Báo cáo thực tập
1
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng
và tạo ra TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây nền kinh tế
tăng trưởng nhanh đã tạo nên một động lực thu hút đầu tư từ nhiều nguồn cho xây
dựng, thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều biện pháp
kĩ thuật công nghệ tiên tiến được đưa vào Việt Nam tạo một bước tiến khá xa về tốc độ
xây lắp, quy mô công trình, về chất lượng tổ chức và xây dựng, tạo diện mạo mới cho
đất nước đang phát triển vững chắc bước vào kỉ nguyên mới.
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền là một doanh nghiệp tư nhân mới
được hình thành trong một thời gian ngắn, trải qua nhiều thăng trầm doanh nghiệp vẫn
tự mình đứng vững và thúc đẩy được doanh nghiệp phát triển.
Cùng với sự phát triển của đất nước, số lượng các công ty cũng tăng lên nhanh
chóng. Hơn nữa, chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu
tư của Nhà nước. Đó là thuận lợi lớn và cũng đặt ra nhiều thách thức cho các công ty
xây lắp. Do vậy, để tăng sức mạnh cạnh tranh các doanh nghiệp phải không ngừng nổ
lực phấn đấu. Nhận thức được điều này sau một thời gian thực tập tại doang nghiệp tư
nhân xây dựng Hải Hiền em đã đi sâu tìm hiểu về tình hình chung của doanh ngiệp về
các mặt: quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh,
tình hình sản xuất kinh doanh…khái quát về quy trình và các phần hành kế toán trong
doanh nghiệp.
Bài viết của em được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền.
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải
Hiền.
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại doanh nghiệp tư
nhân xây dựng Hải Hiền.
Do năng lực còn hạn chế, bản chuyên đề này không thể tránh khỏi những
sai sót, kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của thầy, cô.
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG HẢI
HIỀN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân xây dựng
Hải Hiền
Trong quá trình phát triển mạnh mẽ của các ngành xây dựng của nước ta nói
chung và các ngành xây dựng cơ bản ở Thành Phố Thanh Hóa nói riêng, càng ngày có
nhiều trường học, cầu cống, công trình nhà cửa, các Uỷ ban được xây dựng,, sửa chữa
va cải tạo. Xuất phát từ thực tế đó có rất nhiều công ty xây dựng ở Thanh Hóa được
thành lập nhằm giúp ngành xây dựng ở Thanh Hóa nói chung và khu vực nói riêng
phát triển tốt hơn, góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh giàu đẹp.
Nắm bắt được nhu cầu thực tế đó, doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền do
Bà: Trần Thị Hiền làm giám đốc, được thành lập 02/05/2008, mã số thuế là
2801148192.Trụ sở chính của doanh nghiệp được đặt tại: Khu 1- Thị Trấn Quan Sơn,
huyện Quan Sơn, tĩnh Thanh Hóa.
Điện thoại
:
037359492
Fax: 0373590797
Doanh nghiệp tư nhân Hải Hiền tuy mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu
nhưng doanh nghiệp cũng đã đạt được nhiều thành tựu và có bước ngoặt mới như:
+ Từ năm 2008 đến 2010: Xây dựng làng văn hóa cho xã, xây dựng và tu sửa
Uỷ ban nhân dân cấp Huyện.
+ Từ năm 2010 đến nay: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp…
trong Huyện và khu vực lân cận.
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền là một doanh nghiệp hoạt động trong
ngành xây dựng có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động kinh tế độc lập, mở tài khoản
riêng tại Ngân hàng, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán riêng theo quy định của nhà
nước.
Cho đến nay, doanh nghiệp đang trên đà phát triển với những ngành nghề kinh
doanh chủ yếu sau:
-
Xây dựng công trình dân dụng, giao thông ( cầu, đường, cống…), thủy lợi.
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
3
-
Kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng
-
Kinh doanh khách sạn
-
Kinh doanh xăng,dầu
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền là doanh nghiệp thuộc Uỷ ban nhân
dân Thành Phố Thanh Hóa đã và đang phát triển ngày càng khẳng định được uy tín
của mình trên thị trường, được nhiều chủ đàu tư và các đơn vị tín nhiệm. Không dừng
lại ở các thành tựu đã đạt được, công ty sẽ và luôn cố gắng để hoàn thiện tốt bộ máy
quản lý hơn nữa.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
xây dựng Hải Hiền
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền
1.2.1.1. Chức năng của doanh nghiệp
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan
chức năng của Nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về
việc ký hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa phương.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và
ngoài khu vực.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
với phương chân năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc
nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp
vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm
đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
4
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
xây dựng Hải Hiền
Công ty được sở kế hoạch và đầu tư Thanh Hóa cấp phép kinh doanh số
2801148192 ngày 02/05/2008 với nhiệm vụ chủ yếu trên giây phép kinh doanh là:
+ Xây dựng công trình dân dụng, giao thông ( cầu, đường, cống…), thủy lợi.
+ Kinh doanh, buôn bán vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh khách sạn
+ Kinh doanh xăng, dầu
Và còn nhiều các ngành nghề kinh doanh khác…
Doanh nghiệp đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho
việc kinh doanh phát triển, mở rộng mô hình của mình. Thông qua hoạt động sản xuất
kinh doanh đấu thầu xây dựng các công trình , doanh nghiệp đã khai thác có hiệu quả
nguồn vốn vật tư, tài nguyên, nhân lực để giữ vững và nâng cao hơn uy tín và vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng, đảm bảo cuộc sống của cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền phần lớn là
khoán gọn các công trình, hạng mục công trình đến các đội. Hiện nay doanh nghiệp
cũng không ngừng phát triển và lớn mạnh.
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
5
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp tư
nhân xây dựng Hải Hiền
Đấu thầu
Ký hợp đồng với chủ đầu tư
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ thi công
với bên A
Bàn giao thanh quyết toán với công
trình bên A
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất
Trong cùng một thời gian doanh nghiệp thường phải triển khai thực hiện nhiều
hợp đồng khác nhau trên địa bàn xây dựng khác nhau nhầm hoàn thành theo yêu cầu
của chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đã ký. Với một năng lực sản xuất nhất định
hiện có để thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau doanh nghiệp đã
tổ chức lao động tại chỗ, nhưng cũng có lúc phải điều lao động từ công trình này đến
công trình khá, nhằm đảm bảo công trình được tiến hành đúng tiến độ thi công.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh cua doanh
nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền
Để đảm bảo và tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị đạt hiệu quả cao, phát triển đi
lên trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các đơn vị kinh doanh xây lắp phải có một bộ
máy điều hành hoạt động một cách gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế
của đơn vị.
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
6
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng vật tư thiết bị
Phòng kế hoạch kinh
doanh
Giám đốc
Các đội thi công công trình
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy của doanh nghiệp
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong doanh nghiệp:
- Giám đốc có nhiệm vụ điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công ty, là người
có quyền quyết định cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả hoạt động
kinh doanh trước phát luật.
Giám đốc của doanh nghiệp :
Bà: Trần Thị Hiền
- Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch trong tháng,
quý, năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đó lập dự thảo kinh tế với các nhà đầu tư.
- Phòng vật tư thiết bị cung cấp vật tư, thiết bị cho các công trình đồng thời còn
có trách nhiệm lập dự toán và quyết toán các chi phí về vật tư thiết bị.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất từ khâu
thiết kế thi công, quy trình công nghẹ sản xuất, chỉ đạo trực tiếp thi công đến khi hoàn
thành công trình.
- Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt
độngsản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá đưa ra các thông tin hữu ích
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
7
cho ban giám đốc trong việc đưa ra quyết định có trách nhiệm về công tác
tài chính của đơn vị, xác định kết quả kinh doanh, xác định và theo dõi tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
- Các đội thi công công trình tham gia trực tiếp xây dựng các công trình và chịu
sự giám sát của đội trưởng.
* Trình độ cán bộ công nhân viên:
Cho đến nay doanh nghiệp tư nhân với tổng số cán bộ công nhân viên trong
danh sách gồm 50 người, trong đó:
+ Đại học : 5 người
+ Cao đẳng, trung cấp: 15 người
+ Lao động phổ thông: 30 người
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
xây dựng Hải Hiền
1.4.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
* Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong năm 2012
(ĐVT :VNĐ)
Chỉ tiêu
Số năm nay
Số năm trước
8.967.708.009
8.651.715.402
5.465.051.404
4.749.358.707
3.502.656.695
3.902.356.695
Tổng cộng nguồn vốn
8.967.708.009
8.651.715.402
Nợ phải trả
2.806.337.550
2.681.749.970
2.806.337.550
2.681.749.970
-
-
6.161.370.549
5.969.965.432
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ở trên ta thấy:
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
8
Năm 2012 tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ở số năm nay cao hơn so với số
năm trước (5.465.051.404 > 4.749.358.707). Chứng tỏ tỷ lệ thanh toán hiện hành của
doanh nghiệp ngày càng tăng.
Tỷ lệ nợ của doanh nghiệp ở năm nay tăng lên so với năm trước
(2.806.337.550 > 2.681.749.970) tăng 4,6% còn vốn chủ sở hữu tăng lên 3,2%.
(6.161.370.549 >5.969.965.432). Điều này cho thấy việc kinh doanh của doanh nghiệp
không được tốt vì nợ phải trả ngày càng tăng lên, chứng tỏ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có xu
hướng tăng nhưng không đáng kể vì nợ phải trả không giảm mà còn tăng.
=> Từ đó cho thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn.
1.4.2. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
* Bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2012
(ĐVT : VNĐ)
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Mã
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (10 = 01 – 02)
02
Gía vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuân thuần từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20 + 21 – 22 – 24)
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
11
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51)
01
10
20
21
22
23
24
30
Số năm nay
Số năm trước
13.460.605.522 12.246.268.373
13.460.605.522 12.246.268.373
12.459.039.244 11.032.154.502
1.001.566.278 1.214.113.871
1.153.500
116.895.410
116.895.410
684.345.297
201.479.071
4.282.777
158.960.600
158.960.600
861.953.049
197.482.999
201.479.071
197.482.999
31
32
40
50
51
60
10.073.954
191.405.117
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
197.482.999
Báo cáo thực tập
9
Nhìn vào kết của kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2012 chúng ta thấy:
Doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng tăng, năm nay cao hơn năm trước là
1.214.337.150 (triệu đồng) do doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt. Giá vốn
hàng bán ở năm nay tăng 1.426.884.740 ( triệu đồng) so hơn năm trước nhưng không
đáng kể do doanh nghiệp không bán được nhiều vật liệu xây dựng...
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và tổng lợi nhuận trước thuế năm nay
cao hơn nay trước là 3.996.072 ( triệu đồng).
Lợi nhuận sau thuế: ở năm nay là 191.405.117, năm trước là 197.482.999. Như
vậy lợi nhuận sau thuế của năm nay thấp hơn năm trước 6.077.882 (triệu đồng) =>
Chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn không có lãi.
=>Nhìn vào số liệu trên ta thấy: tuy doanh thu tăng nhưng lợi nhuận sau thuế không
tăng mà còn thấp hơn năm trước. Từ đó, chứng tỏ doanh nghiệp ở năm nay việc làm ăn
kinh doanh không bằng năm trước. Giám đốc doanh nghiệp nên chú ý thay đổi phương
án kinh doanh để cho doanh nghiệp phát triển lên.
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
10
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN XÂY DỰNG HẢI HIỀN
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý, phù hợp với
khả năng, trình độ của nhân viên kế toán đồng thời xây dựng bộ máy kế toán tinh giản
nhưng đầy đủ về số lượng, chất lượng nhằm làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức
thực hiện tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán nói riêng cũng như những nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp tư nhân xây
dựng Hải Hiền đã bố trí bộ máy gọn nhẹ, khoa học và hợp lý.
Để phát huy vai trò của mình, phòng kế toán doanh nghiệp được chia thành các
phần hành kế toán khác nhau đảm bảo công tác, các phần hành kế toán có mối quan hệ
mật thiết với nhau tạo thành một bộ máy kế toán hoàn chỉnh.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán, kế toán tiền
lương
Kế toán vật tư
TSCĐ
Thủ quỹ
Các công trình xây dựng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Trong đó:
+ Kế toán trưởng: Có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế
toán của doanh nghiệp, tham gia ký duyệt các hợp đồng kinh tế và phân tích kê toán
trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc về các thông tin
kế toán.
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
11
+ Kế toán tổng hợp: Định kỳ hàng quý, hàng năm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ
tập hợp các bảng kê từ các nhân viên kế toán khác để tập hợp chi phí tính giá thành, từ
các bản nhiệm thu thanh toán để tính doanh thu, lập các báo cáo tài chính cuối kỳ.
+ Kế toán thanh toán, kế toán tiền lương: theo dõi và hạch toán các khoản thu
chi, tính lương cho bộ phận văn phòng, kiểm tra bảng lương của các đội gửi về, tính
các khoản phải trích nộp như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Kế toán vật tư TSCĐ: Có trách nhiệm theo dõi theo dõi tình hình tăng giảm
vật tư, TSCĐ trong toàn bộ doanh nghiệp.
+ Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền của công ty. Thực hiện việc xuất – nhập
– tồn quỹ khi có lệnh, ghi chép sổ sách, báo cáo tập hợp chứng từ để cung cấp cho kế
toán tổng hợp.
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
- Doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
- Niên độ kế toán: Doanh nghiệp lập báo cáo quyết toán và xác định kết quả
kinh doanh theo niên độ kế toán từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
tính theo năm Dương lịch.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tính theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khâu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp sử dụng: Theo hình thức Chứng từ ghi
sổ.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Theo chế độ kế toán do bộ Bộ tài chính ban hành thì mọi nghiệp vụ kế toán tài
chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán phải lập
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
12
chứng từ đúng quy định và ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng sự thật nghiệp vụ kế toán
tài chính phát sinh.
Một số chứng từ mà doanh nghiệp thường xuyên sử dụng như: Phiếu thu, phiếu
chi, các loại hóa đơn bán hàng và mẫu chứng từ bắt buộc khác…được thực hiện đúng
về nội dung, biểu mẫu, phương pháp ghi các chỉ tiêu áp dụng thống nhất; các mẫu
chứng từ hướng dẫn ngoài các nội dung quy định trên mẫu, kế toán bổ sung thêm chỉ
tiêu hoặc thay đổi hình tức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo chế độ kế
toán (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006) như:
Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền
lương…
Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm
nghiệm vật tư, công cụ…
Chỉ tiêu bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng
Chỉ tiêu TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ…
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng của công
ty quy định. Chứng từ gốc do doanh nghiệp lập ra hoặc do từ bên ngoài vào đều được
tập trung vào bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và
chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế
toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo các
bước sau:
-
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính vào chứng từ.
-
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
-
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán nhập vào máy tính có sử dụng phầm
mền kế toán để định khoản và ghi sổ kế toán.
-
Lưu trữ, bảo quản cứng từ kế toán.
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
13
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Kế toán tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền thực hiện công tác kế toán
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính về hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp. Tại công ty sử dụng chủ yếu một số các tài khoản kế
toán sau:
TK 111 - Tiền mặt
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TK 141 - Tạm ứng
TK 131 - Phải thu khách hàng
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
TK 153 - Công cụ, dụng cụ
TK 154 - Chi phí sản xuất knh doanh dở dang
TK 156 - Hàng hóa
TK 331 - Phải trả người bán
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 635 - Chi phí tài chính
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra còn có các TK khác như TK 334, TK 338, TK 511 , TK 811………..
2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền áp dụng hình thức kế toán “chứng từ
ghi sổ”. Đặc điểm cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm có:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
14
+ Chứng từ ghi sổ do kế toán tổng hợp lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh giá số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
( theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ đính kèm phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ, sổ cái, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ
hạch toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Nhìn vào hồ sơ trên ta thấy trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng
từ ghi sổ được thực hiện theo các bước sau:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán tập hợp Chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
15
được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái
lập Bảng Cân đối phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bắng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư
của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát simh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Các báo cáo kế toán của công ty được lập vào cuối mỗi quý kể từ ngày bắt đầu
niên độ kế toán (Ngày 01 tháng01). Theo chế độ kế toán hiện hành doanh nghiệp lập
các báo cáo.
- Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hải Hiền sử dụng kỳ lập báo cáo theo Qúy.
- Nơi gửi báo cáo: Chi cục thuế Quan Sơn
- Trách nhiệm lập báo cáo: Trần Thị Hiền
- Các loại báo cáo tài chính của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toàn, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, kế toán thuế GTGT.
2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1. Tổ chức công việc kế toán
2.2.1.1. Kế toán nguyên vật liệu
a, Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, Phiếu chi;
- Hóa đơn GTGT;
- Phiếu nhập kho, xuất kho; (Phụ lục 1, Phụ lục 2)
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
16
- Hóa đơn bán hàng;
b, Tài khoản sử dụng
TK 152:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Vật tư, cơ khí
TK 1525: Các loại thùng
c, Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Thủ kho căn cứ chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho. Thủ kho thường xuyên đối chiếu số lượng tồn kho trên thẻ kho với số
lượng tồn vật liệu thực tế, hàng ngày (định kỳ) sau khi giao thẻ xong thủ kho chuyển
những chứng từ nhập, xuất kho cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhập chứng từ
do thủ kho lập.
- Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng loại NVL cho đúng với kho theo dõi.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận chứng từ nhập kho, xuất kho kế toán hạch toán vào
các sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với số liệu
chi vật liệu.
d, Kế toán tổng hợp NVL
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
17
* Sổ các tài khoản 152
TK 111, 112, 141, 331
Mua ngoài vật liệu
TK 151
TK 621
TK 152
Xuất chế tạo sản phẩm
TK 133
TK 627,641,642
Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC, cho bán hàng,
cho QLDN
TK 154
TK 154
VL thuê ngoài chế biến,
tự chế biến nhập kho
TK 128,222
Xuất VL tự chế hay
thuê ngoài chế biến
TK 632
Nhận lại vốn góp liên doanh
Xuất bán trả lương, trả thưởng
tặng biếu
TK 632, 138, 334
TK 632, 338(3381)
Phát hiện thừa khi
kiểm kê
TK 711
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 412
Đánh giá giảm vật liệu
VL được tặng thưởng
viện trợ
Đánh giá tăng vật liệu
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
18
2.2.1.2. Kế toán vốn bằng tiền
a,Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, Phiếu chi; (Phụ lục 3, phụ lục 4)
- Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi;
- Sổ quỹ tiền mặt;
b, Tài khoản sử dụng
TK 111 – tiền mặt
+ TK 1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112: Ngoại tệ
+ TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
+ TK 1121: Tiền Việt Nam
+ TK 1122: Ngoại tệ
+ TK 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
c, Hạch toán chi tiết vốn bằng tiền
- Tiền mặt tại quỹ: Mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào các sổ sách thu, chi, tính toán số tồn.
- Tiền gửi ngân hàng: Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán
tiền gửi ngân hàng kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự
chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên chứng từ gốc hoặc với số liệu
trên chứng từ của ngân hàng thì kế toán đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng
đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ
nguyên nhân thì sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê của ngân hàng.
Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân để điều chỉnh số liệu đã
ghi sổ.
d, Hạch toán tổng hợp
* Hach toán tiền mặt (TK 111) : Sổ cái tài khoản 111
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
19
TK 112(1121)
TK 111
Rút tiền gửi ngân hàng
TK 112(1121)
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Về quỹ
TK 131, 138
TK 141,144
Thu hồi các khoản nợ
Chi tạm ứng, kí cược
Phải thu
bằng tiền mặt
TK 311,341
TK 333, 334
Vay ngắn hạn, dài hạn
Thanh toán bằng
Tiền mặt
TK 152, 153, 156
Mua hàng hóa, CCDC
TK 133
Sơ đồ 2.3: Hạch toán kế toán tiền mặt
* Hạch toán tiền gửi ngân hàng (TK 112): Sổ cái tài khoản 112
TK 111
TK 112(1121)
Rút tiền gửi ngân hàng
TK 111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Về quỹ
TK 131, 136, 138
Thu hồi các khoản nợ
Phải thu
TK 141,144
Chi tạm ứng, kí cược
bằng tiền mặt
TK 311,341
Vay ngắn hạn, dài hạn
TK 333, 334
Thanh toán nợ bằng tiền mặt
TK 152, 153, 156
Mua hàng hóa, CCDC
TK 133
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
20
Sơ đồ 2.4: Hạch toán kế toán tiền gửi ngân
hàng
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
21
2.2.1.3. Kế toán tài sản cố định
a, Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT;
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho;
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- lệnh điều động TSCĐ
b, Tài khoản sử dụng
- TK 211:
+ TK 211.1: Máy móc thiết bị công tác
+ TK 211.2: Máy móc thiết bị động lực
+ TK 211.3: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 211.4: Nhà của vật kiến trúc
+ TK 211.5: Dụng cụ quản lý và thiết bị đo lường
+ TK 211.8: Tài sản cố định khác
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
+ TK 214.2: Hao mòn của máy móc thiết bị động lực
+ TK 214.3: Hao mòn của phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 214.4: Hao mòn của nhà cửa vật kiến trúc
+ TK 214.5: Hao mòn của dụng cụ quản lý và thiết bị đo lường
+ TK 214.8: Hao mòn của TSCĐ
Và còn một số TK khác TK 213…………..
c, Kế toán hạch toán chi tiết tài sản cố định
- Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu,
kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài
sản cố định lập Biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này lập cho từng đối tượng
TSCĐ, với những TSCĐ loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển
giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi đối
tượng một bản, lưu vào bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ,
các tài liệu kỹ thuật, hóa đơn mua tài sản cố định, hóa đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng
kế toán giữ lại một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố định.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi
tiết TSCĐ được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh
trong quá trình sử dụng. Thẻ TSCĐ được sử dụng để đăng ký vào sổ chi tiết tài sản cố
định.
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
22
- Khi giảm TSCĐ, tùy theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà doanh nghiệp có
thể phải sử dụng các chứng từ như: Biên bản thanh lý tài sản cố định , Hợp đồng mua
bán TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ này, phòng kế toán hủy thẻ TSCĐ và ghi giảm sổ
chi tiết tài sản cố định.
d, Kế toán hạch toán tổng hợp tài sản cố định
* Sổ cái tài khoản 211
TK 411
TK 211
Nhận vốn góp được cấp, tặng bằng TSCĐ hữu hình
TK 128,222
Nhận vốn góp liên doanh
TK 111,112,311
Mua sắm TSCĐ hữu hình
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Sổ cái tài khoản 214
TK 211
TK 214
Giảm TSCĐ hữu hình do khấu hao hết
TSCĐ
giảm
theo
nguyên
giá
TK 811
Nhượng bán thanh lý
TK 411
Trả lại TSCĐ cho cổ đông
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
23
2.2.1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
a, Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công; (phụ lục 5)
- Bảng thanh toán tiền lương;
- Bảng thanh toán BHXH;
- Bảng chấm công làm thêm giờ;
b, Tài khoản sử dụng
TK 334: Phải trả người lao động
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK
3342:
Phải
trả
người
lao
động
khác
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK3382:
Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã
hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
c, Hạch toán chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nguyên tắc tính lương: Phải tính lương cho từng người lao động. Việc tính
lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho người lao động được thực hiện tại
phòng kế toán của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ như “Bảng chấm công”; “Bảng thanh toán tiền
lương”; “Bảng trợ cấp BHXH”. Trong các trường hợp cán bộ công nhân viên ốm đau,
thai sản…đã tham gia đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp BHXH.
Trường hợp ốm đau, tỷ lệ trích là: 75% tiền lương tham gia đóng BHXH.
Trường hợp thai sản, tai nạn lao động tỷ lệ trích là: 100% tiền lương tham gia đóng
BHXH.
+ Căn cứ vào các chứng từ “Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Biên bản điều tra tai nạn
lao động”, kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào
“Bảng thanh toán BHXH”.
+ Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên kế toán cần tính toán và
lập bảng “thanh toán tiền lương” để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Căn cứ
vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả thanh toán lương cho
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
24
công nhân viên đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử
dụng lao động, tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả
tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương”.
* Các hình thức tiền lương
- Hình thức tiền lương thời gian: Là hình thức tiền lương theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Tiền lương theo thời gian có
thể tính theo các đơn vị thời gian như: tháng, tuần, ngày, giờ.
*Tiền lương
Tiền lương cấp bậc
×
=
tháng
Số ngày làm việc
chức vụ 1 ngày
Tiền lương tháng
thực tế trong tháng
×
12 tháng
*Tiền lương tuần =
Số tuần làm việc theo chế độ
Tiền lương tháng
*Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
Tiền lương ngày
*Tiền lương giờ =
Số ngày làm việc theo chế độ
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số
lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và
đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Để khuyến khích
người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp có áp dụng
các đơn giá lương sản phẩm khác nhau như: tiền lương sản phẩm giản đơn, tiền lương
sản phẩm có thưởng, tiền lương sản phẩm lũy tiến.
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4
Báo cáo thực tập
25
- Tiền lương sản phẩm khoán: Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối
lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
d, Hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Sổ cái TK 334
TK 1111, 1121
TK 334
Ứng và thanh toán tiền
lương và các khoản khác
TK 641, 642
Lương và các khoản chi
phí khác
TK 138, 141, 338
TK 353
Các khoản phải khấu trừ
Tiền thưởng phải trả
Vào lương và thu nhập
từ quỹ khen thưởng phúc lợi
Sơ đồ 2.7: Hạch toán kế toán TK 334
* Sổ cái TK 338
TK 334
TK 338
(3)
TK 622,627,641,642…
(1)
TK 111, 112
TK 334
(4)
(2)
TK 111, 112
(5)
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán TK 338
Lường Thị Bảo Yến – Lớp: CĐ10KE4