Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

KẾ TOÁN vốn BẰNG TIỀN tại CÔNG TY TNHH BEUER nc VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.25 KB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐẶNG THỊ THU HUYỀN

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH BEUER N&C VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐẶNG THỊ THU HUYỀN

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH BEUER N&C VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP)

Người hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên
:
Niên khoá
:
Hệ đào tạo


:

TS. HOÀNG ĐÌNH HƯƠNG
ĐẶNG THỊ THU HUYỀN
1461010064
LĐH 4 (2014-2016)
CHÍNH QUY

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được
tôi xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết
quả khảo sát thực tế tại đơn vị thực tập. Tôi xin cam đoan về tính trung thực
của những luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận

Đặng Thị Thu Huyền


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
TSLĐ

Tài sản lưu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh


NNNHVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

VLĐ

Vốn lưu động

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNK

Xuất nhập khẩu

GTGT

Giá trị gia tăng


MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SỬ DỤNG


Đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán vốn bằng tiền.

Chương 2: Những lý luận cơ bản về kế toán vốn bằng tiền.
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công
ty TNHH Beuer N&C Việt Nam.
Chương 4: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Beuer N&C Việt Nam.


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần chịu sự tác động
của các quy luật kinh tế: quy luật cạnh tranh, quy luật giá bán, quy luật giá
trị….Để tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy thì
doanh nghiệp phải làm sao để có TIỀN thể sử dụng hiệu quả mà vẫn đảm bảo
được chất lượng tạo chỗ đứng trên thị trường. Để đạt được yêu cầu đó thì
doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán tại doanh nghiệp nói chung và
công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng.
Sự thành công của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn
có sự đóng góp rất lớn của công tác hạch toán kế toán. Tổ chức được một hệ
thống thông tin kế toán khoa học và hiệu quả là một trong những nhân tố quan
trọng.
Trong doanh nghiệp luôn nắm giữ có một loại tài sản đăc biệt đó là vốn
bằng tiền. Nó là một bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiêp tham gia trực
tiếp vào quá trình SXKD, là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận,
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Mọi hoạt động
trao đổi đều thông qua trung gian là tiền. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn bằng tiền sao cho
hợp lý, tạo được hiệu quả là cao nhất. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền có
hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong thu, chi, tăng khả năng quay
vòng vốn trong quá trình kinh doanh. Đứng trước cơ hội kinh doanh, sự cạnh

tranh trên thị trường việc hạch toán vốn bằng tiền có hiệu quả sẽ đáp ứng
được nhu cầu thanh toán thường xuyên, giúp nhà quản lý nắm bắt được những
thông tin cần thiết qua đó biết được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
mình và đưa ra được những quyết định đầu tư đúng đắn.
Hiện nay khi nền kinh tế nước ta đã có sự phát triển vượt bậc, nền kinh
tế thị trường cùng với sự năng động của nó đã khiến các doanh nghiệp phải
đối diện với nhiều thách thức hơn trong việc tìm kiếm, phát triển và mở rộng
1


thị trường. Cùng với đó là việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền trở nên phức
tạp, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức
công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng mang một ý
nghĩa quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Beuer N&C Việt Nam, thấy
được sự cần thiết của việc hạch toán kế toán vốn bằng tiền. Em đã chọn đề tài
“ Kế toán vốn bằng tiền” để đi sâu vào nghiên cứu và làm báo cáo thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về tổ chức Kế toán vốn bằng tiền trong Doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Beuer
N&C Việt Nam.
- Đưa ra những ý kiến nhận xét đánh giá, kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Beuer N&C Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho quá trình tìm hiểu nghiên cứu và làm báo cáo thực tập
tốt nghiệp em đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau
- Thu thập thông tin: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung
cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử
dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và dữ liệu liên quan

đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt kê những thông tin, dữ
liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phân tích số liệu: là phương pháp dự trên những số liệu đã có để phân
tích ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán cũng như kinh doanh của công
ty nhằm hiểu rõ hơn những vấn đề cần nghiên cứu từ đó tìm ra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục. Đồng thời, dựa trên những số liệu đã có để tiến hành
so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai
năm liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó giúp cho quá trình phân
2


tích kinh doanh cũng như quá trình khác.
- Phương pháp kế toán: là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin những nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh.
4. Các công trình nghiên cứu cùng đề tài
Các công trình nghiên cứu đề tài Vốn bằng tiền tại các công ty là những
đóng góp liên quan đến phát triển kinh tế, các giải pháp đưa ra trong đề tài
nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH Beuer N&C Việt Nam.
Dưới đây là một số công trình nghiên cứu từ các năm trước:
1. Phạm Thị Hiền (2013), Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Vĩnh Phong
Khóa luận khái quát tổng hợp hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung
liên quan đến kế toán vốn bằng tiền; đánh giá được những ưu nhược điểm của
công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Vĩnh Phong; đưa ra được
một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tác giả trình bày bảng biểu không đúng theo quy trình luân chuyển
chứng từ, theo quy trình ghi sổ của đơn vị.

2. Phan Phương Anh (2014), Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty phát
triển kinh tế Việt Pháp
Bài khóa luận đã trình bày được cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền
tại doanh nghiệp thương mại dịch vụ; khai thác phần thực trạng tương đối rõ
ràng, dễ hiểu; số liệu và các chứng từ tập hợp đầy đủ, làm cơ sở để phân tích
tình trạng thực tế của doanh nghiệp; tác giả đã đề xuất được các giải pháp hợp
lý với tình hình doanh nghiệp, trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể hoàn thiện
hơn nữa công tác hạch toán kế toán cho doanh nghiệp. Song bên cạnh những
ưu điểm trên thì vẫn còn tồn đọng các vấn đề mắc phải đó là phần cơ sở lý
luận cũng như phương pháp hạch toán còn sơ lược, vẫn thiếu một vài những
nghiệp vụ cần thiết theo chuẩn mực kế toán Việt Nam; giải pháp đưa ra chưa
hẳn đã khả thi so với bản thân doanh nghiệp
3


3. Trần Minh Anh (2014), Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
SXTM Việt Hùng
Khóa luận này tác giả đã nghiên cứu được khá rõ tình hình thực tế của
công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán vồn bằng tiền nói riêng tại
công ty này từ đó so sánh với các chuẩn mực kế toán hiện hành tìm ra được
các ưu nhược điểm trong công tác hạch toán.Tác giả đã đưa ra được những
biện pháp hoàn thiện như tăng cường khoa học công nghệ kỹ thuật và cách
hạch toán các khoản mục cụ thể giúp công tác hạch toán kế toán vồn bằng tiền
tại doanh nghiệp được tốt và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên về phần thực trạng đề
tài nghiên cứu còn sơ sài và chưa đưa ra được những chứng minh thực tế.
4. Đặng Thị Thúy (2013), Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Vân Nga
Khóa luận này tác giả đã nghiên cứu được khá rõ tình hình thực tế của
công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán vồn bằng tiền nói riêng tại
công ty này từ đó so sánh với các chuẩn mực kế toán hiện hành tìm ra được

các ưu nhược điểm trong công tác hạch toán.Tác giả đã đưa ra được những
biện pháp hoàn thiện như tăng cường khoa học công nghệ kỹ thuật và cách
hạch toán các khoản mục cụ thể giúp công tác hạch toán kế toán vồn bằng tiền
tại doanh nghiệp được tốt và hoàn thiện hơn. Tuy vậy tác giả vẫn chưa đi sâu
vào từng giải pháp.
5. Đào Thanh Thơm (2012), Kế toán vốn bằng tiền tại công ty XNK
Hùng Cường
Tác giả đã trình bày được tổng quan về doanh nghiệp, nêu được phần
cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền tại công ty XNK Hùng Cường, trên cơ
sở đó tác giả cũng đã đề xuất được các giải pháp cụ thể để giúp doanh nghiệp
hoàn thiện công tác kế toán. Tuy vậy tác giả vẫn chưa đi sâu vào từng giải
pháp.
6. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2011), Công tác kế toán vốn bằng tiền tại
công ty TNHH TM&DV Yên Sơn
Tác giả đã phản ánh đầy đủ về sơ sở lý luận của đề tài và đã nêu ra
4


được những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty,
Tuy nhiên về phần thực trạng đề tài nghiên cứu còn sơ sài và chưa đưa ra
được những chứng minh thực tế.
7. Lê Hồng Hạnh (2012), Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Dũng Hằng.
Nội dung của khóa luận: Trong khóa luận, tác giả Lê Hồng Hạnh đã đi
sâu tìm hiểu nghiên cứu về thực trạng kế toán vốn bằng tiền, đánh giá những
ưu nhược điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Bên cạnh đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Cụ thể
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
Chương 2: Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH

Dũng Hằng.
Chương 3: Những đánh giá và kết luận chung về công tác kế toán vốn
bằng tiền tại công ty TNHH Dũng Hằng.
+Ưu điểm: Khóa luận khái quát tổng hợp hệ thống hóa những vấn đề lý
luận chung liên quan đến kế toán vốn bằng tiền; đánh giá được những ưu
nhược điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dũng
Hằng; đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền
cho doanh nghiệp.
+ Nhược điểm: Những nhược điểm mắc phải quá nghiêng về lý thuyết
mà chưa khai thác sâu vào thực tiễn doanh nghiệp, các dẫn còn sơ lược.
8. Phạm Thị Hà (2013), Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Con Cá Heo.
Nội dung của khóa luận: Trong khóa luận, tác giả Phạm Thị Hà đã đi
sâu tìm hiểu nghiên cứu về thực trạng kế toán vốn bằng tiền, đánh giá những
ưu nhược điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Bên cạnh đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Cụ thể
như sau:
5


Chương 1: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Con Cá Heo.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Con Cá Heo.
+ Ưu điểm: Bài khóa luận mang nhiều ý kiến đóng góp cho công tác kế
vốn bằng tiền cho doanh nghiệp thương mại dịch vụ nói chung và cho Công
ty TNHH Thương mại Dịch vụ Con Cá Heo nói riêng; trình bày được cơ sở lý
luận và khai thác thực trạng doanh nghiệp một cách đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu.

+ Nhược điểm: Đưa ra ít giả giáp và những giải pháp vẫn chưa thật sự
là tối ưu.
9. Đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ
phần An Phát” của Phạm Thị Hòa, năm 2013.
Nội dung của khóa luận: Trong khóa luận, tác giả Phạm Thị Hòa đã đi
sâu tìm hiểu nghiên cứu về thực trạng kế toán vốn bằng tiền, đánh giá những
ưu nhược điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Bên cạnh đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Cụ thể
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần
An Phát.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty cổ phần An Phát.
+ Ưu điểm: Trong khóa luận đã trình bày được những ưu điểm đó là một
số kiến nghị thực tiễn giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty: Tổ chức hệ thống sổ sách và luân chuyển chứng từ không có sự chồng
chéo giữa các bộ phận liên quan, phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán
6


bộ kế toán và đặc điểm kinh doanh của công ty. Các phần hành kế toán được
thực hiện ngay trên máy vi tính cho phép giảm nhẹ công việc lao động kế toán
thủ công, giảm lượng sổ sách, tiết kiệm thời gian làm việc, nhất là khâu đối
chiếu số liệu lập báo cáo, giúp công ty theo dõi sát sao các nghiệp vụ kinh tế.
Đảm bảo được mối quan hệ đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết.Chương
trình giúp cho các phần hành kế toán có thể kiểm soát lẫn nhau, tránh tình trạng
gian lận trong hạch toán.
- Nhược điểm: bố cục trình bày khóa luận chưa logic, ngày tháng phát

sinh nghiệp vụ trên các sổ không khớp.Không gắn kết những yếu tố để xây
dựng nên một bài khóa luận hoàn chỉnh.
10. Đề tài “ Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần thương mại
Minh Huy” của Lê Thu Phương, năm 2012.
Nội dung của khóa luận: Trong khóa luận, tác giả Lê Thu Phương đã đi
sâu tìm hiểu nghiên cứu về thực trạng kế toán vốn bằng tiền, đánh giá những
ưu nhược điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Bên cạnh đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Cụ thể
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần
thương mại Minh Huy.
Chương 3: Những đánh giá và kết luận chung về công tác kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty cổ phần thương mại Minh Huy.
Ưu điểm: Đi sâu vào thực trạng vốn bằng tiền, đánh giá những ưu
nhược điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty. Bên cạnh đó tác
giả đã đưa ra được các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác vốn bằng tiền của
công ty thêm vững mạnh hơn. Ngoài ra còn nêu được một số kiến nghị giúp
công ty nâng cao hiệu quả hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty:
Hầu hết các công việc liên quan đến hạch toán kế toán đều được thực
hiện tại phòng kế toán từ thu thập, kiểm tra chứng từ đến ghi sổ, lập báo cáo
7


kế toán. Do tính tập trung như vậy, bộ máy kế toán có thể nắm được toàn bộ
thông tin kế toán, trên cơ sở đó việc đánh giá kiểm tra các quyết định là đúng
đắn và kịp thời.
Xây dựng được trình tự luân chuyển chứng từ một cách hợp lý, phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình cũng như hình thức ghi sổ mà

công ty đang áp dụng. Điều này tạo điều kiện cho các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được hạch toán kịp thời.
Khối lượng công việc kế toán tại công ty khá lớn nhưng công tác kế
toán vẫn được thực hiện thủ công. Việc thực hiện công tác kế toán thủ công
mất nhiều thời gian do phải vào nhiều sổ sách có liên quan, các ghi chép
nghiệp vụ phát sinh có thể bị lặp lại nhiều lần, khi sai sót mất nhiều thời gian
để tìm kiếm. Đây là một hạn chế cần xử lý kịp thời.
+ Nhược điểm: Trình bày khóa luận chưa thật sự cẩn thận, đưa các hạch
toán bảng biểu, số liệu vào nôi dung chưa được khoa học.
11. Lê Thu Vân (2014), Kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP Braun
Việt Nam
Khóa luận này tác giả đã nghiên cứu được khá rõ tình hình thực tế của
công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán vồn bằng tiền nói riêng tại
công ty này từ đó so sánh với các chuẩn mực kế toán hiện hành tìm ra được
các ưu nhược điểm trong công tác hạch toán.Tác giả đã đưa ra được những
biện pháp hoàn thiện như tăng cường khoa học công nghệ kỹ thuật và cách
hạch toán các khoản mục cụ thể giúp công tác hạch toán kế toán vồn bằng tiền
tại doanh nghiệp được tốt và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, tác giả trình bày
bảng biểu không đúng theo quy trình luân chuyển chứng từ, theo quy trình
ghi sổ của đơn vị.
12.

Lê Xuân Thuận (2014), Kế toán vốn bằng tiền tại công ty

TNHH Hương Hòa
Bài khóa luận đã khái quát tổng hợp những vấn đề chung liên quan đến
kế toán vốn bằng tiền, đưa ra được những ưu nhược điểm của công tác kế
toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Hưng Hòa nhằm đưa ra những ý kiến
8



hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty. Tuy vậy, bài khóa luận cơ bản
cũng rất hoàn thiện và mang lại tính thuyết phục cao để làm tài liệu tham
khảo.
13.

Nguyễn Thu Linh (2012), Kế toán vốn bằng tiền tại công ty

TNHH Hưng Hà
Bài khóa luận đưa ra được những nội dung cần thiết bám sát đề tài,
phương thức trình bày khoa học dễ hiểu không khiến người đọc cảm thấy quá
lan man về lý thuyết mà vẫn đúng với chuẩn mực kế toán Việt Nam; phần
thực trạng về Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Hưng Hà trình bày chi
tiết rõ ràng, lột tả được hết công tác kế toán tại doanh nghiệp; các giải pháp
đưa ra rất thuyết phục, đây là một trong những tài liệu tham khảo được đánh
giá cao.
14.

Nguyễn Thị Thùy Linh (2013), Kế toán vốn bằng tiền tại công ty

TNHH TM Trúc An
Khóa luận mang đến những thông tin cũng như cơ sở kiến thức về kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp,
những cơ sở lý luận bám sát vào chuẩn mực kế toán Việt Nam; khai thác được
về thực trạng tình hình kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH TM Trúc An;
đưa ra được một số giải pháp mang tính đóng góp cao. Tuy vậy bài khóa luận
cũng gặp một số những nhược điểm đó là trình bày nặng về mặt cơ sở lý luận,
phần khai thác thực trạng doanh nghiệp đưa ra những minh chứng thực tế còn
hạn chế.


15.

Dương Khắc Lợi (2014), Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ

phần Lộc An Phát
Khóa luận đã trình bày được cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền tại
công ty; khai thác phần thực trạng tương đối rõ ràng, dễ hiểu; số liệu và các
chứng từ tập hợp đầy đủ, làm cơ sở để phân tích tình trạng thực tế của doanh
nghiệp; tác giả đã đề xuất được các giải pháp hợp lý với tình hình doanh
9


nghiệp, trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể hoàn thiện hơn nữa công tác hạch
toán kế toán cho doanh nghiệp. Hạn chế của khóa luận đó là vẫn nặng nề về
mặt lý thuyết, quá nghiêng về phần cơ sở lý luận mà chưa tập chung nghiên
cứu thực trạng, nên phần thực trạng còn nhiều thiếu sót, cần bổ sung thêm
những nghiệp vụ kế toán cụ thể hơn nữa.
16.

Đinh Ngọc Minh (2014), Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ

phần Thái Linh
Bài khóa luận đã trình bày ngắn gọn, súc tích nêu bật được cơ sở lý luận
về kế toán vốn bằng tiền, người đọc dễ hiểu và dễ hình dung ra những vấn đề
được trình bày. Bên cạnh đó, tác giả đã cho người đọc thấy rõ được thực trạng
tại công ty Cổ phần Thái Linh có rất nhiều vấn đề cần cải thiện. Tác giả đã
đưa ra một hệ thống các giải pháp có sức thuyết phục cao, hướng hệ thống
hạch toán kế toán đi đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, tuy vậy thì bài khóa
luận cũng không được đánh giá cao vì lượng chứng từ sổ sách tác giả thu thập
còn ít .

17.

Hồ Thu Hương (2013), Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ

phần Kết Hiền.
Khóa luận đã hệ thống hóa được các lý luận cơ bản về vốn bằng tiền
trong các doanh nghiệp nói chung; phân tích đánh giá được thực trạng công
tác kế vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Kết hiền; các giải pháp đưa ra có
thể ứng dụng vào thực trạng doanh nghiệp. Hạn chế của bài khóa luận đó là
vẫn nặng nề về mặt lý thuyết, quá nghiêng về phần cơ sở lý luận mà chưa tập
chung nghiên cứu thực trạng, nên phần thực trạng còn nhiều thiếu sót, cần bổ
sung thêm những nghiệp vụ kế toán cụ thể hơn nữa cần lấy thêm nhiều những
dẫn chứng thực tế hơn nữa để làm nổi bật phần thực trạng, trình bày chi tiết
hơn nữa về phần kế toán doanh thu hoạt động tài chính..
18.

Đỗ Thị Ngát (2013), Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH

Thảo Uyên
Khóa luận khái quát tổng hợp hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung
liên quan đến kế toán vốn bằng tiền; đánh giá được những ưu nhược điểm của
10


công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thảo Uyên; đưa ra được
một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó khóa luận cũng không tránh được những nhược điểm mắc phải
quá nghiêng về lý thuyết mà chưa khai thác sâu vào thực tiễn doanh nghiệp,
các dẫn còn sơ lược.
19.


Lê Minh Trang (2012), Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ

phần Dũng Long
Nội dung khóa luận: Trong khóa luận, tác giả Lê Minh Trang đã đi sâu
vào nghiên cứu về thực trạng vốn bằng tiền tại các doanh nghiệp, đã đề xuất
được những biện pháp khắc phục trong hệ thống công tác kế toán vốn bằng
tiền, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền trong các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần
Hằng Minh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Hằng
Minh.
+ Ưu điểm: Bài khóa luận đã đưa ra được các lý luận cơ bản về vốn
bằng tiền trong các doanh nghiệp nói chung; phân tích đánh giá được thực
trạng công tác kế vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Dũng Long; các giải
pháp đưa ra có thể ứng dụng vào thực trạng doanh nghiệp.
+ Nhược điểm: Tuy vậy để bài khóa luận được hoàn thiện hơn nữa thì
tác giả cần lấy thêm nhiều những dẫn chứng thực tế hơn nữa để làm nổi bật
phần thực trạng, trình bày chi tiết hơn nữa về phần kế toán vốn bằng tiền.

11


CHƯƠNG 2:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
2.1. Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền
2.1.1. Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD của doanh nghiệp thuộc

TSLĐ hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ
thanh toán, vốn bằng tiền thực hiện chức năng vật ngang giá chung trong các
mối quan hệ mua bán trao đổi, là tài sản sử dụng linh hoạt nhất vào khả năng
thanh toán nhất thời của doanh nghiệp.
2.1.2. Nguyên tắc hạch toán
Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm các loại vốn bằng tiền của Doanh nghiệp, gồm: Tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển (kể cả vàng bạc đá quý, kim khí
quý, ngoại tệ).
Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền: Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán
các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục
vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả
của việc mua bán. Chính vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức
chặt chẽ về quy mô vốn bằng tiền do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao
nên nó là đối tượng của sai sót và gian lận.
Để hạch toán vốn bằng tiền, kế toán vốn bằng tiền cần phải tuân thủ
theo các nguyên tắc, chế độ quản lý của Nhà nước như sau :
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải
được Bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản…
- Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do NHNNVN công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán và được theo dõi chi tiết
12


riêng từng nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”
- Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được quy đổi ra đồng
Việt Nam tại thời điểm mua vào hoặc được thanh toán theo giá mua thực tế

ghi trên hóa đơn hoặc theo giá niêm yết tại Ngân hàng địa phương nơi doanh
nghiệp có trụ sở hoạt động để ghi sổ kế toán và phải theo dõi số lượng, trọng
lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, tùng loại.
- Vào cuối mỗi kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ trên các TK vốn bằng tiền theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do NHNNVN công bố tại
thời điểm lập báo cáo và xử lý chênh lệch tỷ giá theo đúng chế độ kế toán quy
định, tức là số bù trừ giữa chênh lệch tỷ giá tăng với số chênh lệch tỷ giá giảm
trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái, được ghi nhận ngày vào doanh thu
hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm tài chính.
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán
Vốn bằng tiền là một bộ phận VLĐ quan trọng của doanh nghiệp nó
vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển cao. Để góp phần
quản lý tốt kế toán vốn bằng tiền cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động
của vốn bằng tiền.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định, các
thủ tục về quản lý vốn bằng tiền.
2.2. Kế toán tiền mặt
2.2.1. Khái niệm
Tiền mặt tại quỹ là số vốn bằng tiền của Doanh nghiệp do thủ quỹ bảo
quản tại quỹ két của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý đá quý.

13


2.2.2. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế

nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào
ngân hàng không qua quỹ tiền mặt thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền
mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký quỹ, ký cược
tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của
đơn vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và
có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất theo quy
định của chế độ kế toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt,
ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất quỹ
tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm, sổ quỹ tiền mặt cũng được
mở riêng cho từng loại tiền mặt.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng
ngày thủ quỹ phải mở sổ quỹ tiền mặt ghi chép theo trình tự phát sinh các
khoản nhập, xuất quỹ, tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Đồng thời kiểm kê
số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ tiền mặt với số liệu
trên sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ
phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh
lệch.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ phát
sinh hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập
quỹ bằng đồng Việt Nam thì quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có TK 1112 được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: bình
quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá đích danh.
14



Ngoài ra tiền mặt ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng nguyên tệ trên
TK 007 “Ngoại tệ các loại”
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở TK 111 “Tiền mặt”
chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim
khí quý, đá quý.
2.2.3. Phương pháp kế toán
2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Bảng kê vàng bạc, đá quý
- Bảng kiểm kê quỹ
- Biên lai thu tiền …
2.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 111 – Tiền mặt
+ Tính chất: Là tài khoản vốn
+ Tác dụng: Sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình thu chi (biến
động tăng,giảm), tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
+ Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc…nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ)..
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc.. xuất quỹ.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… phát hiện thiếu khi kiểm kê
quỹ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại só dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ)

15


Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có tại thời
điểm đầu kỳ (cuối kỳ).
2.2.3.3. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tiền mặt
TK 111
TK 112

TK 112
Rút tiền gửi NH về
quỹ tiền mặt

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào
NH

TK 511, 515, 711

TK 121, 221
Doanh thu và thu nhập
khác

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng
tiền mặt

TK 133
Nếu có

TK 341


TK 133
Vay ngắn hạn, dài hạn

Nếu có

TK 131, 138, 141

TK 642, 635, 811
Thu hồi các hoản nợ,

Chi phí phát sinh bằng tiền

TK 121, 221

TK 244
Thu hồi các khoản đầu tư ( Lỗ

Đi ký quỹ, ký cược

TK 244

TK 331
Thu hồi các khoản ký quỹ,
ký cược

Xuất quỹ thanh toán các
khoản nợ phải trả

TK 338, 344

Nhận ký quỹ, ký cược

TK 333, 334

16


Một số nghiệp vụ chủ yếu đối với tiền mặt ngoại tệ:
- Doanh thu bán hàng chịu phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 131 – Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải thu
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
- Khách hàng trả nợ bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111(1112) Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thu nợ
Có TK 131 – Theo tỷ giá ghi nhận nợ
Có TK 515 (hoặc Nợ TK 635) – Chênh lệch tỷ giá thực tế khi thu
được nợ lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) tỷ giá lúc ghi nhận nợ
Đồng thời ghi: Nợ TK 007: Ngoại tệ
- Doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111(1112) – Theo tỷ giá thực tế
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá thực tế)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời ghi: Nợ TK 007: Ngoại tệ
- Mua sắm vật tư, hàng hóa TSCĐ phải chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường (theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh)
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu (theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh)
Nợ TK 153- Công cụ dụng cụ (theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh)
Nợ TK 156- Hàng hóa (theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh)
Nợ TK 211- TSCĐ (theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh)
Có TK 111( 1112) Tỷ giá xuất ngoại tệ

Có TK 515(hoặc 635) – Chênh lệch lãi (lỗ) tỷ giá hối đoái
Đồng thời ghi: Có TK 007: Ngoại tệ
- Các khoản chi phí phát sinh bằng ngoại tệ:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh (theo TGTT lúc phát sinh
nghiệp vụ)
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (theo TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ)
17


Nợ TK 811- Chi phí khác (theo TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ)
Có TK 111(1112) theo tỷ giá xuất ngoại tệ
Có TK 515 (hoặc TK 635) chênh lệch lãi (lỗ) tỷ giá hối đoái.
Đồng thời ghi: Có TK 007: Ngoại tệ
- Phản ánh khoản nợ phải trả theo TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ:
Nợ TK 151,152,153,156
Nợ TK 211
Nợ TK 642
Có TK 331 (theo TGTT tại thời điểm ghi nhận nợ phải trả)
- Chi ngoại tệ trả nợ người bán
Nợ TK 331 (Theo tỷ gía ghi nhận nợ)
Có TK 111(1112) (Tỷ giá xuất ngoại tệ)
Có TK 515 (hoặc TK 635) chênh lệch lãi (lỗ) tỷ giá hối đoái.
Đồng thời ghi: Có TK 007: Ngoại tệ
-

Cuối kì, Kế toán căn cứ vào tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam công bố ở thời điểm cuối kì để đánh giá lại số dư ngoại
tệ của của tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu , nợ phải trả. Nếu tỷ giá
thực tế bình quân liên Ngân hàng lớn hơn tỷ giá đã ghi nhận trên sổ kế

toán thì khoản chênh lệch được Kế toán phản ánh như sau:
1) Nếu tỷ giá thực tế bình quân liên Ngân hàng lớn hơn tỷ giá đã ghi
nhận trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch được Kế toán phản ánh
như sau:
+ Chênh lệch tăng vốn bằng ngoại tệ
Nợ TK 1112,1122,131
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ Chênh lệch tăng nợ phải trả
Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 311, 315, 331,341,342
2) Nếu tỷ giá thực tế bình quân liên Ngân hàng nhỏ hơn tỷ giá đã ghi
18


×