đề xuất nêu lên
của đề cương là không đáng quan tâm nghiên cứu.

20


Câu 9: PP NC cụ thể là gì? Có những PP NC cụ thể nào trong QL và KD
Phương pháp nghiên cứu cụ thể là giải pháp, tiếp cận nghiên cứu, công cụ nghiên
cứu, thực nghiệm để thực hiện nội dung nghiên cứu và giúp cho nghiên cứu đạt được kết
quả và mục tiêu.
Phương pháo nghiên cứu cụ thể bao gồm 1 số nhóm chính sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, thực nghiệm

Phương pháp quan sát khoa học: Là một hoạt động có tổ chức, mục đích, kế
hoạch và có phương tiện để tìm các dấu hiệu đặc trưng hay quy luật vận động của đối
tượng nghiên cứu.
Phương pháp điều tra tự nhiên và xã hội: Là phương pháp khảo sát một nhóm đối
tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện quy luật, những đặc điểm định tính và định
lượng của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức các thí nghiệm trong phịng thí nghiệm. Việc
tổ chức thử nghiệm cần có thiết kế cụ thể để có thể đánh giá được kết quả
Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở tổng kết các kinh
nghiệm một cách có hệ thống, khách quan các kết quả nghiên cứu, các tri thức đã có về
một vấn đề nào đó, đưa ra khuyến cáo nhân rộng trên hiện trường hay tổ chức chia sẻ ở
các hội thảo.
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bắt đầu bằng việc phân tích, phân loại các tài liệu để tìm ra cấu trúc lý thuyết, các xu
hướng phát triển; từ đó tổng hợp để xây dựng một hệ thống khái niệm, phạm trù mới
Nhóm phương pháp nghiên cứu chuyên gia
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của một đội ngũ chuyên gia trong chuyên ngành
nghiên cứu để xem xét nhận định một vấn đề nào đó. Phương pháp này giúp cho việc
phát huy trí tuệ tập thể, tuy nhiên đơi khi nó phụ thuộc vào chủ quan, kinh nghiệm, định
kiến của chuyên gia nên kém khách quan. Các tổ chức thông thường là hội thảo có sự
tham gia hoặc làm việc nhóm
Phương pháp mơ hình hóa, mơ phỏng tốn học các quy luật tự nhiên và xã hộI
Các tri thức có thể được khái qt thành các quy trình, mơ hình để điều khiển tạo
ra sản phẩm mới. Trên cơ sở dữ liệu đầu vào từ điều tra, thử nghiệm, thống kế toán học
được áp dụng để đạt được các kết quả: i) So sánh đánh giá các kết quả nghiên cứu, ii)
Phát hiện quy luật theo một dạng hàm toán học, iii) Mơ phỏng, khái qt hố thành các
mơ hình tốn phục vụ dự báo, điều khiển các quy luật tự nhiên và xã hội
Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia: Đối với phát triển nông thôn, quản lý
tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng, khi mà những nghiên cứu “hàn lâm” với ý đồ
21



nghiên cứu từ nhà nghiên cứu trở nên khó áp dụng và “chuyển giao” vào thực tế, người ta
buộc phải suy nghỉ đến những nghiên cứu phục vụ cho nhu cầu đích thực của người dân,
hoặc giải quyết các vấn đề mà hộ gia đình đang gặp phải. Trong đó người dân tham gia
vào tiến trình nghiên cứu với nhà khoa học.

22


Câu 10 :
Khái niệm phương pháp phỏng vấn
-

Phỏng vấn là một kỹ thuật thu thập dữ liệu trong đó người hỏi đặt câu hỏi
bằng miệng cho người được phỏng vấn và người được phỏng vấn đáp lại bằng
miệng (Gliner và Morgan, 2000).

*) Ưu và khuyết điểm của phương pháp phỏng vấn
Theo Creswell (1994), phỏng vấn có ba ưu điểm: (a) phỏng vấn sẽ rất hữu ích khi
người được phỏng vấn không thể được quan sát một cách trực tiếp, (b) người được phỏng
vấn có thể cung cấp những thơng tin lịch sử hữu ích, và (c) người phỏng vấn có quyền
chủ động trong việc điều khiển các câu hỏi.
Mặc dù có những ưu điểm vừa nêu, phỏng vấn cũng có bốn nhược điểm: (a) thông
tin thu thập từ phỏng vấn đã được sàng lọc qua lăng kính của người được phỏng vấn, (b)
các cuộc phỏng vấn cung cấp thông tin xảy ra ở một địa điểm được quy định thay vì là ở
một bối cảnh tự nhiên, (c) sự có mặt của người phỏng vấn có thể làm cho các câu trả lời
bị thiên vị, và (d) không phải ai cũng đều có khả năng diễn đạt và cảm nhận như nhau.

23



Câu 11:
a Định nghĩa
Phương pháp quan sát (Observation) là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách
quan sát bằng mắt về hành động, hành vi thái độ của đối tượng được điều tra. Phương
pháp này cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn các hành vi cần nghiên
cứu bằng cách quan sát các hành vi thực tế hoặc quan sát các dấu hiệu của hành vi.
b Các loại quan sát


Tham gia hoàn toàn

Quan sát tham gia hoàn toàn (complete participant) là hoạt động thu thập thông tin
mà nghiên cứu viên tham gia đầy đủ vào tất cả hoạt động thường ngày của nhóm đối
tượng nghiên cứu. Vai trị của người nghiên cứu được giữ kín. Loại quan sát này cịn
được gọi là quan sát bí mật hay quan sát nguỵ trang. Đối tượng được nghiên cứu không
hề biết họ đang bị quan sát.


Tham gia đồng thời quan sát

Tham gia đồng thời quan sát (participant as observer) là quan sát có sự tham gia
chủ động. Nghiên cứu viên cố gắng tham gia vào các hoạt động mà đối tượng nghiên cứu
đang tham gia. Nghiên cứu viên không chỉ được chấp nhận tham gia quan sát mà họ còn
học được một cách đầy đủ các phong tục cũng như văn hóa ứng xử. Nghiên cứu viên
khơng chỉ quan sát mà còn cố gắng học tập và thực hành hành vi của đối tượng nghiên
cứu.



Quan sát đồng thời tham gia

Quan sát đồng thời tham gia (observer as participant) là hình thức quan sát cơng
khai, có sự tham gia vừa phải. Đối tượng được nghiên cứu biết họ đang bị quan sát.
Nghiên cứu viên tìm cách duy trì mối quan hệ cân bằng giữa người bên ngoài cộng đồng
và người bên trong cộng đồng, giữa sự tham gia và quan sát. Nghiên cứu viên quan sát sự
vật và hiện tượng được sự cho phép của đối tượng. Nghiên cứu viên có thể vừa quan sát,
vừa ghi chép, thậm chí ghi âm lại tất cả những gì đang diễn ra.


Quan sát hoàn toàn

Quan sát hoàn toàn là hoạt động thu thập thơng tin trong đó nghiên cứu viên có
hành động nhưng không tham gia hoặc liên quan trực tiếp đến người khác. Đây là dạng
quan sát không tham gia (hay quan sát gián tiếp). Nghiên cứu viên tiến hành quan sát kết
quả hay tác động của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát hành vi. Ví dụ: Nghiên cứu hồ
sơ về doanh số bán trong từng ngày của một siêu thị để có thể thấy được xu hướng tiêu
dùng của khách hàng trong từng thời kỳ. Nghiên cứu về hồ sơ ghi lại hàng tồn kho có thể
thấy được xu hướng chuyển dịch của thị trường. Hoặc nghiên cứu viên thường đứng một
24


chỗ để quan sát như là những người đứng xem, người đi lảng vảng, hoặc khán giả.
Phương pháp này phù hợp với thu thập thông tin ở những địa điểm cơng cộng.
Ví dụ: Cơng cụ quan sát có thể dùng mắt và ghi chép vào phiếu quan sát hoặc
dùng thiết bị quan sát. Quan sát do con người là dùng giác quan con người để quan sát
đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: Kiểm kê hàng hóa; quan sát số người ra vào ở các trung tâm
thương mại. Quan sát bằng thiết bị là dùng thiết bị chuyên dụng trong quan sát để quan
sát đối tượng nghiên cứu như dùng máy đếm số người ra vào các cửa hàng, dùng máy
đọc quét để ghi lại hành vi người tiêu dùng khi mua sản phẩm tại các cửa hàng bán lẻ;

hay dùng máy đo có đếm số để ghi lại các hành vi của người xem ti vi…

25


×