Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

tình hình tổ chức kế toán tại công ty cổ phần hà châu OSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.68 KB, 63 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị thực tập:

CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ CHÂU OSC
Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THU HÀ

Mã sinh viên

: CC01003878

Lớp

: CĐ10KE1

Khoá

: 10 (2011-2014)

Hệ

: CHÍNH QUY


Hà Nội, tháng 3/2013


2

MỤC LỤC


3

Hiện nay, trong xu thế hội nhập và mở cửa, nền kinh tế thế giới nói chung
và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang có nhiều sự biến đổi sâu sắc. Sự thay
đổi này đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý kinh tế phù hợp. Kế toán là bộ phận
cấu thành trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát và đưa ra các quyết định
về hoạt động kinh tế trong từng thời kỳ cụ thể. Vì vậy công tác kế toán không
chỉ cần thiết và quan trọng với hoạt động kinh tế tài chính của nhà nước mà nó
còn hết sức cần thiết và quan trọng với mọi thành phần kinh tế trong xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sau một thời gian thực tập tại
Chi nhánh công ty cổ phần Hà Châu OSC, với kiến thức thu nhận được sau
thời gian học tập ở trường cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Cô
Tạ Thị Bẩy và các anh chị kế toán trong công ty, em đã tìm hiểu và hoàn thành
Báo cáo tổng hợp về đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán
tại công ty cổ phần Hà Châu OSC.
Qua thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, em đã cố gắng học tập cùng với sự giúp đỡ dạy bảo của thầy
cô,với sự tận tuỵ của các thầy cô đã truyền đạt, trang bị cho em những kiến
thức cơ bản phục vụ cho công tác kế toán.
Em nhận thấy thực tập là giai đoạn rất cần thiết và quan trọng đối với

sinh viên nói chung và sinh viên chuyên ngành kế toán nói riêng. Giai đoạn
thực tập sẽ giúp sinh viên có cái nhìn thực tế, trực quan và hiểu hơn về công
việc, nhiệm vụ mà bản thân sẽ làm sau khi ra trường.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung bài báo cáo của em gồm 3
chương chính như sau:
-

Chương 1 : Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ

máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hà Châu OSC.


4

-

Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Hà Châu

OSC.
-

Chương 3 : Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty cổ

phần Hà Châu OSC.
Do trình độ,thời gian thực tập và kiến thức hạn chế nên Báo cáo này
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy,cô giáo,ban lãnh đạo và các cán bộ trong công ty Cổ
phần Hà Châu OSC để Báo cáo của em thêm phong phú hơn về lý luận và thiết
thực hơn về thực tế để em có điều kiện bổ sung thêm kiến thức cho mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thu Hà


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ CHÂU OSC
Khái quát chung về Công ty cổ phần Hà Châu OSC
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Hà Châu OSC
Công ty cổ phần Hà Châu OSC là công ty cổ phần được thành lập và hoat
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015454 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 15/01/2007, đăng ký thay đổi lần
thứ 5 ngày 22/12/2009.
Tên công ty

: Công ty cổ phần Hà Châu OSC

Tên giao dịch : Ha chau OSC Joint Stock Company
Tên viết tắt

: Hachau OSC JSC

Trụ sở chính : Số 15 – Phố Nguyễn Khả Trạc – Phường Mai Dịch Quận Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội
Điện thoại

: 0437.631.455

Fax


: 0437.631.454

Vốn điều lệ

: 35.000.000.000đ

Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là: Đầu tư, xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy diện, xây dựng công trình kỹ thuật, hạ tầng
đô thị và khu công nghiệp, đầu tư và kinh doanh bất động sản. Ngoài ra công
ty còn là một đơn vị có thế mạnh về hoạt động sản xuất với các lĩnh vực: Sản
xuất bê tông thương phẩm, sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, khai thác và sản
xuất các loại đá xây dựng, sản xuất cửa nhựa lõi thép uPVC, sản xuất các loại
sản phẩm cơ khí.
Hoạt động của công ty được tổ chức theo mô hình gồm các chi nhánh :
-

Chi nhánh công ty cổ phần Hà Châu OSC - Xí nghiệp Hà Châu 1

-

Chi nhánh công ty cổ phần Hà Châu OSC - Xí nghiệp Hà Châu 2

-

Công ty cổ phần Hà Châu OSC - Chi nhánh Hòa Bình


6
-


Công ty cổ phần Hà Châu OSC - Chi nhánh Hà Châu 5
Ban đầu công ty chỉ có hai chi nhánh là Xí nghiệp Hà Châu 1 và Xí nghiệp
Hà Châu.
Trong đó Xí nghiệp Hà Châu 1 hoat đông trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng
dân dụng và kinh doanh bất động sản. Xí nghiệp Hà Châu 2 chuyên về lĩnh vực
sản xuất kinh doanh bê tông thương phẩm và các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Cho tới năm 2009, công ty quyết định mở rộng qui mô hoạt động bằng việc
thành lập thêm hai chi nhánh nữa là: Chi nhánh Hòa Bình hoạt động trong lĩnh
vực khai thác và sản xuất các loại đá xây dựng. Chi nhánh Hà Châu 5 hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí.
Trải qua hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay công ty đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ trên các phương diện sản xuất và đào tạo nguồn
nhân lực. Cụ thể là : Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh đã tương đối ổn định
từ công ty cho tới các đơn vị thành viên. Sản lượng sản xuất năm sau cao hơn
năm trước, hoạt động kinh doanh đã đi vào khuôn khổ và bước đầu có lãi. Đội
ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp,
nhiều kinh nghiệm, đã từng công tác tại các đơn vị khác chuyển sang như Tổng
công ty sông Đà…Đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình, hăng hái, thỏa mãn
được những yêu cầu khó trong công việc. Đời sống cán bộ công nhân viên
ngày càng ổn định, được lãnh đạo công ty tạo điều kiện cho mua căn hộ mà
công ty xây dựng với giá ưu đãi và được trả góp.
Trong quá trình đi sâu vào tìm hiểu về công ty cổ phần Hà Châu OSC, em
nhận thấy công ty luôn hoạt động mạnh mẽ, đáp ứng được đầy đủ các điều
kiện cũng như nhu cầu tìm hiểu và học tập của bản thân nên đã tập trung
nghiên cứu vào đơn vị. Cụ thể, sự hình thành và phát triển của công ty.
- Tên giao dịch : Công ty cổ phần Hà Châu OSC
- Địa chỉ

: CT5 - Khu nhà ở Văn Khê - Phường La Khê - Quận Hà
Đông – Thành phố Hà Nội



7

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0313000203.
- Điện thoại : 0433.552.966
- Fax

: 0433.552.967

Công ty cồ phần Hà Châu OSC được thành lập theo quyết định số 116/CP
của UBND Thành phố Hà Nội. Cùng với sự phát triển của đất nước, nền kinh
tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ, quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa diễn ra kết hợp với sự thay đổi chính sách của nhà nước theo hướng có
lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách thuế đã thu hút các nguồn đầu
tư trong và ngoài nước, trước tình hình đó nhiều doanh nghiệp đã được thành
lập và đi vào hoạt động. Hòa chung vào bối cảnh của nền kinh tế thị trường,
công ty cổ phần Hà Châu OSC đã đăng ký kinh doanh lần đầu ngày
06/11/2007.
Với xuất phát điểm là đơn vị chuyên sản xuất bê tông tại La Khê - Hà
Đông và một số tỉnh lân cận; máy móc thiết bị còn cũ kỹ, lạc hậu; cán bộ công
nhân viên thường xuyên không có việc làm, tư tưởng không ổn định; sản xuất
kinh doanh còn thua lỗ nhiều nhưng sau một thời gian hoạt động dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo thường xuyên của Tổng công ty; sự giúp đỡ của các ban ngành
chức năng trên cơ sở tinh thần tự lực tự cường, chủ động sáng tạo; cùng với sự
nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên, Công ty làm ăn có lãi mặc dù lãi
chưa cao nhưng cũng đã bù đắp được khoản lỗ của năm trước. Tình hình tài
chính của doanh nghiệp mạnh dần, các khoản nợ quá hạn với ngân hàng đã
thanh toán được, mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước ngày càng
phát triển cả về qui mô và chất lượng, đời sống của cán bộ công nhân viên đi

vào ổn định.
Thời gian qua, Công ty đã sản xuất bê tông thương phẩm với khối lượng
vừa và lớn trong các lĩnh vực ở các tỉnh thành trong cả nước. Điển hình là sản
xuất bê tông nhằm phục vụ cho các công trình xây dựng như: chung cư cao
tầng CT5-CT6 khu đô thị mới Văn Khê, thi công tại tòa nhà 50 tầng thuộc CT1
khu nhà ở Văn Khê mở rộng…


8

1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Hà Châu OSC
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Hà Châu OSC
*Chức năng:
Công ty cổ phần Hà Châu OSC là một hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài
chính và vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có đủ tư cách
pháp nhân.
Hiện nay thị trường có rất nhiều các sản phẩm cùng loại, cạnh tranh gay gắt.
Vì thế Công ty luôn tìm cách nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và ngày
càng khẳng định hơn về chất lượng.
Chức năng của Công ty là kinh doanh các mặt hàng kinh doanh: Đầu tư, xây
dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy diện, xây dựng công
trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đầu tư và kinh doanh bất
động sản.
*Nhiệm vụ:
- Thực hiện việc kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng kí, đúng với qui
định của pháp luật hiện hành.
- Thực hiện những qui định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh, an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái tạo sự phát triển
bền vững.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất một cách có hiệu quả, hoàn thiện các

hợp đồng kinh tế với khách hàng; đồng thời thực hiện đầy đủ trách nhiệm,
nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
- Chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc Công ty song song với sự
quản lý, giám sát của Công ty nhằm phát triển kinh tế, đạt hiệu quả cao trong
lĩnh vực kinh doanh.
- Thực hiện tốt các điều lệ, nội qui, qui chế của Công ty.


9

- Quản lý và sử dụng vốn theo qui định, đảm bảo nguồn vốn và tài sản được sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, tránh lãng phí.
- Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật bên cạnh hệ thống những tiêu
chuẩn kỹ thuật mà Công ty đề ra góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, cải
thiện năng suất lao động.
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hà Châu OSC
- Công ty cổ phần Hà Châu OSC hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất bê
tông thương phẩm và các cấu kiện bê tông đúc sẵn nhằm phục vụ cho các dự
án xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng đô thị mà công ty cổ phần Hà Châu OSC chịu trách nhiệm thi công cũng
như các công trình xây dựng của các đơn vị khác trên cùng địa bàn. Đặc thù
của ngành xây dựng lại thường không cố định ở một vị trí, thời gian kéo dài,
qui mô lớn nên các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo công trình. Vì vậy
bê tông thương phẩm sản xuất xong sẽ được đổ ra các xe bồn để vận chuyển
tới công trình.
- Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải cũng thường đặt tại công trường. Do đặc điểm này nên
trong quá trình thi công cần quản lý vật tư chặt chẽ, bảo dưỡng kịp thời, tránh
hao phí, mất mát.
- Đối với sản xuất bê tông thương phẩm, do đặc thù là nguyên vật liệu sau khi

được trộn sẽ phải dùng ngay vào quá trình xây dựng chứ không để lâu được
nên khi tính chi phí và giá thành sản phẩm thường không có chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.


10

1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phần Hà Châu OSC
*Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất bê tông

Xác định

Chuẩn bị

nhu cầu

vật tư

Sản xuất

Sản phẩm

Kiểm tra
chất lượng
Cũng như sản xuất các mặt hàng khác, sản xuất bê tông thương phẩm của
Công ty được tiến hành theo các bước như sơ đồ trên. Đây là qui trình sản xuất
đơn giản, khép kín,từ khâu đầu đến khâu cuối.
+ Khâu xác định nhu cầu: Đây là công đoạn hết sức quan trọng trong quá
trình sản xuất bởi lẽ việc xác định đúng nhu cầu sản xuất sẽ giúp Công ty

không bị lãng phí vốn khi sản xuất thừa và không bị mất thị trường khi sản
xuất thiếu. Khâu này được xây dựng bởi cán bộ ban kinh tế kế hoạch.
+ Khâu chuẩn bị vật tư: Trong công đoạn này, cán bộ ban kinh tế kế hoạch
dựa trên nhu cầu sản xuất đã đặt ra cùng bàn bạc với đội trưởng đội sản xuất để
lập bảng kê mua hàng trình Giám đốc xét duyệt. Sau khi được phê duyệt cán
bộ ban kinh tế kế hoạch phối hợp với cán bộ ban kỹ thuật tìm nhà cung cấp có
chất lượng hàng ổn định để đặt mua vật tư, chuẩn bị cho quá trình sản xuất.
+ Khâu sản xuất: Khi vật tư được mua về đã hoàn thành khâu kiểm định chất
lượng, công nhân trong đội sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất với dây
chuyền công nghệ có sẵn tạo nên sản phẩm với tiêu chuẩn chất lượng theo qui
định.


11

+ Sản phẩm hoàn thành được cho vào nhập kho hoặc chuyển trực tiếp tới
nơi thi công tùy theo nhu cầu sử dụng.
+ Khâu kiểm tra chất lượng: Trong quá trình sản xuất, cán bộ ban kỹ thuật
luôn theo dõi, giám sát chu trình tạo ra sản phẩm. Công đoạn cuối cùng hoàn
tất, cán bộ ban kỹ thuật kiểm duyệt lần cuối mức định tính và định lượng của
sản phẩm để xuất xưởng.
1.3.Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
cổ phần Hà Châu OSC
*Sơ đồ tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
Ban giám đốc
Ban Tổ chức hành chính
Ban Tài chính kế toán
Ban Kinh tế kế hoạch
Ban Kỹ thuật
Đội xe cơ giới

Đội sản xuất
bê tông

*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.
- Ban giám đốc: Giám đốc là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, có trách
nhiệm trước pháp luật và toàn thể cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như nghĩa vụ đối với Nhà nước. Giám đốc có quyền duy
trì,tinh lọc tổ chức và bộ máy quản lý nhằm điều hành hoạt động của doanh


12

nghiệp có hiệu quả;phân công công việc cho phó giám đốc và các trưởng ban
chuyên trách các lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp.
- Ban tổ chức hành chính: Tổ chức, điều hành, bố trí và sử dụng lao động
trong Công ty; đào tạo và phát triển tay nghề, kí kết hợp đồng lao động, quyết
định khen thưởng, kỷ luật; chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính, cung
cấp, tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, công văn. Đồng thời quản lý cơ sở vật
chất để phục vụ các phòng ban, tổ đội trong đối nội, đối ngoại, vệ sinh công
nghiệp và thực hiên các quyền lợi cho người lao động.
- Ban tài chính kế toán: Có trách nhiệm báo cáo tình hình tài chính hằng
quý,hằng năm cho ban giám đốc, làm thủ tục đóng thuế cho Nhà nước. Quản lý
chứng từ, sổ sách, có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cán bộ cấp trên. Nắm
bắt giá thành vật tư, đồng thời tính giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin,
hỗ trợ ban giám đốc kí kết hợp đồng với khách hàng.
- Ban kinh tế kế hoạch: Xác định nhu cầu sản xuất của toàn Công ty. Chịu
trách nhiệm thu mua vật tư, định mức nguyên liệu cho từng loại sản phẩm,
đảm bảo cung cấp kịp thời cho quá trình sản xuất. Có trách nhiệm phục vụ nhu
cầu vận chuyển, xuất bán vật tư, hàng hóa cho khách hàng; đồng thời kết hợp
vận chuyển cho các đối tác khác nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp.

- Ban kỹ thuật: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật, điều hành
sản xuất đến từng tổ đội; đảm bảo chất lượng kỹ thuật của từng sản phẩm.
- Đội xe cơ giới, đội sản xuất bê tông: Chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất
sản phẩm, có nhiệm vụ duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện
nhiệm vụ do lãnh đạo Công ty đề ra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh chung,
đồng thời chịu sự quản lý chính của các phòng ban trong Công ty.
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh công ty cổ phần Hà Châu
OSC
1.4.1.Tình hình tài chính của công ty cổ phần Hà Châu OSC


13

Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Hà Châu OSC
trong những năm gần đây như sau:

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng

Mã Thuyết
số
01

minh
6.1


Năm 2012

Năm 2011

313.421.775.220 275.602.995.504

và cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ

02

-

doanh thu
3.Doanh thu thuần về

275.602.995.504
10

313.421.775.220

bán hàng và cung cấp

224.916.362.487

dịch vụ

11

4.Giá vốn bán hàng


20

6.2

275.238.629.988

50.686.633.017

38.183.145.232

5.Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch

-

5.173.785.728
21

6.3

3.939.103.435

6.Doanh thu hoạt động

22

6.4

tài chính


23

22.615.380.565

7.085.103.434

7.Chi phí tài chính

24

-

-

Trong đó: Chi phí lăi vay

25

13.221.839.874

36.338.256.984

30

(4.573.340.753)

11.543.654.605

vụ

33.473.849.546 7.978.507.156

8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lí doanh


14

nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ

31

12.146.451.221

7.683.974.838

hoạt động kinh doanh

32

7.300.777.301

5.905.379.429

11.Thu nhập khác

40

4.845.673.920


1.778.595.409

12.Chi phí khác

50

272.333.167

13.322.250.014

670.581.458

3.240.087.109

52

(530.622.452)

-

60

132.374.161

10.076.162.905

(10)

2.970


13.Lợi nhuận khác
14.Tổng lợi nhuận kế

51

6.5

toán trước thuế
15.Chi phí thuế TNDN
hiện hành
16.Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
17.Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
18.Lãi cơ bản trên cổ
phiếu

70

6.6


15

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2013)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng và


Mã Thuyết

Năm 2013

Năm 2012

143.999.993.266

313.421.775.220

02

-

-

10

143.999.993.266

313.421.775.220

116.775.094.356

275.238.629.988

27.244.838.910

38.183.145.232


số
01

minh
VI.1

cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu
3.Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
4.Giá vốn bán hàng

11

5.Lợi nhuận gộp về bán

20

VI.2,3

hàng và cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài

21

VI.4

7.137.619.443


3.939.103.435

7.Chi phí tài chính

22

VI.5

28.668.828.486

33.473.749.546

Trong đó: Chi phí lãi vay

23

27.755.631.624

22.615.380.565

8.Chi phí bán hàng

24

-

-

9.Chi phí quản lý doanh


25

9.070.460.684

13.221.839.874

30

(3.356.830.817)

(4.573.340.753)

11.Thu nhập khác

31

12.118.845.960

12.146.451.221

12.Chi phí khác

32

8.337.616.073

7.300.777.301

13.Lợi nhuận khác


40

3.781.229.887

4.845.673.920

14.Tổng lợi nhuận kế toán

50

424.399.070

272.333.167

106.099.768

670.581.458

chính

nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

trước thuế
15.Chi phí thuế thu nhập

51


VI.6


16

doanh nghiệp hiện hành
16.Thu nhập (chi phí) thuế

52

-

(530.622.452)

60

318.299.302

132.374.161

98

(11)

thu nhập hoãn lại
17.Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu

70


VI.7


17

1.4.2.Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Hà Châu OSC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012)
Đơn vị tính: VNĐ


18

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (TIẾP THEO)
(Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012)
Đơn vị tính: VNĐ


19

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÀ CHÂU OSC
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Hà Châu OSC
Kế toán trưởng

Kế toán thanh

Kế toán vật


Kế toán chi phí giá

toán

tư, tài sản

thành và tổng hợp

Thủ quỹ

cố định
Ban tài chính kế toán tổ chức thành một phòng, đứng đầu là kế toán
trưởng.Các bộ phận kế toán đều dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn trực tiếp của kế
toán trưởng, do kế toán trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể. Nhiệm vụ chung
của ban kế toán là theo dõi, quản lý tình hình tài sản, thực hiện ghi sổ sách các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra và tiến hành tổng hợp số liệu để lập báo
cáo cho đơn vị cấp trên.
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách công tác kế toán chung cho toàn
Công ty, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý nguồn vốn,
tổng hợp tính toán và giúp lãnh đạo Công ty phân tích hoạt động để đưa ra các
quyết định kinh tế hợp lý.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt
cũng như tiền gửi,các khoản thanh toán với người mua người bán, tính toán
phân bổ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương theo qui định.


20

- Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của

vật liệu, dụng cụ, tài sản; ghi chép vào sổ sách các biến động về tình hình tăng
giảm của vật tư, tài sản cố định và trích lập khấu hao cho vật tư, tài sản.
- Kế toán chi phí giá thành và tổng hợp: Chịu trách nhiệm ghi chép, tập
hợp các khoản chi phí để tính giá thành sản phẩm. Có nhiệm vụ làm báo cáo
quyết toán, ghi chép nhật ký, thực hiện các bút toán kết chuyển để lập báo cáo
và tính toán thuế phải nộp.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền mặt trong quá trình thu chi,
thanh toán, theo dõi chi tiết trên sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hàng
ngày đối chiếu tiền mặt trên sổ với thực tế tồn quỹ. Cuối tháng báo cáo số tiền
và lập bảng kê chi tiết trình cho kế toán trưởng và giám đốc.
2.1.Tổ chức hệ thống kế toán của công ty Cổ phần Hà Châu OSC
2.1.1.Các chính sách kế toán chung
Công tác tổ chức hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện theo chế độ
kế toán hiện hành: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ)
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm dương
lịch.
- Kỳ kế toán: Công ty qui định kỳ kế toán theo quý.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền:
+ Là các khoản đầu tư ngắn hạn, không quá 03 tháng, có khả năng chuyển
đổi thành tiền và không có nhiều rủi ro trong quá trình chuyển đổi thành tiền
kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
+ Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt Nam đồng: Các
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sẽ được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối
năm tài chính các khoản tiền có gốc ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá bình



21

quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết
thúc niên độ kế toán.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm của giá
hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc
hàng tồn kho với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định và khấu hao:
+ Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng ghi
nhận theo giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại của tài sản.
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình được khấu
hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao
dịch hàng hóa được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng
thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này.
2.1.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ ghi chép đầy đủ, trung thực, khách quan.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ
theo qui định của mẫu biểu. Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ
chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng qui định, phục
vụ cho việc ghi chép, phản ánh kịp thời số liệu của các bộ phận, các cá nhân có
liên quan. Những người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép
chính xác số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Danh mục chứng từ mà Công ty đang sử dụng:
- Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng kê chi tiền,bảng kiểm kê quỹ.



22

- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm vật tư công cụ sản phẩm hàng hóa, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,
biên bản kiểm kê vật tư công cụ sản phẩm hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng
phân bổ nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ.
- Chứng từ tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh
lý tài sản cố định, biên bản kiểm kê tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu
hao tài sản cố định.
- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm
giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán
tiền làm thêm giờ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Chứng từ bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng.
2.1.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toan Công ty đang sử dụng tuân theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính được ban hành ngày 20 tháng 3
năm 2006.


23

Số hiệu tài khoản
111
1111
112
1121
131
133

1331
141
156
1561
1562
211
214
2141
311
331
333
3331
3334
334
3341
338
411
4111
421
4211
4212
431
4311
4312
511
5111
515
521
531
532

632
635
641

Tên tài khoản
Tiền mặt
Tiền việt nam
Tiền gửi ngân hàng
Tiền việt nam
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Tạm ứng
Hàng hóa
Giá mua hàng hóa
Chi phí mua hàng hóa
Tài sản cố định hữu hình
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Vay ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Thuế GTGT phải nộp
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Phải trả người lao động
Phải trả công nhân viên
Phải trả, phải nộp khác
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Lợi nhuận chưa phân phối

Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Lợi nhuân chưa phân phối năm nay
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hóa
Doanh thu hoạt động tài chính
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng


24

6411
6412
6413
6418
642
6421
6423
6428
711
811
821
8211

911

Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu , bao bì
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí bằng tiền khác
Thu nhập khác
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Xác định kết quả kinh doanh

2.1.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Tổ chức vận dụng sổ kế toán là việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh từ hệ thống chứng từ kế toán lên hệ thống sổ kế toán theo trình
tự thời gian và theo từng đối tượng cụ thể làm cơ sở cho việc lập hệ thống báo
cáo tài chính và cung cấp thông tin cho quản lý. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán Công ty thực hiện ghi sổ
kế toán theo hình thức nhật ký chung bằng kế toán máy theo phần mềm
UNICO HaChau. Theo hình thức này, sổ kế toán của Công ty bao gồm các loại
sổ sau:
- Sổ kế toán tổng hợp
+ Sổ nhật ký chung: Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong kỳ theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng của các tài khoản bao
gồm cả nghiệp vụ kết chuyển và điều chỉnh. Số liệu kế toán trên sổ nhật ký
phản ánh tổng số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả các tài khoản kế toán sử

dụng ở doanh nghiệp.
+ Sổ cái: Được mở cho các tài khoản tổng hợp. Số liệu trên sổ cái phản ánh
tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn; tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.


25

- Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo
dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp thông
tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí
chưa được phản ánh trên sổ nhật ký và sổ cái.
Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các
doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ
kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi
tiết cần thiết, phù hợp.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Chứng từ kế toán

Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính

Sổ nhật ký đặc biệt



×