Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty CP xây dựng và PT đầu tư quốc tế nobel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.52 KB, 91 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

LỜI NÓI ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện công
tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra
cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng là vấn
đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm xây
dựng, Công ty cổ phần xây dựng và PT đầu tư quốc tế Nobel đã không ngừng trưởng
thành và đạt được những thành tựu đáng kể, với lực lượng cán bộ công nhân viên hùng
hậu, lành nghề, tâm huyết với nghề nghiệp..... có được những thành quả đó công ty
cũng phải trải qua rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập như : thiếu trang thiết bị thi công,
phương tiện máy móc hiện đại, đội ngũ nhân công lành nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập, tồn tại và đứng vững
được trong cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức mua
sắm trang thiết bị thi công và đặc biệt có nhiều biện pháp đổi mới và hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất được tiến
hành bình thường đó là vật liệu công cụ, dụng cụ. Cơ sở để tạo nên hình thái vật chất
của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động rất lớn
đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy mà sau khi đã có một dây
chuyền sản xuất hiện đại, một lực lượng lao động tốt thì vấn đề mà các doanh nghiệp
công nghiệp công ty kinh doanh và xây dựng phải quan tâm đến là việc quản lý chặt
chẽ vật liệu,dụng cụ từ khâu thu mua đến khâu sử dụng mà kế toán lại là công cụ giữ
vai trò quan trọng nhất.


Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty CP xây dựng và PT đầu tư quốc tế Nobel "
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.Công ty luôn duy trì hai lĩnh vực hoạt động song
song nhau đó là xây dựng cơ bản và sản xuất.trong chuyên đề này em đi sâu tìm hiểu
về hoạt động sản xuất của công ty
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu.công cụ
dụng cụ trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại
công ty cổ phần XD và phát triển đầu tư Quốc tế Nobel
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàng thiên công tác kế toán nguyên
vật liệu,công cụ dụng cụ tại công ty CP XD và phát triển đầu tư quốc tế Nobel
Danh mục các từ viết tắt
PN: Phiếu nhập
PX: Phiếu xuất
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC:Công cụ dụng cụ
QLDN: Quản lý doanh nghiệp

SX: Sản xuất
GTGT: Giá trị gia tăng
TSCĐ: Tài sản cố định
VL: Vật liệu
TK: Tài khoản
TNHH:Trách nhiệm hữu hạn

SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm,đặc điểm và nhiệm vụ của hoạch toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
- Khái niệm vật liệu,dụng cụ:
Vật liệu, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất

Vật liệu , là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ sản
xuất thay đổi hình dáng ban đầu. sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào
giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Công cụ,dụng cụ:Bao gồm các loại tư liệu lao động được sử dụng cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở thành TSCĐ .
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng chính là đối tượng lao
động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các ngành ,các doanh nghiệp xây dựng rất đa
dạng, phong phú về chủng loại phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản xuất:về
mặt hiện vật: vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất vật liệu được tiêu dùng
toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt kỹ thuật: vật liệu là những tài sản
vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau: phức tạp về đặc tính lý hóa dễ bị tác
động của thời tiết khí hậu môi trường xung quanh. Vật liệu là đối tượng lao động
nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là vật liệu, đối tượng lao động
là vật liệu chỉ khi đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con người.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn
khác nhau như mua ngoài , nhập khẩu , liên doanh liên kết,……Nên việc quản lý vật
liệu công cụ dụng cụ càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với
việc quản lý vật liệu công cụ dụng cụ là:
- Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản , nhập
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


4

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

kho, hay xuất kho đều phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
- Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá chủng
loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng, chất lượng sản
phẩm cao nhất.
- Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với
từng tính chất lý hóa của mỗi loại nguyên vật liệu. công cụ dụng cụ Tránh tình trạng
sử dụng nguyên vật liệu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
- Đối với khâu dự trữ : đảm bảo dự trữ một lượng nhất định vừa đủ để quá trình
sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phải dự trữ sao cho không vượt quá mức dự trữ
tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường xuyên liên tục tránh tình trạng ngừng
trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
- Cuối cùng là khâu sử dụng : cần thực hiện theo đúng các định mức tiêu hao theo
bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
1.1.3. Nhiệm vụ của hoạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với công tác
kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu là việc thực hiện
chức năng giám đốc, là công cụ quản lý kinh tế. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ cần
thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua , vận chuyển , bảo
quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ. Tính toán đúng đắn trị
giá vốn thực tế vật liệu công cụ dụng cụ đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả thời hạn
nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời đúng chủng loại cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ,
hướng dẫn các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán

ban đầu về vật tư mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phương pháp
quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán , tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư, phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tư thừa thiếu ứ đọng, kém hoặc mất
phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa vào sử dụng.
Để hạch toán vật liệu được thuận tiện thì kế toán phải thực hiện như sau:
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

- Phân loại và lập bảng danh điểm vật liệu,dụng cụ.
- Xây dựng các nội quy , quy chế trong bảo quản sử dụng vật liệu,dụng cụ tối
đa, tối thiểu các định mức sử dụng vật tư cũng như các định mức hao hụt hợp lý trong
vận chuyển và bảo quản.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán một cách khoa
học và hợp lý.
- Tổ chức phân tích tình hình vật tư và tổ chức công tác kiểm kê và kiểm tra và
lập báo cáo về tình hình nhập –xuất –tồn vật tư.
1.2. Phân loại,đánh giá vật liệu dụng cụ.
1.2.1. Phân loại vật liệu dụng cụ .

Đối với mỗi doanh nghiệp , do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên
sử dụng các loại vật liệu công cụ dụng cụ khác nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất
của mỗi doanh nghiệp mà nguyên vật liệu công cụ dụng cụ của nó có những nét riêng .
Chẳng hạn như đối với doanh nghiệp công nghiệp nguyên vật liệu gồm : vật liệu chính
vật liệu phụ .....Đối với doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu gồm :xi măng , gạch, đá
, vôi, cát , sỏi....Đối với doanh nghiệp nông nghiệp thì nguyên vật liệu gồm: hạt giống ,
phân bón , thuốc trừ sâu....Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng tiêu thức
nào đó vào một loại, ta dựa vào từng nội dung, tính chất thương phẩm của chúng nhằm
phục vụ cho nhu cầu quản lý sử dụng của doanh nghiệp.Có các cách phân loại sau đây.
1.2.1.1. Phân loại vật liệu
-Phân loại vật liệu theo nội dung kinh tế:
+ Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua vào ). Nguyên vật
liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp để hình thành nên thực
thể sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng khác
nhau. Ví dụ sợi vải trong ngành dệt may, tôm cua cá trong nghành chế biến thủy hải
sản....
+ Vật liệu phụ : là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng sản
phẩm hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất bao gói sản
phẩm như thuốc nhuộm , sơn, dầu......
+ Nhiên liệu được sử dụng phục phụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm, cho
phương tiện vận tải, máy móc hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như:
xăng ,dầu , khí ga......
+Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế
sửa chữa những máy móc , thiết bị sản xuất phương tiện vận tải..
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

6

+Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm: những thiết bị cần lắp và thiết bị không cần
lắp, công cụ , khí cụ, vật kết cấu....dùng cho công tác xây lắp xây dựng cơ bản
+Vật liệu khác: là vật liệu không được vào các loại vật liệu kể trên, các loại vật
liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Cũng cần lưu ý rằng trong cách phân loại này có những trường hợp loại vật liệu
có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở doanh nghiệp
khác.
-Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích,công dụng:
+Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
+Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: dùng trong quản lý , phục vụ cho nhu cầu
xử lý thông tin.
1.2.1.2 Phân loại công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp được chia thành các nhóm sau:
Công cụ lao động phục vụ cho lao động của công nhân viên như kìm,búa,…..
Các vật dụng bảo hộ cho công nhân trong quá trình làm việc như quần áo bảo
hộ,găng tay,kính,mũ…
Các công cụ,dụng cụ khác theo mục đích sử dụng cong cụ,dụng cụ được chia thành
các nhóm:
Công cụ lao động
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ theo giá thực tế:
-Giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho.

Đối với vật liệu mua ngoài có hai trường hợp:
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá
mua thực tế là số tiền ghi trên hóa đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản chiết
khấu, giảm giá và khoản trả lại nếu có.
Như vậy yêu cầu của phương pháp này là: khi lập hóa đơn phải giữ đầy đủ , đúng
các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán chưa có thuế kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán
nếu có , thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:
Số thuế GTGTphải nộp = Thuế GTGTđầu ra –

Thuế GTGT đầu ra =Giá của hàng hóa
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Thuế GTGTđầu vào.

Thuế suất thuế GTGT

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

dịch vụ chịu thuế

7
×

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán


của hàng hóa tương ứng.

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua
trên hóa đơn là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
+ Giá mua thực tế của vật liệu mua ngoài gia công chế biến :bao gồm giá thực
tế của vật liệu chế biến , chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế
biến về đơn vị. Tiền thuê ngoài gia công chế biến theo hợp đồng.
+ Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì trị giá vốn góp thực tế nhập kho
sẽ do hội đồng liên doanh đánh giá.
-Giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho.
+Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ.
Đơn giá vật liệu tồn kho đầu kỳ = Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ chia cho sản
lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Đơn giá bình quân của vật liệu tồn kho đầu
kỳ × Số lượng vật liệu xuất kho trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có vật liệu tồn kho đầu
kỳ chiếm tỷ trọng lớn.
- Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế vật liệu
trị giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
nhập kho trong kỳ
Giá thực tế bình quân
=
một đơn vị vật liệu
Sản lượng vật liệu
Sản lượng vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+

nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu = Giá thực tế bình quân
tồn kho trong kỳ

1 đơn vị vật liệu

x Số lượng vật liệu
nhập kho trong kỳ.

Đơn giá bình quân vật liệu có thể tính vào cuối kỳ hay tính vào sau mỗi lần
nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
+Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO –Firts in firts out )
Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất .
Nói cách khác , cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn
kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng.
+Phương pháp này thích hợp trong từng trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

8


Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO – Last in first out )
Phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập.
Nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối hiện
có trong kho ,sau đó mới lần lượt theo các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho.
Ta cũng giả định rằng những vật liệu mua sau cũng sẽ được xuất trước tiên. Và như
vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá
của từng lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này vật liệu được xác
định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên lúc nhập cho đến khi xuất dùng . Khi
xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế vật liệu đó.
Phương pháp này thường được sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có
tính tách biệt, chẳng hạn như các loại vàng bạc, đá quý , các chi tiết của ôtô xe máy...
mà có thể nhận diện được từng thứ , nhóm hoặc từng loại theo từng lần nhập kho.Khi
xuất kho thì giá xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng
lô hay từng lần nhập.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
1.2.2.2 Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá hạch toán:
Ngoài giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu công
cụ dụng cụ như nêu trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh
sự biến động của vật liệu trong kỳ.
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng liên
tục trong kỳ kế toán có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá trước để làm giá hạch toán cho
kỳ này. Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ
số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu tồn và nhập trong kỳ .
Giá thực tế của
Vật liệu,dụng cụ tồn đầu kỳ

Giá thực tế của

+

Vật liệu,dụng cụ nhập
trong kỳ

Hệ số chênh lệch

=
Giá hạch toán của

Giá hạch toán của

Vật liệu,dụng cụ tồn đầu kỳ +

Vật liệu,dụng cụ nhập
trong kỳ

Giá thực tế của vật liệu = Giá hạch toán của vật liệu,dụng cụ × Hệ số chênh lệch
Xuất trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

xuất trong kỳ

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

9


Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Giá hạch toán được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu dụng cụ . Giá hạch
toán có ưu điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu dụng
cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.3 Các phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ
Xuất công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào thời gian xuất dùng
cũng như thời gian tham gia vào hoạt động của công cụ dụng cụ để sác định số lần
phân bổ.
Trong thực tế kế toán có thể áp dụng hình thức phân bổ 1 lân,2 lần ,nhiều lân
1.2.3.1 Phân bổ 1 lần hay phân bổ 100% giá trị
Nợ TK 627:Xuất dùng cho sản xuất phân xưởng
Có TK :153 Toàn bộ giá trị xuất dùng
Nợ TK 642:Xuất phục vụ cho quản lý
Có TK 153:Toàn bộ giá trị xuất dùng
1.2.3.2 Phương pháp phân bổ 2 lần 50 % giá trị
B1:Phản ánh toàn bộ giá trị xuất dùng
Nợ TK 242:100% giá trị xuất dùng
Có TK 153:ghi giảm giá trị công cụ dụng cụ nhỏ xuất dùng
B2:Phân bổ 50% giá trị xuất dùng cho các đối tượng sử dụng
Nợ TK (6273.6413,6423)
Có TK 242: 50% giá trị xuất dùng
Khi hàng báo mất hoặc hết thời gian sử dụng
Nợ TK138,152,111...Phế liệu thu hồi bồi thường
Nợ TK 627,642:Phân bổ nốt giá trị còn lại
Có TK :242 Giá trị còn lại 50%
1.2.3.3 Phương pháp phân bổ nhiều lần(từ 3 lần trở lên)
B1:phản ánh 100% giá trị xuất dùng
Nợ TK 242:ghi tăng chi phí trả trước dài hạn

Có TK 153:toàn bộ giá trị xuất dùng
B2:Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần
Nợ TK (6273,6413,6423)
Có TK 242:giá trị phân bổ mỗi lần
Các kỳ kế toán tiếp theo chỉ ghi bút toán phân bổ giá trị hao mòn
1.3. Kế toán chi tiết vật liệu,dụng cụ.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán
khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính
chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy
đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập , phê duyệt và luân chuyển chứng
từ để phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm
tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ
trưởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu02 – VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 – VT )

- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 – VT )
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT –3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT – 3 LL )
- Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu03 – BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất hướng
dẫn như:
- Phiếu hạn mức vật tư ( Mẫu 04 – VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 – VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT )

1.3.2 Sổ kế toán chi tiết vật liệu,dụng cụ
Đơn vị :
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

11

Địa chỉ :
Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ

Mẫu số S10-DN

Năm....


Ban hành theo QĐ
Số 15/2006/QĐ-BTC

Tài khoản..............Tên kho.............
Tên quy cách NVL.CCDC
Chứng từ
Số

Diễn

TK Đơn Nhập

giải

ĐU giá

Ngày

A

Xuất
Thành

lượng tiền
B

C

D


1

Tồn

Ghi
chú

Số

hiệu

ĐVT

2

Số

Thành

lượng tiền

3=(1*2) 4

Số

Thành

lượng tiền


5=(1*4) 6

7=(1*6)

8

Số

đầu
kỳ
.....
....
...
Cộng
phát
sinh
số

cuối
kỳ

1.3.3. phương pháp kế toán chi tiết vật liệu,dụng cụ.
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu,dụng cụ có ý nghĩa quan trọng đối với công
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


12

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

tác bảo quản vật liệu,dụng cụ và công tác kiểm tra tình hình cung cấp , sử dụng vật
liệu,dụng cụ. Kế toán vật liệu,dụng cụ vừa được thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở
phòng kế toán
Kế toán chi tiết vật liệu,dụng cụ được thực hiện theo một trong ba phương
pháp: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương
pháp số dư.
1.3.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
Nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số lượng ở phòng kế toán ghi chép cả về
mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu,dụng cụ cụ thể:
Trình tự ghi chép
Ở kho : hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu,dụng cụ , thủ kho phải kiểm
tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất
vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho
giữ các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho từng thứ vật liệu,dụng cụ cho phòng
kế toán.
Ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật tư
tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lượng và giá trị vật liệu,dụng cụ.
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho kế toán vật tư phải kiểm tra
chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ, sau đó ghi vào thẻ chi tiết vật liệu,
cuối tháng cộng sổ chi tiết và tiến hành kiếm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, để có
số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng
nhóm loại vật liệu.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có ít chứng từ
loại vật liệu,dụng cụ, khối lượng loại nghiệp vụ ít
Ưu điểm :phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và rất tiện lợi khi xử lý bằng máy

tính.
Nhược điểm:Khó phát hiện,khó kiểm tra sai sót nhầm lẫn giữa phòng kế toán và kho

Sơ đồ:01
*Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

13

Phiếu nhập kho

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn vật
liệu,dụng cụ

Sổ chi tiết vật
liệu,dụng cụ

Thẻ kho

Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU,DỤNG CỤ
Tháng .........
Danh điểm
vật liệu,dụng
cụ

năm...........

Tên vật

Tồn đầu

Nhập trong

Xuất hàng

Tồn cuối

liệu,dụng cụ

tháng

tháng


tháng

tháng

NVL chính
VL A
VL B
Cộng
NVL phụ
VL A
VL B
CCDC
.............
1.3.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Nguyên tắc: ở kho theo dõi mặt lượng ở phòng kế toán theo dõi cả số lượng và
giá trị theo từng thứ từng loại vật tư nhưng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Trình tự ghi chép
Ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của
từng loại vật liệu,dụng cụ về mặt số lượng...( Thực hiện như phương pháp ghi thẻ song
song )
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán


14

Ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu,dụng cụ theo từng kho dùng trong cả năm.Sổ đối
chiếu luân chuyển chỉ ghi chéo mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi
vào sổ cuối tháng kế toán phải lập các bảng kê nhập , bảng kê xuất theo từng thứ vật
liệu,dụng cụ trên cơ sở chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu
luân chuyển cũng được theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm
ra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng
hợp .
Ưu điểm:Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng
Nhược điểm:Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng.Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng
nên hạn chế tác dụng của kế toan
Sơ đồ:02
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu,dụng cụ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

Thẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán tổng hợp

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
D. điểm

Tên

Đv

Đơn

SD đầu

VL,DC VL,DC tính

giá

tháng 1

SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

L/c trong tháng 1

SD đầu
tháng 2
Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

SL

ST

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

15
SL

ST

SL

ST

SL

ST

1.3.3.3 Phương pháp sổ số dư.
Đây là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán
để hạch toán giá trị vật liệu ,dụng cụ,nhập, xuất , tồn kho . Đặc điểm của phương pháp
này là ở kho chỉ theo dõi vật liệu,dụng cụ về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về
giá trị ( theo giá hạch toán ).
Trình tự ghi chép
+Ở kho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật liệu,dụng cụ
nhập- xuất – tồn trên cơ sở chứng từ nhập xuất . Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho còn
phải căn cứ vào số tồn của vật liệu,dụng cụ trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư

do phòng kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. Các
chứng từ nhập xuất sau khi dã vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại theo chứng từ
nhập – xuất của từng loại vật liệu,dụng cụ để lập phiếu giao nhận chứng từ.
+ Ở phòng kế toán: nhân viên kế toán vật liệu,dụng cụ có trách nhiệm định kỳ từ
3 đến 5 ngày xuống kho để kiểm tra hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét
các chứng từ nhập xuất đã được thủ kho ghi lại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận
chứng từ , thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập xuất có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nhận được , kế toán phải đối chiếu với các
Gchứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ .Từ phiếu giao nhận chứng
từ kế toan tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập – xuất – tồn vật liệu,dụng cụ.
Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn vật liệu được mở riêng cho từng kho và mỗi
danh điểm vật liệu,dụng cụ được ghi trên một dòng. Vào cuối tháng kế toán phải tổng
hợp số tiền nhập xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật
liệu,dụng cụ trên bảng lũy kế. Số dư trên bảng lũy kế phải khớp số tiền được kế toán
xác định trên sổ số dư do thủ kho chuyển về.
Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi
theo nhóm
Công việc được tiến hành đều trong tháng
Thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán với việc nhập xuất vật
liệu,công cụ dụng cụ hàng ngày
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

16


Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Nhược điểm:Khó phát hiện kiểm tra sai sót nhầm lẫn giữa phòng kế toán và kho
Sơ đồ:03
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu,dụng cụ theo phương pháp sổ số dư

Thẻ kho
Chứng từ nhập

Sổ số dư

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Bảng luỹ kế nhập

Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê tổng hợp
N-X-T
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng

SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

17

SỔ SỐ DƯ
Năm............
Kho...........

D. đ
VL,
DC

Tên
VL,DC

Đgiá

Đm

Đv

HT

d.trữ

tính


Số dư đầu.

Số dư cuối

Năm

tháng 1

SL

ST

S
L

ST

..............
SL

ST

1.4. Hạch toán kế toán tổng hợp vật liệu,dụng cụ.
1.4.1.Hạch toán kế toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi việc nhập, xuất và tồn
kho vật liệu một cách thường xuyên trên sổ kế toán. Đây là phương pháp theo dõi và
phản ánh tình hình hiện có , biến động tăng giảm hàng tồn kho vật liệu một cách
thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.

1.4.1.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK sau:
+TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để nghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo
giá thực tế.
Ta có thể mở thêm tài khoản cấp II, III của TK này để kế toán chi tiết vật liệu
(tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp )
.Kết cấu TK 152
Bên nợ : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên vật
liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất , nhận góp vốn, phát hiện thừa , đánh giá
tăng......)
Bên có : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liểu trong kỳ
theo giá thực tế ( xuất dùng , Xuất bán, thiếu hụt, giảm giá ......)
Dư nợ : Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
+TK 153 “Công cụ dụng cụ"
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Tài khoản này dùng để nghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm công cụ
dụng cụ theo giá thực tế.
Ta có thể mở thêm tài khoản cấp II, của TK này để kế toán chi tiết công cụ dụng

cụ (tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp )
.Kết cấu TK 153
Bên nợ : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của công cụ
dụng cụ trong kỳ ( mua ngoài , nhận góp vốn, phát hiện thừa , đánh giá tăng......)
Bên có : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm công cụ dụng cụ trong kỳ
theo giá thực tế ( xuất dùng , thiếu hụt, giảm giá ......)
Dư nợ : Giá thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho
+Tài khoản 151 “hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của số hàng
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho hoặc
chuyển giao cho các đối tượng sử dụng bởi khách hàng .
Kết cấu tài khoản 151.
Bên nợ : phản ánh hàng mua đang đi đường
Bên có : phản ánh hàng mua đang đi đường đã về kho hoặc chuyển giao
cho các đối tượng sử dụng , khách hàng.
Số dư nợ : phản ánh hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như :
TK 111 “ Tiền mặt “
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng ”
TK 133 “ Thuế GTGT ”
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’’

SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

19

1.4.1.2 Phương pháp kế toán
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

TK133
111,112,33
1
Nhập kho do mua
TK333 ngngoài
Thuế nhập khẩu

TK621
TK152,15
3
Xuất dùng trực tiếp để
sản xuất sản phẩm TK627,641

TK154
Nhập kho tự chế thuê
ngoài gia công, nhập
TK411kho thành phẩm
Nhận góp vốn cổ phần nhà
nước
TK128,22
2
Nhận lại vốn góp liên
doanh

TK711
Được biếu ,tặng

Xuất dùng cho quản

TK142,242
Xuất
Phân bổ
CCDC
dần vào
loại phân
chi phí
TK157,632
bổ nhiều
lần
Xuất bán trực tiếp
TK154
Xuất tự chế, thuê
ngoài gia công
Xuất góp vốn liên
doanh

TK412

TK3381

TK128,22
2
TK 1381


Đánh giá lại hàng tồn kho
tăng

Thừa khi kiểm kê

Thiếu khi kiểm kê
TK412
Đánh giá lại giảm
khi kiểm kê

Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

1.4.2. Hạch toán kế toán vật liệu,dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi phản ánh thường xuyên
liên tục tình hình nhập xuất vật liệu công cụ dụng cụ trên các tài khoản tương ứng.
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng
Theo phương pháp này thì mọi nghiệp vụ nhập xuất vật liệu,dụng cụ đều được phản
ánh qua TK611. Riêng TK151, 152 chỉ được sử dụng để phản ánh trị giá vật liệu,dụng

cụ hiện có đầu kỳ và cuôí kỳ . Tức là số liệu hàng tồn kho sẽ không căn cứ vào số liệu
trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà laị căn cứ vào kết quả kiểm kê. Gía trị xuất
kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ kho để tổng hợp phân loai theo đối
tượng sử dụng rồi ghi vào sổ mà căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật tư hàng hoá
mua vào trong kỳ và được tính toán theo công thức.
Giá thực tế VL,DC
Giá thực tế VL,DC
Giá thực tế VL,DC
Giá thực tế
VL
=
+
xuất t.kỳ
tồn đ. Kỳ
nhập t.kỳ
tồn
c.kỳ
Kế toán dùng tài khoản 611 để phản ánh . Kết cấu của TK 611 như sau:
Tài khoản 611 “Mua hàng” được sử dụng để phản ánh giá trị thực tế của số vật tư hàng
hoá mua vào và xuất trong kỳ.
Có thể dùng tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết.
TK 6111 Mua nguyên vật liệu
TK 6112 Mua hàng hoá
Kết cấu của TK 611 như sau:
Bên Nợ: - Trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ từ TK 151,152 chuyển sang
- Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
Bên Có: Trị giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ
Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ được chuyển trở lại TK 151,152
Tài khoản 611 không có số dư.


SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

21

1.4.2.2 Phương pháp kế toán
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

TK151,152
Kết chuyển VT,HH
TK333 ttttttồn đầu kỳ
Thuế nhập khẩu

TK151.152.153

TK611

TK111,112

TK 133
Mua ngoài vật tư hàng
hóa
TK411

Nhận góp vốn cổ phần nhà
nước cấp
TK128,22
2
Nhận lại vốn góp liên
doanh
TK711
Được biếu ,tặng

Kết chuyển vật tư hàng hóa
tồn kho cuối kỳ TK627,641.
Xuất cho quản lý
phân xưởg, bán hàng
TK142,242
Xuất
Phân bổ
CCDC
dần vào
loại phân
chi phí
TK157,632
bổ nhiều
lần
Xuất bán trực tiếp
TK154
Xuất tự chế, thuê
ngoài gia công

Xuất góp vốn liên
doanh


TK412
Đánh giá lại hàng tồn kho
tăng

TK128,22
2
TK 1381

Thiếu khi kiểm kê
TK412
Đánh giá lại giảm
khi kiểm kê

Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

1.5 Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
1.5.1 Yêu cầu và nguyên tắc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu

Theo quy định nếu các loại vật liệu chính hiện có vào cuối niên độ có khả năng bị
giảm giá ở niên độ sau thì doanh nghiệp được lập khoản dự phòng giảm giá.
1.5.2 Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
1.5.2.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho sử dụng TK 159 “ Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho” để phản ánh.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Khoản dự phòng giảm giá được hoàn nhập
Bên Có: Khoản dự phòng giảm giá được lập
Dư có: Khoản dự phòng giảm giá hiện có.
1.5.2.2 Phương pháp kế toán
+ Cuối niên độ khi xác định được khoản dự phòng giảm giá cần phải lập Kế
toán sẽ ghi:
Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 159 ( Dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
+ Cuối niên độ sau hoàn nhập toàn bộ số đã lập dự phòng ở cuối niên độ trước.
Nợ TK 159
Có TK 632
1.6 Các hình thức ghi sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp.
1.6.1. Nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC lần tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó,
sau đó lấy các số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh.

SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Sơ đồ:04

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, trước hết ghi các nghiệp vụ phát sinh
vào sổ nhật ký chung sau đó căn cứ vào sổ NKC để ghi vào sổ cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
vào NKC, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ chi tiết liên quan.
- Nếu đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng từ
gốc, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan đến định kỳ
SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

3,5,10 ngày hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh. Từ nhật ký đặc
biệt ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng đối
chiếu số phát sinh.
Sau khi kiểm tra đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài
chính.

SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

1.6.2.Hình thức Nhật ký- sổ cái

Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế ( theo tài
khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký- sổ
cái.
Căn cứ để ghi vào các sổ nhật ký, sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc.
Sơ đồ:05

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại

Nhật ký sổ cái

Sổ, thẻ kế

toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

SV: Nguyễn Thị Duyên
Lớp LTCĐĐHKT36-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


×