Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đề cương đất và và bảo vệ đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.1 KB, 21 trang )

ĐẤT VÀ VÀ BẢO VỆ ĐẤT
I.
Câu 1: : Khái niệm về đất, các yếu tố hình thành đất và ảnh
hưởng của các yếu tố này đến quá trình hình thành đất VN?
Khái niệm: “đất là một vật thể có lịch sử tự nhiên hoàn toàn độc
lập. nó là sản phẩm tổng hợp của đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình
và thời gian”.
“đất là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con ng và và các sinh vật khác trên TĐ, trong hoạt
động kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Đất là nguồn tài
nguyên, nguồn lực và là yếu tố đầu vào không thể thiếu”.
ảnh hưởng của các yếu tố với sự hình thành đất ở việt nam
*đá mẹ:
đá mẹ ở việt nam rất phong phú, có nhiều loại xen kẽ nhau, ảnh
hưởng rất lớn tới sự hình thành đất.các loại đá mẹ khác nhau hình
thành nên các loại đất khác nhau. Vì vậy do sự ảnh hưởng của đá
mẹ và các yếu tố hình thành đất mà đất vn rất phong phú và phức
tạp. thường thì:
-đá mẹ nào chứa nhiều Ca, Mg, Fe dễ phong hóa cho ta tầng đất
dày, thành phần cơ giới nặng, màu đất đậm, kết cấu đất tốt, giàu
dinh dưỡng.
-đá mẹ nào nhiều Si, Na, K khó phong hóa cho ta tầng đất mỏng,
thành phần cơ giới nhẹ, màu đất nhạt, ko có kết cấu, nghèo dinh
dg
*yếu tố sinh vật:
Thực vật nước ta rất phong phú, xanh tốt quanh năm, vsv hoạt
động mạnh, quá trình phân giải chất hữu cơ nhanh.
ảnh hưởng của thực vật đến đất rất rõ: nơi còn rừng thì tầng đất
dày, ẩm nhiều mùn, nhiều thảm mục, đất có kết cấu tốt, tơi xốp,
nhiều dinh dg. Nơi k còn rừng thì đất bị xói mòn nghiêm trọng,
tầng đất mỏng, khô cứng, nhiều sỏi đá, ít mùn, kết cấu kém, nghèo


chất sinh dưỡng.
1


thảm thực vật khác nhau cho ta các loại đất khác nhau: đất đc hình
thành dưới rừng cây lá rộng thì tốt; dưới rừng cây lá kim, cây bụi,
cây gai thì xấu; dưới rừng sú vẹt đước thì đất bị mặn chua
động vật và vsv ở nước ta cũng rất phong phú, có vai trò quan
trọng trong việc tạo ra kết cấu cho đất và phân giải, tổng hợp các
chất hữu cơ
*yếu tố khí hậu:
-mùa mưa: mưa nhiều, mưa tập chung gây nên quá trình xói mòn,
rửa trôi ở miền núi, lũ lụt ở đồng bằng. quá trình rửa xói mòn, rửa
trôi làm cho lớp đất mặt ngày càng mỏng dần, đất bị chua và
nghèo dinh dg, đất bị bạc màu, có nơi trơ sỏi đá. Vùng trũng gập
nước quá trình glay diễn ra mạnh hình thành đất lầy
-mùa khô: khô nước bốc hơi mạnh, gây hạn hán cho nhiều vùng,
tạo điều kiện cho quá trình tích lũy Fe, Al hình thành kết von đá
ong, đất bốc phèn mặn
*yếu tố địa hình:
vùng đồng bằng: vùng đồng bằng nước ta có 3 dạng địa hình
chính: cao,vàn, trũng.
-nơi cao thường xảy ra quá trình rửa trôi, đất thường chua và khô
hạn, có tích lũy nhôm, sắt.
-nơi có địa hình vàn thường là đất tốt, thích hợp với nhiều loại cây
trồng
-nơi có địa hình thấp trũng, thường xuyên gập nuwoxc tạo thành
đất glay, đất phù sa úng nước, đất than bùn.
Vùng trung du: là vùng tiếp giáp giữa vùng đồng bằng và vùng đồi
núi, địa hình dạng bậc thang xen vùng đồi gò dốc thoải nên quá

trình rửa trôi sét và dinh dg diễn ra mạnh tạo thành đất xám
Vùng đồi núi:
nước ta có ¾ diện tích tự nhiên là đồi núi
-đặc điểm chung của địa hình vùng đồi núi là cao, dốc, chia cắt.
đất ko giữ đc nước thường bị khô hạn. mùa mưa xói mòn xảy ra
mạnh, tầng đất thường mỏng, đất chua, nghèo dinh dg, có nơi mất
2


cả tầng đất mặt, trơ sỏi đá. Quá trình tích lũy Fe, Al diễn ra mạnh,
hình thành nhiều kết von đá ong làm cho đất xấu
-xen kẽ với vùng đồi núi là vùng thung lũng, tích lũy các sản
phẩm từ cao đưa xuông, đất dầy và tốt hơn, tuy vậy có những đất
bị sình lầy khó canh tác
-vùng cao nguyên là vùng đất có ý nghĩa lớn về kinh tế nhưng đến
nay vùng đất này cũng bị xói mòn mạnh và thiếu nước
*yếu tố thời gian:
Thời gian là yếu tố đặc biệt của quá trình hình thành dasradt. Mọi
yếu tố ngoại cảnh muốn tác động vào đất, mọi qtrinh xảy ra trong
đất đều đòi hỏi 1 thời gian nhất định và đất cần có 1 thời gian nhất
định để hình thành. Theo thời gian các yếu tố hình thành đất bị
biến đổi, vì vậy đất cũng biến đổi, tiến hóa theo thời gian. Đất
cũng có tuổi, tuổi của đất là thời gian hình thành đất đã trải qua.
Today, ngoài các yếu tố kể trên, hđ sx của con ng cũng có tác động
rất mạnh đvoi qtrinh hình thành đất thể hiện ở 2 mặt tích cực và
tiêu cựu:
-tác động tiêu cực:
+con ng phá rừng, đốt nương làm rẫy bừa bãi làm cho đất bị xói
mòn mạnh, làm cho đất bị xấu đi
+việc xử lý nước thải, chất thải, khí thải k tốt gây ô nhiễm đất……

-tác động tích cực:
+con ng nâng cao độ phì nhiêu cho đất thông qua việc bón phân
+thông qua thủy lợi, con ng cải tạo đc đất mặn, đất phèn, chống
úng, chống khô hạn cho đất…..
II
CÂU 2: khái niệm chất hữu cơ và mùn trong đất, nguồn gốc và vai
trò của chúng đối với môi trường đất
Kn: Chất hữu cơ trong đất là sản phẩm của xác sinh vật và các sản
phẩm bài tiết của chúng.
3


Ngồn gốc chất hữu cơ:
- tàn tích svat:
+ tàn tích thực vật: đây là nguồn cung cấp chủ yếu chất hữu cơ
cho đất, thực vật có nhiều loại, số lượng, chất lượng chất hữu cơ
của đất để lại cho đất cũng rất khác nhau
+ tàn tích động vật và vi sinh vật: với số lượng chất hữu cơ không
nhiều nhưng chất lượng chất hữu cơ lại rất tốt
- Phân hữu cơ: dvoi đất trồng trọt nguồn chất hữu cơ chủ yếu lại
do con người bón phân hữu cơ cho đất.
Mùn là những hợp chất hữu cơ cao phân tử phức tạp, có màu đen
hay màu nâu, chua và chứa đạm
Nguồn gốc: do quá trình tổng hợp những sản phẩm phân giải chất
hữu cơ dẫn đến hình thành các hợp chất cao phân tử mùn.
Vai trò đối với môi trường đất:
Chất hữu cơ và mùn trong đất có vai trò vô cùng quan trọng, nó
ảnh hưởng đến tất cả các quá trình xảy ra trong đất và hầu hết các
tính lý hóa, sinh học của đất. vai trò chính của chất hữu cơ và mùn
là:

-Đối với quá trình hình thành đất: chất hữu cơ và mùn đóng vai trò
quan trọng, quyết định sự hình thành đất và là thành phần cơ bản
của độ phì nhiêu
-Đối với sv: chất hc và mùn là kho chứa chất dinh dg cho cây
trồng. nó chứa 1 lg khá lớn các nguyên tố đa lg, vi lg, chất kích
thích sinh trg, phát triển, chất kháng sinh chống lại sâu bệnh cho
cây và vsv đất.
-Đối với tính chất đất:
+đối với lý tính đất: chất hữu cơ cải thiện thành phần cơ giới và
kết cấu đất và từ đó điều tiết đc: chế độ nước, chế độ nhiệt. chế độ
khoog khí trog đất. ngoài ra nó còn làm giảm tính dính, tính dẻo,
4


tính co của đất; việc làm đất dễ dàng hơn, trồng đc nhiều loại cây
trồng hơn
+ đối với hóa tính đất: chất hữu cơ xúc tiến các phản ứng hóa học,
cải thiện đc điều kiện oxi hóa, tăng tính đệm cho đất, tăng khả
nawg hấp phụ đồng thời giữ các chất dinh dg cho đất.

III.
Câu 2. Tính chất chủ yếu của các nhóm đất chính có thành
phần cơ giới khác nhau (đất thịt, đất cát, đất sét)
ở cấp hạt bụi khả năng hút nước tăng đột ngột, độ thấm nước giảm
đột ngột, tính dính, tính dẻo, tính trương co xuất hiện và tăng
nhanh. Chính vì vậy mà căn cứ vào cấp hạt này mà ng ta đã phân
ra thành 2 cấp hạt cơ bản: đó là các hạt vật lý có kích thước >0,01
mm và sét vật lý có kích thước <= 0,01 mm. căn cứ vào tỷ lệ (%)
của hai cấp hạt này ng ta phâ loại đất ra thành: đất cát, đất thịt, đất
sét.

*đất cát: có từ 80 – 100% hạt cát vật lý, 0 – 20% hạt cát vật lý
Đất cát chia ra:+
-đất cát dời: có từ 95 – 100% hạt cát vật lý, 0 – 5% hạt sét vật lý
-đất cát dính: có từ 95 – 90% hạt cát vật lý, 5 – 10% hạt sét vật lý
-đất cát pha: có từ 80 – 90% hạt cát vật lý, 10 – 20% hạt sét vật lý
Đất cát chủ yếu là hạt thô nên khe hở lớn, nước thấm nhanh, giữ
nước kém, nước bốc hơi nhanh, thường bị khô hạn, nhiệt độ thay
đổi nhanh
Đất cát thông khí tốt tạo điều kiện cho vsv háo khí hoạt động
mạnh, chất hữu cơ phân giải nhanh, quá trình khoáng hóa mạnh,
đất nghèo mùn
Khả năng hấp phụ kém, dễ bị rửa trôi, đất cát nghèo chất dinh dg
Tóm lại, đất cát ko điều hòa chế độ nhiệt, khí, dinh dg trong đất,
đất kém phì nhiêu, bất lợi cho cây trồng và vsv đất.
5


Đất cát thích hợp với những cây có củ, cây họ đậu, các loại dưa,
các loại cây công nghiệp.
Để cải tạo đất cát cần làm tăng tỷ lệ hạt sét. Biện pháp dẫn phù sa
vào ruộng, bòn bùn ao, bùn sông, bón nhiều phân hữu cơ.
*đất sét:
Chứa 50% hạt sét trở lên. Có thể chia ra:
-đất sét nhẹ: có từ 50 – 65% hạt sét vật lý, 35 – 50% hạt cát vật lý
-đất sét trung bình: có từ 65 – 80% hạt sét vật lý, 20 – 35% hạt cát
vật lý
-ddarat sét nặng: có từ >80% hạt sét vật lý, <20% hạt cát vật lý
Đất sét chủ yếu chủ yếu những hạt nhỏ, khe hở nhỏ, thấm nước
chậm, thoát nước chậm, kém thoát khí, chất hữu cơ phân giải
chậm nên mùn thường đc tích lũy nhiều hơn đất cát. Chất hữu cơ

phân giải trong điều kiện yếm khí sinh ra nhiều chất độc đối với
cây.
Đất sét chứa nhiều keo, dung tích hấp phụ lớn, giữ nước, giữ phân
tốt, ít bị rửa trôi nên nhìn chung đất sét giàu dinh dg hơn đất cát.
Nhiều khi dasardt sét giữ chặt thức ăn làm cho cây trồng khó sử
dụng.
Đất cát mà nghèo chất hữu cơ thì có sức cản lớn, khi khô thì chặt
cứng, nứt nẻ, khó làm đất
Đất sét thích hợp với lúa và cây công nghiệp dài ngày.
Để cải tạo đất sét ta bón cát cho đất hoặc bón phân chuồng, phân
xanh, bón vôi để cải thiện thành phần cơ giới đất và cải tạo kết cấu
cho đất.
*đất thịt: có từ 20 – 50% sét vật lý, loại đất này có thể chia ra:
-đất thịt nhẹ: có từ 20 – 30% hạt sét vật lý, 70 – 80% hạt cát vật lý
-đất thịt trung bình: có từ 30 – 40% hạt sét vật lý, 60 – 70% hạt cát
vật lý
-đất thịt nặng: có từ 40 – 50% hạt sét vật lý, 50 – 60% hạt cát vật

6


Tỷ lệ các hạt tương đối cân đối vì vậy đất thị điều hòa đc các chế
độ nước, khí, nhiệt trong đất, điều hòa quá trình sinh hóa trong
đất. đất thịt là loại đất tốt thích hợp với nhiều loại cây trồng. đất
thịt mang tính chất trung gian giữa đất cát và đất sét.
Câu 3. Kết cấu đất, ý nghĩa của kết cấu đất đối với môi trường
đất?
Khái nhiệm: trong tự nhiên, các các phần tử không tồn tại riêng rẽ
mà gắn kết lại với nhau tạo thành những hạt lớn hơn có kích thước
hình dạng khác nhau gọi là hạt kết. tập hợp các hạt kết có kích

thước, hình dạng, độ bền cơ giới và bền trong nước khác nhau gọi
là kết cấu đất
Ý nghĩa của kết cấu đất:
Kết cấu đất là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá độ phì nhiêu, là bộ máy
điều tiết các chế độ nước, khí nhiệt, dinh dưỡng trong đất.
Đất có kết cấu tốt dẫn đến:
-Đất tơi xốp, làm đất dễ dàng, hạt dễ mọc, rễ cây dễ phát triển.
-Nước thấm nhanh, khoog gây úng bí, ko chảy lan tràn trên mặt
đồng thời giữ đc nhiều nước trong các khe hở mao quản cung cấp
nước lâu dài cho cây
-đất thoáng khí có lợi cho cây trồng và vsv đất
-trong đất có chế độ nước, ko khí, nhiệt, thức ăn điều hòa với
nhau. Quá trình hảo khí và quá trình yếm khí song song thực hiện,
thức ăn đc phân giải cung cấp cho cây, mùn chất hữu cơ đc tích
lũy
-đất có kết cấu hạn chế đc xói mòn đất
Câu 4. Dung trọng, tỷ trọng, độ xốp, tính dính, tính dẻo, tính
trương – co của đất?
7


*DUNG TRỌNG ĐẤT:
Dung trọng đất là khối lg 1 đơn vị thể tích đất thiên nhiên khô kiệt
nhưng không khít chặt vào nhau (có khe hở). biểu thị bằng công
thức sau: d=P/V
Trong đó d là Dung trọng đất tính bằng g/cm3,
P là khối lg đất tính bằng (g)
V là thể tích đất (cm3)
Nhuwxg yếu tố ảnh hưởng đến dung trọng: dung trọng phụ thuộc
vào thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới đất, số lg chất hữu

cơ, kết cấu đất, tình trạng khe hở trong đất. đất càng nhiều khe hở,
kết cấu tốt, nhiều chất hữu cơ thì dung lg càng nhỏ. Dung trọng có
quan hệ mật thiết với thành phần cơ giới đất.
Dung trọng đất sét d = 1,0 – 1,5
Dung trọng đất cát d = 1,2 - 1,8
Dung trọng tầng thảm mục d = 0,2 – 0,4
Dung trọng tầng mùn d = 0,8 – 1,2
TỶ TRỌNG ĐẤT:
Tỷ trọng đất là khối lượng 1 đơn vị thể tích đất khô kiệt sít chặt
vào nhau (ko có khe hở). tỷ trọng dcd tính bằng công thức sau: D
= P/V
Trong đó D là tỷ trọng đất tính bằng g/cm3
P là khối lg đất tính bằng (g)
V là thể tích đất (cm3)
Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ trọng:
-thành phần khooasg vật khác nhau thì tỷ trọng của đất khác nhau.
Đất chứa nhiều thạch anh, kaolinnit, fenpat thì tỷ trọng D = 2,54 –
2,74
Đất feralit nhiều sắt thì D= 2,7 – 2,8
-thành phần cơ giới đất khác nhau thì tỷ trọng của đất khác nhau:
+đất cát D= 2,65
+đất pha cát D = 2,70
8


+đất thịt D = 2,71
+đất sét D = 2,74
Tỷ trọng tung bình của đất là 2,65
-chất hữu cơ và mùn trong đất càng nhiều thì mùn càng nhỏ.
+đất giàu chất hữu cơ và mùn thì D = 2,5

+đất có chất hữu cơ và mùn trung bình thì D = 2,65
+đất ít chất hữu cơ và mùn thì D = 2,7
ĐỘ XỐP ĐẤT:
Độ xốp đất là thể tích các khe hở trong đất. độ xốp đất đc tính theo
công thức sau:
P% = (1-d/D).100 Trong đó: P% là độ xốp tính theo %, d là dung
trọng (g/cm3), D là tỷ trọng (g/cm3). Độ xốp đất đc chia thành các
mức độ:
+đất rất chặt: P%<50%
+Đất chặt P% = 50% - 55%
+Đất tơi P% = 55% - 65%
+Đất rất tơi P% > 65%
Độ xốp đất phụ thuộc vào thành phần cơ giới đất, số lượng chất
hữu cơ, kết cấu đất, tình trạng khe hở trong đẩt
+đất cát độ xốp thường là P% = 40 - 45%
+đất sét độ xốp thường là P% = 45 – 50%
+đất có kết cấu tốt độ xốp thường là P% = 55 – 75%
*TÍNH DÍNH CỦA ĐẤT
Tính dính là tính chất của đất dính với vật bên ngoài khi tiếp xúc.
Tính dính gây nên bởi sứt hút giữa các hạt đất nhỏ với các hạt đất
bên ngoài. Đất dính nhiều cày bừa khó khăn. Tính dính phụ thuộc
vào độ ẩm đất, thành phần cơ giới đất, kết cấu và thành phần
cation trong đất
Đất hoàn toàn khô ko có tính dính. Lg nc tăng thì tính dính tăng,
nhưng trên 80% thì tính dính lại giảm.
9


*Tính dẻo của đất:
Đất ẩm nếu tác động vào 1 lực nào đó mà hình dáng nó có thể thay

đổi mà ko vỡ nát ra, đó gọi là tính dẻo của đất
Khi ẩm đất mang nhiều màng nước, các hạt đất nôi kéo nhau làm
ra tính dẻo. nếu ít nc quá sức hút của các phân tử của các màng nc
sẽ yếu, đất ko dẻo có nghĩa là đất có thể nứt ra; trái lại nếu ddasrat
ẩm quá thì khoảng cách giữa các hạt đất sẽ rộng ra đất sẽ nhão
hoặc lỏng ko thể dẻo đc.
Tính dẻo ko có lợi cho đất, vì đất k tơi ra.
*TÍNH TRƯƠNG – CO CỦA ĐẤT:
Khi ẩm đất tăng thể tích gọi là tính trương của đất; khi khô đất
giảm thể tích gọi là tính co của đất. đất trương hay co là do thay
đổi thể tích khi hấp thu hay mất nước.
Tính trương co của đất phụ thuộc vào thành phần cơ giới, kết cấu
đất, số lg, thành phần, tính chất keo đất. đất càng nhiều keo thì
tính trương co càng lớn.
IV.
Câu 1. Khái niệm đặc điểm cấu tạo, tính chất của keo đất, giải
thích đc khả năng hấp phụ của đất.
Khái niệm: keo đất là những hạt có kích thước thuộc nhóm có cấp
hạt nhỏ nhất của thành phần cơ giới đất.
Tính chất của keo đất:
+keo đất có kích thước nhỏ từ 10-6 – 10-4 mm nên chỉ quan sát đc
dưới kính hiển vi điện tử
+có thể chui qua giấy lọc
+ko hòa tan trong nước mà ở trạng thái huyền phù
10


+cấu trúc và thành phần hóa học rất phức tạp và khác nhau và ảnh
hưởng rất lớn đến tính chất hóa, lý cơ bản của đất
Đặc điểm cấu tạo của keo đất:

Gồm 2 thành phần chính là nhân keo và lớp điện tích kép .Nhân
keo là bộ phận có khối lượng vật chất dày đặc , hầu như không
biến đổi trong các quá trình biến động của hệ .Lớp điện tích kép
xuất hiện do nhân keo tự điện li hoặc hấp phụ ion từ môi trường .
Lớp ion đầu tiên trên bề mặt nhân keo hình thành do quá trình hấp
phụ hóa học các ion từ môi trường hoặc do nhân keo tự điện li ra
được gọi là lớp ion quyết định thế -dấu của hạt keo là dấu của lớp
ion này và sự xuất hiện các thế trên bề mặt hạt keo phụ thuộc vào
sự hình thành và đặc tính của nó
Lớp ion quyết định thế hút theo 1 số ion trái dấu từ môi trường tạo
nên tầng hấp thụ của lớp điện tích kép.Phía ngoài tầng hấp thụ là
tầng khuếch tán , gồm 1 số ion khác trái dấu với ion quyết định thế
, đảm bảo trung hòa điện tích của ion keo-gồm nhân keo và tầng
hấp phụ . Tầng khuếch tán ở xa nhân keo , là bộ phận linh động
hơn cả trong hạt keo .Toàn bộ hạt keo là khối trung hòa điện ,
nhưng khi xét tính chất điện của hệ keo thì người ta quy ước lấy
dấu của ion keo để chỉ dấu của hạt keo.
Khả năng hấp phụ của đất:
Khả năng hấp phụ của đất là đặc tính của đất có thể giữ đc những
chất rắn lỏng khí hoặc làm tăng nồng độ những chất đó trên bề
mặt keo đất.
Nhờ keo có tỷ diện lớn và keo có 1 lớp ion mag điện bao bọc
quanh keo, nó có thể giữ đc các ion trái dấu chung quanh nó đó
chính là cơ sở để tạo tính hấp phụ của đất.
Quan hệ giữa khả năng hấp phụ và các ion ngoài dung dịch đất là
quan hệ trao đổi. nếu nồng độ dung dịch cao, keo đất sẽ hấp phụ
11


các ion trong dung dịch, nếu nồng độ các dung dịch xuống thấp,

các ion từ keo lại đc giải phóng ra ngoài.
Ngoài ra khả năng hấp phụ của đất còn thể hiện thông qua việc hút
thức ăn của cây trồng và vsv, khả ăng giữ các hạt vật chất nhờ các
khe hở nhỏ, các bờ gồ ghề hoặc giữ lại cho đất những phần tử chất
kết tủa, hay những phân tử khí, lỏng khác. Do đó ý nghĩa của khả
năng hấp phụ là giữ nước, giữ chất dinh dg và điều hòa dinh dg
cho cây trồng.
Câu 2. Một số tính chất hóa học cơ bản của đất
*Phản ứng chua của đất.
-đất có phản ứng chua khi trong đất có chứa nhiều cation H + và
Al3+
-mức độ chua phụ thuộc vào nồng độ của các cation H+ và Al3+
-nồng độ các cation này trong đất càng cao thì đất càng chua
Nguyên nhân gây chua cho đất:
-yếu tố khí hậu: mưa lớn+nhiệt cao => phong hóa+rửa trôi
-yếu tố sinh vật: rễ cây =>CO2+H2O =>H2CO3
Xác sú, vẹt bị phân hủy yếm khí, biến đổi =>H2S =>H2SO4
-yếu tố con người:
+Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, thực vật màu xanh đã
hút một lượng lớn các chất kiềm trong đất như Na +, K+, Ca2+, Mg2+
v.v. để hình thành cơ thể. Ðối với thực vật tự nhiên thì lượng các
chất kiềm này sẽ được trả lại cho đất trong các dạng xác thực vật.
Nhưng với đất canh tác thì một lượng lớn các chất kiềm bị lấy đi
không hoàn lại cho đất dưới dạng các sản phẩm nông nghiệp. Ðây
là một nguyên nhân làm giảm các chất kiềm trong đất canh tác và
làm đất dần bị hoá chua.
+Do thành phần hoá học, một số phân bón khi bón vào đất sẽ dần
dần làm cho đất hoá chua. Khi bón những loại phân như
(NH4)2SO4, NH4Cl, KCl vào đất các cation NH 4+, K+ sẽ được keo
12



đất và cây trồng hấp thụ để lại gốc SO 42- và Cl-. Các gốc axit này
sẽ tạo HCl và H2SO4 làm cho đất bị chua
+Một số loại phân như supe lân trong thành phần thường chứa một
lượng nhất định axit dư nên khi bón nhiều vào đất cũng có thể làm
cho đất chua thêm. Tuy vậy nguyên nhân từ phân bón chưa đáng
lo ngại lắm vì trong thực tế lượng phân hoá học mà ta bón vào đất
chưa nhiều
-các loại độ chua của đất:
+ Ðộ chua hoạt tính: do các ion H + có trong dung dịch đất tạo nên,
nồng độ ion H+ càng cao thì đất càng chua
+độ chua tiềm tàng: trong đất chua còn có các ion H + và Al3+
được hút bám trên bề mặt keo đất. Khi tác động lên đất một dung
dịch muối thì H+ và Al3+ bị đẩy vào dung dịch đất. Nồng độ của
các ion này trong dung dịch tăng lên gây ảnh hưởng không tốt đến
thực vật và vi sinh vật. Ðộ chua thu được trong trường hợp này
gọi là độ chua tiềm tàng.
*phản ứng đệm của đất: tính đệm của đất là khả năng của đất
có thể chống lại sự thay đổi pH khi có một lượng axit hay bazơ
nhất định tác động vào đất
Nguyên nhân tạo nên tính đệm của đất:
-Trong đất có chứa một số chất như muối cacbonat, muối phosphat
Fe, Al, Ca, các hydroxyt Fe, Al, Mn... có khả năng trung hoà axit
làm cho pH đất ổn định (đệm một chiều)
- Do trong đất có các các axit hữu cơ (axit mùn và các axit amin).
Các axit này có cả gốc axit và bazơ (- OH, - COOH, - NH2) nên có
thể đệm đuợc cả axit và bazơ (đệm hai chiều)
- Do hoạt động trao đổi cation trong đất
[KĐ]Ca2+ + HCl => [KĐ]2H+ + CaCl2

[KĐ]H+ + NaOH => [KĐ]Na+ + H2O
- Tác dụng của Al3+ di động trong đất
*Phản ứng oxi hóa khử của đất.
13


Oxy hoá khử là quá trình diễn ra phổ biến trong đất, đặc biệt là đất
lúa nước. Quá trình này giữ một vai trò quan trọng đối với độ phì
nhiêu đất. Oxy hoá là kết hợp với oxy hay mất hydro. Trái lại khử
oxy là mất oxy hay kết hợp với hyđro. Quá trình oxy hoá khử
cũng liên quan đến sự chuyển dịch điện tử (electron)… Các chất
oxy hoá (ký hiệu là ox) là những chất nhận điện tử. Quá trình chất
oxy hoá nhận điện tử gọi là quá trình khử. Các chất khử (ký hiệu
là Red) là những chất cho điện tử, quá trình chất khử cho điện tử
là quá trình oxy hoá. Cả hệ thống oxy hoá khử ký hiệu là Redox.
Trong một phản ứng cụ thể chất oxy hoá và chất khử tạo
thành cặp oxy hoá khử và được gọi là một hệ thống oxy hoá - khử
trong đất.
Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình oxy hoá khử:
+ Trong đất có thể chứa nhiều hệ thống oxy hoá khử có nồng độ
khác nhau nhưng Eh của đất sẽ tương đương với trị số Eh của hệ
thống oxy hoá khử có nồng độ chất khử và chất oxy hoá cao nhất.
+ Trong đất thoáng khí quá trình oxy hoá khử trong đất được
quyết định bởi nồng độ O2 tự do trong không khí đất và O 2 hoà tan
trong dung dịch đất. Nồng độ oxy trong không khí đất và trong
dung dịch đất càng cao thì Eh càng cao.
+ Ðộ ẩm đất: đất khô có quá trình oxy hoá mạnh nên Eh cao,
đất ẩm hoặc dư ẩm thì quá trình khử mạnh nên Eh của đất thấp.
+ Cây trồng: Eh đất phụ thuộc và loại cây trồng, mật độ cây. Eh
xung quanh rễ cây cũng khác nhau. Ví dụ: gần rễ cây lúa mỳ Eh

giảm vì rễ cây lúa mỳ tiết ra chất khử, gần rễ cây lúa nước Eh tăng
do rễ lúa tiết ra oxy.
+ Eh của đất có sự liên quan chặt chẽ với pH. Nếu trong dung
dịch đất có nhiều ion H+ sẽ diễn ra quá trình:
2 H+ + 2e - = H2
Khi thay đổi 1 đơn vị pH thì Eh thay đổi từ 57-59mV.
Klak đề nghị biểu thị điện thế oxy hoá khử trong đất là rH 2
theo công thức:
rH2 (mV) = Eh/ 30 + 2 pH
14


*phản ứng kiềm của đất:
-Ðộ kiềm của đất do ion hyđroxyl quyết định.
- Ðất có phản ứng kiềm khi nồng độ ion OH- trong dung dịch lớn
hơn nồng độ ion H+.
Nguyên nhân gây kiềm: do trong đất có chứa nhiều các muối
kiềm cacbonat hoặc bicacbonat đc hình thành từ nhiều con đường
khác nhau.
Câu 3. Khái niệm độ phì nhiêu đất và các chỉ tiêu đánh giá độ
phì
Khái niệm:
Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất đảm bảo những ddkien
thích hợp cho cây trồng đạt nawg suất cao và ổn định.
Độ phì nhiêu của đất mới chỉ là khả năng của đất, khả năng này có
biến thành hiện thực hay ko còn phụ thuộc vào con ng sdung, vào
cây trồng, và các ddkien ngoại cảnh khác.
Đất đc gọi là độ phì nhiêu cao cần có những chỉ tiêu sau:
-tầng đất dày (đối với đất đồi núi là tầng đất mịn, đối với đất đồng
bằng là tầng canh tác)

-giàu và cân đối các chất dinh dg
-có chế độ nc thích hợp
-đất tơi xốp, có kết cấu
-ko chứa chất độc hại
-tập đoàn vsv có lợi phát triển mạnh
V.
Câu 1. Phân loại đất: nguồn gốc, phân bố, tính chất đặc trưng,
hướng sd và cải tạo 1 số nhóm đất điển hình
*Đất cát – ký hiệu: C (Arenosols)
-nguồn gốc: đất cát đc hình thành do sự bồi tụ cát ven biển, ven
sông. Ngoài ra nó còn đc hình thành tại chỗ trên đá mẹ là cát, sa
thạch hoặc granit.
15


-phân bố: tập chung ở các tỉnh Nghệ An, Quảng Bình, Thừa thiên
huế…..
-tính chất đặc trưng của đất cát: thành phần cơ giới nhẹ, rời rạc,
đất ko có kết cấu, thường xuyên bị khô hạn. đất nghèo dinh dg,
dung tích hấp phụ, độ no bazo thấp
-hướng sdung và cải tạo.
Đất cát thích hợp với nhiều loại cây trồng. đối với các loại đất cồn
cát thường trồng các loại cây lâm nghiệp để chắn song, chắn cát
bảo vệ vùng đất ven biển. đối với đất cát trên địa hình bằng phẳng
có ddkien thủy lợi thì trồng lúa, các loại cây hoa màu; nơi cao hơn
có thể trồng cây ăn quả, cây công nghiệp.
Để sd tốt đất cát cần chú trọng biện pháp thủy lợi để giữ nước,
tưới nc cho đất. tăng cường phân bón, nhất là đất hữu cơ, kết hợp
với việc dung phân hóa học NPK, phân vi sinh; bón với lg ít và
bón làm nhiều lần.

Để bảo vệ đất cần xd đai rừng chắn gió.
*Nhóm đất mặn – ký hiệu: M (Salicfluvisols)
-phân bố: ven biển từ bắc vào nam tập chug ở đbscl chiếm tới
70,9% sau đó đến đbsh, khu bốn cũ, duyên hải nam trung bộ.
-hình thành: đất đc hình thành do quá trình hóa mặn
Nhóm đất mặn đc chia thành các đơn vị sau:
+đất mặn sú vẹt đước (Mm)
+đất mặn nhiều (Mn)
+đất mặn trung bình và ít (M)
đất mặn sú vẹt đước (Mm):
-phân bố: ở vùng ven biển, tập chung ở vùng ven biển từ bến tre
đến cà mau
-tính chất: đất mặn sú vẹt đước ở dạng chưa thuần thục, thành
phần cơ giới thường nặng, tầng mặt dở nước, dở đất đang trong
quá trình bồi nắng, dạng bùn lỏng, lầy. ngập nước thủy chiều, bão
16


hào Nacl, lẫn chất hữu cơ, glay mạnh, đất trung tính, tầng mặt hữu
cơ khá, đạm tổng số trung bình vẫn khá, lân tổng số, tbinh, kali
tổng số giàu.
-sử dụng: hiện nay trên các dải đất này dưới nhũng thảm rừng
khác nhau, ngoài việc bảo vệ biển, chắn song, chắn gió, bồi đắp
phù sa còn có những mô hình sd kết hợp ngư lâm.
Đất mặn nhiều:
-phân bố: phần lớn tập chung ở đbscl. Ngoài ra còn ở các khu bốn
cũ, duyên hải miền trung, đông nam bộ….
-tính chất: đất mặn có thành phần cơ giới nặng, kết cấu kém, dẻo
dính khi ngập nc, khi khô nứt nẻ. có tổng số muối tân >1%, lg chất
dinh dg trung bình đến khá, đát có phản ứng trung tính, ít chua,

mùn, lân tổng số nghèo, lg kali cao.
-sử dụng: nhiều nơi trồng giống lúa địa phương có năng suất,
phẩm chất cao. Để cải tạo dung biện pháp thủy lợi
Đất mặn trung bình và ít:
-phân bố: tieps giáp với đất phù sa, bên trong vùng đất mặn nhiều,
đại bộ phận nằm ở địa hình trung bình và cao còn ảnh hưởng của
thủy triều. tập chung ở đbscl, đbsh, duyên hải miền trung.
-tính chất: thành phần cơ giới nặng, kết cấu kém. Đất có phản ứng
trung tính ít chua, mùn, đạm trung bình đến khá, lân trung bình và
nghèo, kali thường giàu.
-sử dụng: hiện nay đại bộ phận đc trồng 2 vụ lúa, những nơi chủ
động tưới tiêu thường cho năng suất cao. ở những vùng đất mặn
ko nên ngọt hóa tùy tiện, làm như vậy sẽ k giữ đc môi trg sinh thái
để sử dụng đa dạng và hiệu quả hơn.

17


*Đất phèn – ký hiệu: S (Thionic fluvisols)
-phân bố: tập chung nhiều nhất ở đbscl, ở miền bắc có ở Hải
phòng, thái bình, nam định, ninh bình, thanh hóa.
-hình thành: đất phèn đc hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với
vật liệu sinh phèn. Trong ddkien yếm khí lưu huỳnh thường tích
lũy ở dạng h2s gặp fe chuyển sang fes2, gặp dkien oxi hóa tạo
thành fe2(so4) và h2s04, chính axit này tác động vào khoáng sét
tạo thành muối phèn al2(so4)3
-tính chất chung:
+ lý tính: thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ sét vật lsy chiếm 50 –
60%. Trong đất nhiều Na+ nên khi ướt đất dính dẻo, khi khô rắn
chắc rất khó làm đất. đất có tính trương co lớn, kết cấu kém.

+hóa tính: vừa mặn vừa chua. Có tỷ lệ hữu cơ cao,mức độ phân
giải thấp, đạm tổng số khá, lân tổng số trung bình và nghèo, kali
tổng số thường giàu, lân dễ tiêu rất nghèo, al di động cao, gây đọc
hại cho cây.
-hướng sd: nên trồng giống lúa địa phương chịu chua, mặn có
phẩm chất cao. Bón vôi khử chua ,bón thêm phân lân cho đất.
*Đất phù sa - ký hiệu: P (Fluvisols)
-phân bố: ở 3 vùng đồng bằng lớn: đb bb, db trung bộ và đb nam
bộ
-hình thành: đất phù sa đc hình thành do quá trình bồi tụ, mang
đặc tính xếp lớn
Đất phù sa đc phân thành 5 đơn vị: đất phù sat rung tính ít chua,
đất phù sa chua, đất phù sa glay, đất phù sa mùn, đất phù sa có
tầng đốm gỉ
-tính chất: tính chất đất phù sa phụ thuộc vào mẫu chất, địa hình
và thủy chế của sông
+sông càng dốc, hẹp và ngắn, nước chảy xiết thì phù sa ít và thô
hơn sông dài, rộng nước chảy chậm
18


+theo mặt cắt ngang của sông bồi đắp: càng gần sông lg phù sa
càng nhiều, hạt càng thô, tạo nên địa hình cao, nhiefuu cát sỏi.
càng xa sông lg phù sa càng ít, hạt phù sa càng mịn tạo nên địa
hình thấp và thành phần cơ giới nặng hơn
+theo chiều dài phạm vi sông bồi đắp: càng về hạ lưu hạt phù sa
càng mịn
Tính chất chung của đất phù sa theo hệ thống sông việt nam như
sau:
Đất phù sa hệ thống sông hồng: tính chất chung: thành phần cơ

giới trung bình, kết cấu đất trung bình.đất có phản ứng trung tính
ít chua. Mùn đạm từ trung bình đến khá; lân và kali khá, có độ phì
tương đối cao
Đất phù sa sông cửu long: tính chất: đất có thành phần cơ giới
nặng, kết cấu vi hạt kết thích hợp với việc trồng lúa. Mùn, đạm
giàu, lân nghèo hơn hệ thống sông hồng, kali trung bình, đất có
phản ứng chua.
Đất phù sa các sông khác: thành phần cơ giới thường nhẹ, đất
thường chua, mùn, đạm, lân nghèo, kali giàu.
-hướng sử dụng: thích hượp với cây lúa, trồng hoa màu, cây ăn
quả giá trị. Tăng cường phân bón là phân hữu cơ, bón voi khử
chua cho đất.
*Đất xám – ký hiệu: X (Acridsol)
-diện tích: 19 970 642 ha
-phân bố: rộng khắp trung du, miền núi và rìa đồng bằng
-nguồn gốc: đất đc hình thành trên vùng phù sa cổ hoặc trên đá mẹ
xấu, địa hình dốc thoải. chia thành 5 đơn vị đất: đất xám bạc màu,
đất xám có tầng loang lổ, đất xám glay, đất xám feralit, đất xám
mùn trên núi.
-tính chất chung của nhóm đất xám

19


+lý tính: tầng canh tác mỏng, đất có màu xám trắng, thành phần
cơ giới nhẹ, kết cấu kém, thường bị khô hạn. các chế độ nước, khí
nhiệt k điều hòa
+hóa tính: mùn nghèo, nghèo các chất dinh dg. Dung tích hấp phụ,
độ no bazo thấp,đất chua. Nói chung đất xám xấu, độ phì nhiêu
thấp, đất bị thoái hóa mạnh

-hướng sử dụng: thường trồng cây hoa màu, cây công nghiệp, cây
ăn quả, bón vôi cải tạo độ chua cho đất….
*Đất đỏ - ký hiệu: F (ferralsols)
-diện tích: 3 071 594 ha
-phân bố: tập chung nhiều ở tây nguyên và đông nam bộ
-hình thành: đất chủ yếu phát triển trên đá mascma bazo, trung
tính và đá vôi; có quá trình tích lũy tương đối fe và al.
Đất đỏ đc chia thành 3 đơn vị: đất nâu đỏ, đất nâu vàng, đất mùn
vàng đỏ trên núi
-tính chất chung:
+lý tính: đất thường có màu đỏ, nâu, tím, vàng, tầng đất tg đối
dày, thành phần cơ giới nặng, kết cấu tốt ,tơi xốp, hạt kết tg đối
bền, thoát nước nhanh, thường bị khô hạn
+hóa tính: khoáng nguyên sinh ít, hầu hết là khoáng thứ sinh. Đất
chua, độ no bazo thấp, khả năng hấp phụ k cao. Mùn giàu,đạm
giàu, lân khá, kali trung bình.
-hướng sử dụng: đất đỏ là loại đất quý ở nước ta, thích hợp trồng
các cây công nghiệp giá trị….bón thêm phân lân, kali, phân xanh.
*các nhóm đất khác:
Đất glay – ký hiệu: GL
Diện tích 425 418 ha, đất hình thành ở những nơi thấp, trũng, ứ
đọng nước và có mực nước ngầm nông. Thành phần cơ giới nặng,
đất ko có kết cấu, lỏng nhão, có nơi lầy lụt. giàu hữu cơ. Biện
pháp cải tạo đất là tiêu nước, bón vôi, bón lân, bón thêm kali.
20


Đất than bùn – ký hiệu T:
Đc hình thành ở những địa hình thấp trũng. Hàm lg chất đạm, lân
tổng số rất nghèo, kali nghèo.

Đất đen – ký hiệu: R
Đc hình thành ở địa hình thấp của khu vực núi đá vôi, đá bazo và
siêu bazo
Tính chất: thành phần cơ giới trung bình, kết cấu tốt, tính dính,
tính dẻo cao thường chặt rắn khi khô. Dính dẻo khi ẩm. giàu mùn,
đậm lân khá. Thích hợp trồng bông ngô, cây ăn quả
Đất xói mòn trơ sỏi đá – ký hiệu: E
Tập chung ở trung du và miền núi, đất nghèo dinh dg, chua và khô
hạn
Câu 2. Sự cần thiết của việc bảo về đất
-đất có vai trò quan trọng trong đời sống con người. đối với ngành
nông, lâm nghiệp: đất vừa là đối tg của lđ, vừa là phương tiện lđ.
Đối với các ngành phi nông nghiệp: đất là cơ sở ko gian, là vị trí,
là nguyên liệu, là kho tang chứa khoáng sản
-quỹ đất có hạn, nhu cầu sd đất ngày càng tăng
-đất bị suy thoái nghiêm trọng
Có nhiều nguyên nhân suy thoái đất: do xói mòn, rửa trôi; do đất
hình thành kết von đá; do nhiễm mặn; do nhiễm phèn; do đất bị
hóa chua; do sa mạc hóa.

21



×