Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.93 KB, 71 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là
tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế của ngành nông nghiệp và lâm nghiệp,
là thành phần quan trọng đối với môi trường sống của các loài động thực vật, là địa
bàn để xã hội loài người phân bố dân cư, phát triển cơ sở kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng. Mặt khác, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, cố định về
vị trí, do vậy mà đất đai có vai trò rất quan trọng, cần có sự quản lý và sử dụng đất
một cách phù hợp, chặt chẽ.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã quy định
rõ: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý ” và “ Nhà
nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Do đó, công tác quản lý của Nhà nước về đất
đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ và
hiệu quả hơn. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là một vấn đề cần chú trọng. Công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là một biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm ngăn chặn việc sử dụng đất
chồng chéo, kém hiệu quả, các hiện tượng lấn chiếm, hủy hoại đất, kìm hãm phát
triển sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời giúp cho người sử dụng đất
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình đối với tài sản đất đai của họ.
Thành phố Bắc Giang là một thành phố trực thuộc tỉnh Bắc Giang - một tỉnh
trung du miền núi Đông Bắc Bắc Bộ. Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho
giao thông đi lại và sản xuất nông nghiệp. Việc lập hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai
và cấp GCNQSDĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trong giai đoạn này
mà cho cả những giai đoạn tiếp theo. Do đó công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ là một vấn đề cấp thiết và cấp bách vì vậy em chọn đề tài: “Đánh giá
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Thành phố Bắc Giang- Tỉnh
Bắc Giang”.




2.Mục đích của đề tài
- Với mong muốn đi sâu vào thực tế và áp dụng các kiến thức đã học tại trường
để có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
Thành Phố Bắc Giang- Tỉnh Bắc Giang.
- Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Thành
phố Bắc Giang- Tỉnh Bắc Giang.
- Rút ra các mặt được, các tồn tại và nguyên nhân các tồn tại trong công tác
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất của Thành Phố Bắc Giang.
- Dựa vào nguyên nhân của những tồn tại, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất
đai thông qua kết quả đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận trên địa Thành Phố
Bắc Giang.
3.Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách pháp luật, văn bản pháp lý của nhà nước về đất đai,
chính sách cấp giấy chứng nhận và các văn bản có liên quan khác.
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn Thành Phố và phải bám sát thực tế sử dụng đất của người sử dụng đất.


- Phân tích một cách chính xác, trung thực và khách quan các số liệu, tài liệu
thu thập được bằng các kiến thức đã học.
- Đề xuất giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở à tài sản khác gắn liền với đất.

4.Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Chương II: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương III: Kết quả nghiên cứu

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác ĐKĐĐ, cấp GCN
1.1.1. Khái niệm về đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận
a, Khái niệm về đăng ký đất đai
- Đăng ký QSDĐ là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất; là
việc ghi nhận về QSDĐ đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính, đồng
thời cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho những chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác
lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người SDĐ; đồng thời chính
thức xác lập quyền và nghĩa vụ phải thực hiện của người SDĐ; làm cơ sở để
Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng quy định của pháp luật và
bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất.
- Đăng ký QSDĐ bao gồm hai loại đăng ký là đăng ký QSDĐ lần đầu và
đăng ký biến động về QSDĐ.
*Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu


Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là việc đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện đối với thửa đất đang có người sử dụng, chưa đăng ký, chưa được cấp một
loại Giấy chứng nhận nào (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) hoặc Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để sử dụng.

* Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện
đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà có thay
đổi về nội dung đã ghi trên Giấy chứng nhận.
Theo Luật đất đai 2013 khái niệm ĐKQSDĐ quy định cụ thể tại khoản 15
Điều 3 như sau:
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
b, Khái niệm công tác cấp giấy chứng nhận:
-Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 4 Luật đất đai 2003 sửa đổi 2009 như
sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy chứng nhận
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất.


Sau khi Luật đất đai 2013 ra đời thì khái niệm này được quy định cụ thể tại
Điều 3 như sau:
Theo khoản 16 Điều 3 của Luật đất đai năm 2013 quy định: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng
thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
Như vậy, việc Nhà nước cấp GCN QSDĐ cho người sử dụng hợp pháp là
nhằm xác lập quyền và quy định nghĩa vụ của người được Nhà nước giao đất hoặc

cho thuê đất, đồng thời thông qua GCN, Nhà nước đạt được mục tiêu quản lý
nguồn tài nguyên đất của Quốc Gia.
1.1.2 Đặc điểm của công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất
a) Đăng ký đất đai là một nội dung mang tính đặc thù của quản lý nhà nước về đất
đai, tính đặc thù thể hiện ở các mặt
Một là, đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với mọi
người sử dụng đất nhằm thiết lập mối quan hệ ràng buộc về pháp lý giữa Nhà nước
và những người sử dụng đất cùng thi hành Luật Đất đai.
Mặc dù mọi quốc gia, mọi chế độ xã hội khác nhau trên thế giới, có những
hình thức sở hữu đất đai khác nhau, nhưng đều quy định bắt buộc người có đất sử
dụng phải đăng ký để chịu sự quản lý thống nhất của Nhà nước theo pháp luật.
Hai là, đăng ký đất đai là công việc của cả bộ máy nhà nước ở các cấp, do hệ
thống tổ chức ngành địa chính trực tiếp thực hiện.
Chỉ có ngành Địa chính với lực lượng chuyên môn đông đảo, nắm vững mục
đích, yêu cầu đăng ký đất đai, nắm vững chính sách, pháp luật đất đai mới có khả
năng thực hiện đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ của quản lý nhà nước về đất đai.
Đồng thời Địa chính là ngành duy nhất kế thừa, quản lý và trực tiếp khai thác sử
dụng hồ sơ địa chính trong quản lý biến động đất đai, vì vậy mới có thể tổ chức,


chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất có chất lượng, đáp ứng được đầy đủ,
chính xác các thông tin theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
b) Đăng ký đất đai thực hiện với một đối tượng đặc biệt là đất đai
Khác với công việc đăng ký khác, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý, người được đăng ký đất chỉ có quyền sử dụng, đồng
thời phải có nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất được giao, do đó,
đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất chỉ là đăng ký quyền sử dụng đất đai.
Theo pháp luật đất đai hiện hành, Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử
dụng đất dưới hai hình thức giao đất và cho thê đất. Hình thức giao đất hay cho

thuê đất chỉ áp dụng đối với một số loại đối tượng và sử dụng vào một số mục đích
cụ thể. Từng loại đối tượng sử dụng, từng mục đích sử dụng có những quyền và
nghĩa vụ sử dụng khác nhau. Vì vậy, việc đăng ký đất đai phải tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định của pháp luật và xác định cụ thể các quyền và nghĩa vụ mà
người sử dụng đất phải đăng ký.
Đất đai thường có quan hệ gắn bó (không thể tách rời) với các loại tài sản cố
định trên đất như : nhà cửa và các loại công trình trên đất, cây lâu năm,...Các loại
tài sản này cùng với đất đai hình thành trên đơn vị bất động sản. Trong nhiều
trường hợp các loại tài sản này không thuộc quyền sở hữu nhà nước mà thuộc
quyền sở hữu của các tổ chức hay cá nhân. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi của
người sở hữu tài sản trên đất cũng như quyền sở hữu đất của Nhà nước, khi đăng
ký đất chúng ta không thể không tính đến đặc điểm này.
c) Đăng ký đất phải được tổ chức thực hiện theo phạm vi hành chính từng xã,
phường, thị trấn
Ở Việt Nam, bộ máy nhà nước được tổ chức thành 04 cấp : Trung ương,
tỉnh, huyện, xã. Trong đó cấp xã là đầu mối quan hệ tiếp xúc giữa Nhà nước với


nhân dân, trực tiếp quản lý toàn bộ đất đai trong địa giới hành chính xã. Việc tổ
chức đăng ký đất đai theo phạm vi từng xã sẽ đảm bảo :
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký đất
đai đầy đủ, thể hiện đúng bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa : “Nhà nước của
dân, do dân, vì dân”.
- Phát huy vai trò và sự hiểu biết về lịch sử, thực trạng tình hình sử dụng đất
ở địa phương của đội ngũ cán bộ xã, làm chỗ dựa tin cậy để các cấp có thẩm quyền
xét duyệt đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, nhận thức pháp luật đất đai cho
cán bộ xã.
- Giúp cán bộ địa chính xã nắm vững và khai thác có hiệu quả hệ thống hồ

sơ địa chính.
1.1.3 Mục đích của việc đăng ký, cấp GCN
Đăng ký, cấp GCN là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất hợp pháp và thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất
trên phạm vi lãnh thổ của từng xã, phường, thị trấn trong cả nước.
Đăng ký, cấp GCN có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa là phương thức, vừa
là công cụ để nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để nhà nước
quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho
quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Đăng ký, cấp GCN là điều kiện thiết yếu để nhà nước thực hiện các biện
pháp, các hoạt động về quản lý, nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất đai hiện nay.
Người sử dụng đất được nhà nước bảo vệ quyền lợi sử dụng đất hợp pháp đối với
các thửa đất đã được đăng ký, cấp GCN.


1.1.4 Vai trò của công tác đăng ký, cấp GCN
a) Vai trò của công tác đăng ký, cấp GCN đối với công tác quản lý Nhà nước về
đất đai
Thông qua công tác đăng ký, cấp GCN Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp
lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Công tác đăng ký, cấp GCN giúp Nhà
nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số
lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất
theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển
giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy
công tác đăng ký, cấp GCN là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
Đối với nhà nước và xã hội việc đăng ký đất đai, cấp GCN đem lại những lợi

ích như:
- Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế
chuyển nhượng.
- Cung cấp tư liệu các chương trình cải cách đất đai trong đó việc triển khai
một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một hệ thống pháp luật.
- Giám sát giao dịch đất đai.
- Phục vụ quy hoạch.
- Phục vụ quản lý trật tự trị an…


b) Vai trò của công tác cấp GCN đối với người sử dụng đất
GCN là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử
dụng đất.
GCN là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích
hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
GCN là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản.
Đối với người sử dụng đất việc đăng ký đất đai, cấp GCN đem lại những lợi
ích như :
- Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối với đất đai.
- Khuyến khích đầu tư cá nhân.
- Mở rộng khả năng vay vốn.
- Giảm tranh chấp đất đai.
1.2 Cơ sở pháp lý:
1.2.1 Một số văn bản pháp lý
- Luật Đất đai 2003.
- Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009.
- Luật Đất đai 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng năm 2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.
- Thông tư 01/2005 /TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.


- Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định 89/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng năm 2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.
- Thông tư 01/2005 /TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính gồm: bản đồ địa chính,
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai có nội dung được lập
và quản lý trên máy tính dạng số để phục vụ quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện
và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
- Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục hành chính về
lĩnh vực đất đai.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
TN&MT ban hành quy định về GCNQSDĐ. - Chỉ thị 05/2004/CT-TTg ngày 9
tháng 2 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất
đai 2003.
- Chỉ thị 02/2009/CT-BTNMT ngày 4 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành công tác cấp
GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính.

- Chỉ thị 1575/2011/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc
cấp GCN và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.


1.2.2 Những quy định chung về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
a) Những trường hợp được cấp GCN
Các trường hợp được cấp GCN theo Điều 49 Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ
sung năm 2009 có tất cả 10 trường hợp được cấp theo Điều 99 Luật Đất đai hiện
hành đã có sự thay đổi cụ thể như sau:
- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
+ Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật này;
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
+ Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
+ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;



+ Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
+ Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất
quyền sử dụng đất hiện có;
+ Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
b) Điều kiện cấp GCN
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
Theo Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì điều kiện cấp
GCN đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất được quy
định tại điều 50. Hiện nay Luật Đất đai 2013 ra đời thì điều kiện cấp GCN đối với
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định cụ thể tại điều 100 như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ
sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;


+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã

sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của
pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở


hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và

đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hiện nay Luật Đất đai 2013 ra đời thì điều kiện cấp GCN đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định cụ thể tại điều 101 như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường
trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.


+ Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
Theo Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì điều kiện cấp
GCN đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được quy định tại điều 51.
Hiện nay Luật Đất đai 2013 ra đời quy định cụ thể tại điều 101 như sau:
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng

đúng mục đích.
- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được
giải quyết như sau:
+ Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
- Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy
định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký
hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


- Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau
đây:
+ Được Nhà nước cho phép hoạt động;
+ Không có tranh chấp;
+ Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7
năm 2004.
c) Nguyên tắc cấp GCN
Hiện nay Luật đất đai 2013 ra đời thì nguyên tắc cấp GCN được quy định cụ

thể tại Điều 98 như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng
nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì
được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có
chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở
hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi


nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ,

tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi
trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà
ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định
theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối
với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực
tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích
chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng


đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99
của Luật này.
d) Thẩm quyền cấp GCN
Theo Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì thẩm quyền cấp
GCN được quy định tại điều 52. Hiện nay Luật Đất đai 2013 ra đời quy định cụ thể
tại Điều 105 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
e) Nhiệm vụ của các cấp trong cấp GCN
Đăng kí đất đai, cấp GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối
với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất trong


phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác cấp GCN đóng vai trò quan trọng trong
chiến lược quản lý nhà nước về đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp từ Trung ương
đến địa phương phải có chính sách quản lí đất đai phù hợp với thực tế và xu
hướng phát triển của xã hội để sử dụng đất hiệu quả và hợp lí.
+ Trung ương
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy trình,
biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCN, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong phạm vi cả
nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong cả
nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCN.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, cấp GCN trong
cả nước.
+ Cấp tỉnh

- Ban hành các công văn, quyết địnhh hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện
đăng kí đất đai, cấp GCN ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCN trên phạm vi toàn tỉnh theo
thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở
phục vụ cho công tác cấp GCN ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCN và quyết định cấp
GCN cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.


- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiên công tác đăng ký, cấp GCN trong phạm vi
quản lí.
+ Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn
trên địa bàn huyện.
- Chỉnh lí tài liệu, bản đồ địa chình phục vụ cho triển khai công tác cấp
GCN.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCN và đôn đốc cấp cơ sở
làm kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCN và quyết định cấp
GCN cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Quản lí hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình hình
sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lí.
+ Cấp xã
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCN theo đúng kế hoạch cùng với cán
bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng kí đất đang sử dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí,
thành lập Hội đồng đăng kí đất để phục vụ cho công tác cấp GCN.
- Tổ chức kê khai đăng kí đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCN và lập hồ sơ

trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Thu lệ phí địa chính và giao GCN cho người sử dụng.


1.3. Cơ sở thực tiễn:
1.3.1 Tình hình thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCN trong cả nước
Tính đến 01/01/2015 kết quả cấp Giấy chứng nhận các loại đất chính của cả
nước như sau :
Về đất ở đô thị: Đã cấp được 6,15 triệu giấy với diện tích 0,22 triệu ha, đạt
97,1% diện tích cần cấp; trong đó có 48 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh đạt dưới
85% (tỉnh Bình Định đạt thấp dưới 70%);
Về đất ở nông thôn: Đã cấp được 12,92 triệu giấy với diện tích 0,52 triệu ha,
đạt 94,4% diện tích cần cấp; trong đó có 51 tỉnh đạt trên 85%, còn 12 tỉnh đạt dưới
85% (tỉnh Ninh Thuận đạt thấp dưới 70%);
Về đất chuyên dùng: Đã cấp được 0,28 triệu giấy với diện tích 0,61triệu ha,
đạt 84,8% diện tích cần cấp; trong đó có 34 tỉnh đạt trên 85%; còn 29 tỉnh đạt dưới
85% (có 6 tỉnh đạt dưới 70%, gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum,
TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang);
Về đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp được 20,178 triệu giấy với diện tích
8,84 triệu ha, đạt 90,1% diện tích cần cấp; trong đó có 52 tỉnh đạt trên 85%; còn
11 tỉnh đạt dưới 85% (không có tỉnh nào đạt thấp dưới 70%).
Ngoài ra, đất lâm nghiệp cả nước đã cấp được 1,972 triệu giấy với diện tích 12,27
triệu ha, đạt 98,1% diện tích cần cấp; trong đó có 44 tỉnh đạt trên 85%; còn 12 tỉnh
đạt dưới 85% (tỉnh Hải Dương đạt dưới 70%).
Mặc dù kết quả cấp GCN chung các loại đất của cả nước đã hoàn thành chỉ
tiêu theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra, tuy nhiên, hiện nay một số tỉnh
còn một số loại đất chưa hoàn thành cơ bản; một số tỉnh còn nhiều loại đất chưa
hoàn thành gồm: Bình Phước, Lào Cai, Đắk Lắk, Kiên Giang, Bình Thuận.Đáng



chú ý là vẫn còn tồn đọng khoảng 400.000 GCN đã ký nhưng người sử dụng đất
chưa đến nhận ở một số tỉnh như: Hưng Yên, Bình Phước, Cao Bằng, Thái Bình,
Gia Lai.
1.3.2 Tình hình thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCNcủa Thành phố
Bắc Giang
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và
chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc Sở, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc
Giang đã thực hiện một số giải pháp thiết thực để đẩy mạnh công tác Cấp Giấy
chứng nhận theo đúng quy định của Luật Đất đai, Nghị quyết số 30/2012/QH13
của Quốc hội và Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính
phủ.
Trong quá trình thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc, phát hiện và xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc trong công tác
cấp GCN phối hợp với cơ quan thông tin, báo chí địa phương thực hiện tuyên
truyền phổ biến phản ánh đầy đủ tình hình cấp GCN của địa phương. UBND các
huyện, thành phố đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã,
phường và thị trấn tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động; chủ động
phối hợp với các cơ quan đơn vị trong địa bàn, phối hợp với các tổ trưng tập, đơn
vị thi công kê khai đăng ký cấp GCN để thực hiện chỉ tiêu cấp GCN theo Nghị
quyết của Quốc hội và Chỉ Thị của Thủ tướng Chính phủ; chuẩn bị về lực lượng,
bố trí thời gian và các tài liệu cần thiết để phục vụ công việc; nghiêm túc thực hiện
xác minh, xét duyệt hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
Năm 2015, trên địa bàn toàn tỉnh có 13 xã, phường được triển khai đăng ký
đất đai theo dự án tổng thể bao gồm: 09 phường, xã Thành Phố Bắc Giang và 04 xã


huyện Yên Dũng ; 210 xã phường được rà soát và triển khai đăng ký cấp GCN lần
đầu theo Nghị quyết 30/2012-QH13 của Quốc hội.
Tính đến năm 2015 toàn tỉnh đã kê khai đăng ký được 370.626 thửa đất với
diện tích 15.401,43 ha; đã xét duyệt được 370.626 thửa trong đó:

+ Cấp GCN tập trung theo dự án tổng thể:
Thành Phố Bắc Giang 9 phường, xã : cấp 13.448 GCN với diện tích 4.572
ha;
Huyện Yên Dũng 4 xã cấp 5.300 GCN với tổng diện tích 1.652,55 ha.
+ Cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo tinh thần nghị
quyết 30/2012/QH-13 năm 2012 của Quốc hội và Chỉ thị 1474/CT-TTg ngày
24/8/2011 của Thủ tướng Chính Phủ, kết quả cấp được 25.650 GCN với tổng diện
tích 3.466,73 ha.
+ Cấp GCNQSDĐ cho tổ chức: 226 GCN với tổng diện tích 11.736,91 ha.
Đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp được 442.529 Giấy chứng nhận. Trong
đó :
* Cấp GCN cho hộ gia đình cá nhân :
- Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 218.315 GCN với diện tích 79.706,76 ha đạt
86,78 % diện tích cần cấp;
- Đất ở nông thôn cấp được 92.167GCN với diện tích 3.541,01 ha đạt 96,54% diện
tích cần cấp;
- Đất ở đô thị 26.939 GCN với diện tích 706,12 ha đạt 93,5 % diện tích cần cấp;


- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp: Được 103.875 GCN; diện
tích cấp: 399.503,59 ha đạt 90,12 % diện tích cần cấp;
* Cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức: 1.231 GCN; diện tích: 37.155,52 ha.
Trong đó:
- Đất chuyên dùng: 941 GCN, diện tích: 1.200,56 ha đạt 81,05 % diện tích cần cấp;
- Đất lâm nghiệp: 285 GCN, diện tích: 35.912,64 ha đạt 99,37 % diện tích cần cấp;
- Các loại đất khác: 5 GCN, diện tích 42,32 ha;
1.3.3 Tình hình thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCN của một số nước
trên thế giới:
a, Úc :
Công tác quản lý nhà nước, bao gồm công tác đăng ký quyền sở hữu đất đai

và các dịch vụ liên quan đến đất đai do cơ quan quản lý đất đai của các Bang giữ
nhiệm vụ chủ trì. Các cơ quan này đều phát triển theo hướng sử dụng một phần đầu
tư của chính quyền bang và chuyển dần sang cơ chế tự trang trải chi phí.
Robert Richard Torrens là người lần đầu tiên đưa ra khái niệm về Hệ thống
đăng ký bằng khoán vào năm 1857 tại Bang Nam Úc, sau này được biết đến là Hệ
thống Torren. Robert Richard Torrens, sau đó đã góp phần đưa hệ thống này vào áp
dụng tại các Bang khác của Úc và New Zealand, và các nước khác trên thế giới
như Ai Len, Anh
Ban đầu Giấy chứng nhận được cấp thành 2 bản, 1 bản giữ lại Văn phòng
đăng ký và 1 bản giao chủ sở hữu giữ. Từ năm 1990, việc cấp Giấy chứng nhận
dần chuyển sang dạng số. Bản gốc của GCN được lưu giữ trong hệ thống máy tính
và bản giấy được cấp cho chủ sở hữu. Ngày nay, tại Văn phòng GCN, người mua
có thể kiểm tra GCN của BĐS mà mình đang có nhu cầu mua.
Những đặc điểm chủ yếu của Hệ thống Đăng ký đất đai và bất động sản của
Úc:
- GCN được đảm bảo bởi Nhà nước


- Hệ thống đăng ký đơn giản, an toàn và tiện lợi
- Mỗi trang của sổ đăng ký là một tài liệu duy nhất đặc trưng cho hồ sơ hiện
hữu về quyền và lợi ích được đăng ký và dự phòng cho đăng ký biến động lâu dài
- GCN đất là một văn bản được trình bày dễ hiểu cho công chúng
- Sơ đồ trích lục thửa đất trong bằng khoán có thể dễ dàng kiểm tra, tham
khảo
- Giá thành của hệ thống hợp lý, tiết kiệm được chi phí và thời gian xây
dựng
- Hệ thống được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại , dễ
dàng cập nhật, tra cứu cũng như phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng
b, Hà Lan
Hệ thống đăng ký đất đai ở Hà Lan là một hệ thống đăng ký chứng thư phát

triển. Trên cơ sở Hệ thống hồ sơ đăng ký văn tự giao dịch đã được duy trì hàng
trăm năm, khi có một giao dịch được đăng ký, hệ quả pháp lý của giao dịch đó là
tình trạng pháp lý hiện hành của đất đai sau khi thực hiện giao dịch (actual legal
situation) được rút ra và đăng ký vào một hệ thống hồ sơ riêng biệt một cách có hệ
thống và theo trình tự chặt chẽ (theo hệ thống thửa đất), hệ thống đăng ký này gọi
là Hệ thống địa chính Hà Lan. Sự chuẩn xác của hệ thống đăng ký chứng thư kết
hợp với hồ sơ địa chính mang lại hiệu quả tương tự như một hệ thống đăng ký
quyền. Sự chuẩn xác của hệ thống đăng ký văn tự giao dịch phụ thuộc chủ yếu vào
2 yếu tố, đó là việc duy trì hệ thống hoạt động liên tục và quy trình pháp lý xác
định chủ quyền. Việc xác định chủ quyền ở đây được hiểu là một quá trình mà tất
cả các quyền đang tồn tại liên quan đến một thửa đất được khẳng định một cách
dứt khoát, đúng thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký. Cần phân biệt khái niệm
xác định quyền và xác lập quyền. Xác định chủ quyền được thực hiện đối với
quyền đang tồn tại, còn xác lập quyền là việc tạo ra một quyền mới mà trước đó
chưa có. Hệ thống đăng ký đất đai hiện nay ở Hà Lan là một hệ thống đăng ký nhà
nước, do cơ quan nhà nước thực hiện. Tuy nhiên, do hệ thống này vận hành có hiệu
quả kinh tế, phí dịch vụ thu được của hệ thống (không tính thuế đất đai nộp vào
ngân sách) lớn tới mức đủ để hệ thống cơ quan này hoạt động theo nguyên tắc tự
chủ về tài chính.


×