Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH nội thất ô tô minh vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.17 KB, 57 trang )

Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
Phần I – MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải
hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là
vấn đề không thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố
quan trọng trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những
người lao động làm việc cho người sử dụng lao động họ đều được trả công,
hay nói cách khác đó chính là thù lao động mà người lao động được hưởng
khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình.
Tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp tới người
lao động thúc đẩy sự phát triển của sản xuất, tăng lợi nhuận tạo ra nhiều của
cải cho xã hội. Hơn nữa chi phí nhân công còn là một khoản chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Do vậy để góp phần vào quản lý doanh nghiệp ngày một tốt hơn, đồng
thời đáp ứng được nhu cầu ngày một phát triển hơn trong doanh nghiệp. Thì
doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn vấn đề đó để vận dụng hợp lý cơ chế
chính sách tiền lương của nhà nước phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế người lao động và người sử
dụng lao động đặc biệt là việc hạch toán tiền lương chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động, tạo điều kiện thúc đẩy công nhân làm việc
tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------1
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán


Trong thời gian thực tập tại Công ty tôi nhận nhận thấy được tiền
lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa vô cùng quan trọng, do đó
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH nội
thất ô tô Minh Vân”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH nội thất ô tô Minh Vân, nhằm tìm giải pháp hoàn thiện công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Trình bày cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Phản ánh và phân tích thực trạng công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH nội thất ô tô Minh Vân
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại đơn vị
1.3 Nội dung, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH nội thất ô tô Minh Vân
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
nội thất ô tô Minh Vân
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------2
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56



Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
- Phạm vi nghiên cứu về không gian
+ Tại Công ty TNHH nội thất ô tô Minh Vân
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian
+ Thời gian thực tập tại Công ty bắt đầu từ ngày 03/05/2011 đến
tháng 7/2011
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1 Phương pháp thu tập số liệu
Thu thập số liệu là một công việc hết sức quan trong. Mục đích của
thu thập số liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ quan sát và
thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng
minh giả thuyết hay tìm ra vấn đề cần nghiên cứu.
Có 3 phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu bằng cách tham khảo tài liệu.
- Thu thập số liệu từ những thực nghiệm
- Thu thập số liệu phi thực nghiệm (lập bảng câu hỏi điều tra).
Để thu thập số liệu hoàn thành bài báo cáo này tôi đã sử dụng phương
pháp thu thập số liệu bằng cách tham khảo tài liệu
- Phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu: Phương pháp
nầy là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài
liệu nghiên cứu trước đây và những tài liệu, số liệu của Công ty
1.4.2 Phương pháp sử lý số liệu
Phương pháp sủ lý số liệu chủ yếu bằng excel

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------3
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56



Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
1.4.3 Phương pháp chuyên môn kế toán
Các phương pháp này bao gồm: phương pháp chứng từ, phương pháp
tài khoản, ghi sổ, phương pháp cân đối, phương pháp thống kê, kiểm kê
đánh giá. Tôi sử dụng các phương pháp này để hạch toán theo dõi tình hình
biến động về lao động và quản lý tiền lương.
Phương pháp chứng từ: là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình
thành các nghiệp vụ nghiên cứu.
Phương pháp đối ứng tài khoản: là phương pháp thông tin và kiểm tra
quá trình vận động của tài sản theo loại hoặc từng bộ phận của tài sản.
Phương pháp cân đối kế toán: là phương pháp khái quát tình hình tài
sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hạch toán trong
từng kỳ nhất định.
Phương pháp kiểm kê đánh giá: được theo dõi tình hình chi phí của
từng đối tượng.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------4
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán

Phần II – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I: Cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài viết chuyên đề
2.1.1 Một số nội dung về vấn đề nghiên cứu
2.1.1.1. Bản chất tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho
người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà
họ đã cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh
nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh
nghiệp. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế
vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày
công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Người lao động cung cấp cho doanh nghiệp cụ thể: về mặt thời gian,
sức lao động, trình độ nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
Đổi lại, người lao động nhận lại từ doanh nghiệp tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp xã hội, điều kiện, khẳ năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp
của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành
hàng hóa vì người sử dụng tư liệu sản xuất đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất.
Họ là người làm thuê, bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất, giá trị
của sức lao động thông qua sự thỏa thuận của hai bên canh căn cứ vào pháp
luật hiện hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu nhà nước, tập thể người lao
động từ giám đốc đến người cung cấp sức lao động và được Nhà nước trả
công. Nhà nước giao quyền sử dụng, quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------5
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
người lao động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ được ủy
quyền không đầy đủ và không được tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên,
những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của khu vực kinh tế Nhà

nước có hình thức sở hữu khác nhau, các thỏa thuận về tiền lương và cơ chế
quản lý tiền lương cũng được thể hiện theo nhiều hình thức khác.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tiền lương là một bộ phận của chi phi
sản xuất, cấu thành nên giá trị sản phẩm. Cho nên trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách của tiền lương
được coi như phương tiện trọng là đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích tinh
thần hăng say làm việc, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động
đến kết quả làm việc, từ đó không những tăng năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà còn kích thích tính sáng tạo, hăng say với
công việc của người lao động. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có những biện
pháp kịp thời động viên khuyến khích người lao động nhằm tạo ra nhiều sản
phẩm nâng cao năng suất, chất lượng lao động.
Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu
dài cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) theo chế độ hiện hành, doanh
nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) một bộ phận
chi phí cho người lao động, được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới
hình thái tiền tệ, trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn
mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nan lao động, hưu trí, mất sức,
đó là các khoản trích theo lương:BHXH, BHYT, KPCĐ theo Thông tư
32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25-10-2010 về hướng dẫn thực hiện một số
điểu của NĐ 127/2008NĐ-CP ngày 12-12-2008 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của luật Bảo Hiểm Thất Nghiệp và BHXH, TT
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------6
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
26/2010/TT-BLĐTBXH ngày 13-9-2010 sửa đổi về hướng dẫn tính thời

gian để hưởng chế độ BHXH
- Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là một trong những chính sách kinh tế xã
hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà
nó còn phản ánh chế độ xã hội, là khoản mà người cán bộ công nhân viên
được hưởng trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tử tuất,
nghỉ hưu…
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên
tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, thâm
niên…) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng theo chế độ
hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 22% trong đó :
+ 16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
+ 6% còn lại do người lao động đóng góp bằng cách khấu trừ tiền
lương của họ hàng tháng.
Quỹ BHXH được sử dụng để chi tiêu phụ cấp cho người lao động
trong các trương hợp :
Nếu người lao động bị ốm đau phải nghỉ việc thì được hưởng tiền
BHXH trả thay lương. Mức lương này phụ thuộc thời gian đóng BHXH của
người lao động, thời gian hưởng BHXH vì đau ốm và được xác định theo tỷ
lệ % của mức lương hàng tháng (thông thường là 75%).
Trường hợp thai sản thì người nữ lao động được hưởng thời gian đi
khám thai, thời gian nghỉ việc do sảy thai, thời gian nghỉ trước và sau khi
sinh con. (Thời gian tuỳ thuộc vào loại lao động và tình trạng sinh con) Trợ
cấp bằng 100% tiền lương.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------7
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56



Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
Đối với trường hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, người lao
động (người hưởng BHXH) sẽ được hưởng 100% lương trong những ngày
điều trị.

Khi lành bệnh, tuỳ theo mức độ suy giảm sức khoẻ do Hội đồng y

khoa xác định, người bị tai nạn ( hay bị bệnh ) sẽ được hưởng các mức trợ
cấp khác nhau. Trường hợp suy giảm dưới 30% khả năng lao động thì sẽ
được trợ cấp một lần tuỳ theo hệ số trên mức tiền lương tối thiểu và người sử
dụng lao động có trách nhiệm bố trí công việc thích hợp và lâu dài để ổn
định cuộc sống. Nếu mức suy giảm trên 30% thì sẽ trợ cấp hàng tháng theo
hạng thương tật. Từ 61% trở lên thì được hưởng 100% mức lương tối thiểu.
Nếu người bị nạn mất ngay sau khi tai nạn thì gia đình được hưởng trợ cấp
một lần bằng 24 tháng lương tôi thiểu và được hưởng chế độ tử tuất.
Chế độ hưu trí được hưởng một lần trước khi nghỉ hưu cộng số tiền
lương hàng tháng ( không dưới mức lương tối thiểu ).
Chế độ tử tuất gồm có trợ cấp chôn cất bằng 7 tháng lương tối thiểu
và trợ cấp tiền tuất phụ thuộc số năm đóng BHXH của người lao động.
Chi phí về sự nghiệp BHXH và quản lý BHXH gồm: chi phúc lợi
công cộng nhằm nâng cao sức khoẻ, tuổi thọ và đời sống vật chất, tinh thần
của các công nhân viên chức khi họ đang công tác hoặc đã nghỉ hưu như các
chi phí cho nhà nghỉ, nhà an dưỡng. Chi phí về quản lý, chi phí hội nghị
chuyên ngành BHXH, chi cho công tác BHXH .
Quỹ BHXH do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của
chính phủ thực hiện quản lý .
- Bảo hiểm y tế ( BHYT ): Dùng để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. BHYT thực chất là trợ cấp về y tế
cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó trang trải tiền
khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc chữa bệnh. Quỹ BHYT được hình

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------8
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm và của doanh
nghiệp. Việc đóng góp BHYT không ép buộc với tất cả các thành viên trong
xã hội, chỉ những người đóng góp mới được hưởng bảo hiểm. Cụ thể :
+ Người lao động đóng 1.5% trích từ tiền lương của mình .
+ Người sử dụng lao động đóng 3% tính vào chi phí SXKD.
- Kinh phí công đoàn ( KPCĐ ): Đây là nguồn kinh phí của một đoàn
thể, đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói chung của người lao động,
bảo vệ quyền lợi cho người lao động. KPCĐ ngoài chức năng duy trì hoạt
động tổ chức đoàn thể, còn dùng để động viên, thăm hỏi người lao động khi
vui, khi buồn, lúc ốm đau và trợ cấp cho người lao động lúc khó khăn.
KPCĐ được trích từ lương cơ bản của CNV.
KPCĐ là khoản thu của bộ phận công đoàn, một tổ chức độc lập có tư
cách pháp nhân, tự hạch toán thu chi với nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho
người lao động. KPCĐ được hình thành từ việc trích nộp của doanh nghiệp
và đóng góp của người lao động. Cụ thể:
+ Người lao động đóng 1% trích từ tiền lương của mình .
+ Người sử dụng lao động đóng 1% tính vào chi phí SXKD.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hình thành từ các
nguồn: NLĐ đóng 1% tiền lương, tiền công, Người sử dụng lao động đóng
1% quỹ tiền lương, tiền công của những người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp, nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
đóng BHTN của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, từ nguồn tiền
sinh lãi của hoạt động đầu tư quỹ cùng các nguồn thu hợp pháp khác.

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương theo ngạch,
bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------9
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
thâm niên nghề( nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối
thiểu chung tại thời điểm đóng BHTN.
Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người người
sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao
động hoạc hợp đồng làm việc
Cùng với tiền lương và các khoản trích nộp nói trên, hợp thành chi phí
về lao động sống trong giá thành sản phẩm. Việc tính toán chi phí về lao
động sống trong giá thành sản phẩm phải trên cơ sở theo dõi và quản lý quá
trình huy động, sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh. Việc tính đúng
thù lao, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan cho
người lao động, nhằm kích thích việc sử dụng lao động hợp lý và có hiệu
quả.
2.1.1.1.2. Đặc điểm của tiền lương và nguyên tắc trả lương
- Đặc điểm tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và
nền sản xuất hàng hoá. Việc tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền
lương là một yếu tố chi phí SXKD cấu thành nên giá thành sản phẩm lao vụ
và dịch vụ.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến

khích CNV tích cực lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì kế hoạch, tổ chức tiền lương là
một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất và tài chính của đơn vị. Nó
đảm bảo cân đối giữa nhiệm vụ sản xuất và khẳ năng về sức lao động, các
chỉ tiêu về lao động tiền lương.
- Nguyên tắc trả lương
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------10
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
Xây dựng chính sách tiền lương phù hợp là tiền đề cho việc hạch toán
chi phí sản xuât kinh doanh. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp lại có cách tổ
chức tiền lương khác nhau, nhưng vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc cơ
bản sau:
+ Nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
+ Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động là không ngừng nâng
cao mức sống cho người lao động.
Một doanh nghiệp có tổ chức tiền lương tốt thì năng suất lao động
tăng nhanh hơn tăng tiền lương, là cơ sở để giảm giá thành đồng thời hạ giá
sản phẩm và tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Tổ chức lao động tiền lương
trong doanh nghiệp thể hiện chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nước đối
với người lao động, có liên quan đến cuộc sống của toàn dân, đến nền sản
xuất xã hội, và thực hiện được mục tiêu chung “ Dân giàu nước mạnh xã hội
công bằng dân chủ văn minh”.
Vì vậy việc đổi mới chính sách tiền lương phải nhằm khuyến khích
mọi người tăng thu nhập, làm giàu dựa vào kết quả lao động và hiệu quả
kinh tế, bảo hộ các nguồn thu nhập hợp pháp, điều tiết hợp lý thu nhập giữa

các bộ phận dân cư, các ngành và các vùng đem lại sự công bằng trong xã
hội.
2.1.1.1.3.Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền lương
- Ý nghĩa của kế toán tiền lương
Tiền lương đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của
DN. Không chỉ trên phương diện đòn bẩy kinh tế, tiền lương còn liên quan
trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc tính lương cho người lao động
sau mỗi chu kỳ sản xuất và việc phân bổ tiền lương vào giá thành sản phẩm
và chi phí lưu thông chính xác tránh được hiện tượng lãi giả lỗ thật, đây là
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------11
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
nhiệm vụ của công tác lao động tiền lương trong DN. Việc hạch toán tiền
lương, giúp cho các nhà quản lý biết được tình hình sử dụng lao động, quỹ
lương và cách phân phối quỹ lương.
Tổ chức tốt hạch toán tiền lương, góp phần quản lý có hiệu quả quỹ
tiền lương, giúp cho doanh nghiệp tính toán đúng và phân bổ chính xác chi
phí vào giá thành một cách hợp lý.
Ý nghĩa quan trọng của tiền lương như đã nêu trên thì việc theo dõi,
tính lương, các khoản trích theo lương và thu nhập của người lao động là vô
cùng cần thiết. Ngoài mục đích kích thích người lao động quan tâm đến thời
gian và chất lượng lao động, nó còn góp phần tích luỹ khi tính đúng giá
thành sản phẩm, làm căn cứ để xác định các khoản có nghĩa vụ phải đóng
góp cho ngân sách Nhà nước.
- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Để tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương, cần thực hiện những nhiệm

vụ chủ yếu sau:
+ Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp một cách trung thực và kịp
thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có, sự biến động về số lượng, chất
lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
Thực hiện kế hoạch sử dụng lao động, chấp hành chính sách, chế độ tiền
lương, các khoản thanh toán với CNV.
+ Tính toán phân bổ chính xác tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ
vào chi phí sản xuất kinh doanh hay vào thu nhập của bộ phận, đơn vị trong
DN. Thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền
lương, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán đúng phương pháp.
+ Lập báo cáo về lao động tiền lương, các khoản thanh toán với CNV,
tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, sử dụng các quỹ lương, quỹ
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------12
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
bảo hiểm, đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động,
tăng năng suất lao động, đấu tranh với các hành vi sai trái, vi phạm kỷ luật,
vi phạm chính sách chế độ lao động, tiền lương.
2.1.1.1.4. Chức năng của tiền lương
+ Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương là giá cả sức lao động, là một
bộ phận sản phẩm xã hội mới được sáng tạo ra. Tiền lương được thay đổi phù
hợp với giá cả của sức lao động.
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lương đúng với nghĩa của
nó là phải đảm bảo cuộc sống con người, duy trì sức lao động, năng lực làm
việc lâu dài có hiệu quả. Trên cơ sở đó, tiền lương phải đáp ứng bù đắp xứng
đáng sức lao động đã hao phí mà người lao động đã bỏ ra .

+ Chức năng kích thích sức lao động: Tiền lương phải được tăng lên
khi người lao động làm việc có hiệu quả, đạt năng suất cao. Tiền lương nâng
lên làm tăng lợi ích kinh tế cho người lao động, tạo ra sự say mê nghề
nghiệp, từ đó họ có trách nhiệm hơn với công việc, đem lại hiệu quả, năng
suất lao động cao nhất.
+ Chức năng giám sát sức lao động : Thông qua việc trả lương, người
sử dụng lao động tiến hành kiểm tra theo dõi, giám sát người lao động, đảm
bảo tiền lương chi ra phải đem lại hiệu quả và kết quả.
+ Chức năng điều hoà lao động: Chức năng này đảm bảo vai trò điều
phối lao động một cách hợp lý. Với khoản tiền lương đúng đắn và thoả đáng,
người lao động tự nguyện thực hiện công việc được giao phù hợp với trình
độ của họ.
2.1.1.1.5. Phân loại tiền lương
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà người ta tiến hành phân
loại tiền lương theo nhiều tiêu chí khác nhau.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------13
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
- Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
+ Tiền lương danh nghĩa: Là khối lượng tiền trả cho CBCNV dưới
hình thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế người lao động nhận được.
+ Tiền lương thực tế: Được sử dụng để xác định số lượng hàng hoá
tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động nhận được thông qua tiền lương
danh nghĩa.
- Tiền lương chính và tiền lương phụ
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho CNV trong thời gian thực

hiện nhiệm vụ của họ bao gồm tiền trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại …).
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CNV trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ ngơi
được hưởng theo quy định ( nghỉ phép, nghỉ ốm và ngừng sản xuất).
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành
sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân được hạch toán trực tiếp vào chi
phí sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân do
không gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp
vào chi phí sản xuất.
2.1.1.2. Quỹ lương trong doanh nghiệp
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà DN trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý, sử dụng. Trong Công ty thì
quỹ lương bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tháng, lương ngày theo hệ thống bảng lương của Nhà
nước.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------14
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
+ Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng, sản
phẩm xấu.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do
thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công

tác hoặc huy động đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
+ Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế
độ Nhà nước.
+ Tiền lương trả cho người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế.
+ Các loại thưởng thường xuyên.
+ Các khoản phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác được ghi
trong quỹ lương.
Như vậy việc quản lý tiền lương là hết sức quan trọng, đỏi hỏi các DN
phải quản lý theo nguyên tắc sau:
+ Tiền lương phải được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng mục đích
gắn với kết quả HĐSXKD, trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền
lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Ngoài ra, doanh nghiệp không được sử dụng quỹ lương vào mục
đích khác ngoài việc chi trả tiền lương, tiền công gắn với kết quả lao động.
- Xác định quỹ lương.
Để xác định quỹ lương thì DN phải xây dựng cho mình đơn giá tiền
lương phù hợp với tình hình SXKD, đồng thời phải được sự đồng ý của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước định giá đối với các sản phẩm
trọng yếu, sản phẩm đặc thù. Cán bộ ngành, địa phương quyết định đơn giá
tiền lương cho một số sản phẩm đặc thù của mình. Các sản phẩm không
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------15
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
thuộc diện trên thì DN tự xác định đơn giá song phải đăng ký với cơ quan
quản lý của Nhà nước.
2.1.1.3. Chế độ tiền lương

2.1.1.3.1. Chế độ tiền lương cấp bậc
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số
lượng và chất lượng lao động của công nhân.
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà
doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và
điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các
ngành, nghề một cách hợp lý, hạn chế được tính bình quân trong việc trả
lương, đồng thời có tác dụng bố trí lao động thích hợp với trình độ lành nghề
của công nhân.
Chế độ tiền lương cấp bậc rất tiện dụng nhưng chỉ áp dụng đối với
công nhân trực tiếp sản xuất, còn những người không trực tiếp tạo ra sản
phẩm như cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng thì kết quả lao động khó có
thể định mức tiền lương được nên phải áp dụng chế độ tiền lương chức vụ.
2.1.1.3.2. Chế độ tiền lương chức vụ
Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện thông qua các bảng lương
chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có các nhóm chức
vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương cơ bản.
2.1.1.3.3. Các hình thức trả lương
Lựa chọn hình thức trả lương phù hợp có tác dụng khuyến khích
CBCNV không ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý, đầy đủ
thời gian làm việc nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Để lựa
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------16
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
chọn hình thức trả lương DN căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất

của từng loại công việc và điều kiện về trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng hai hình thức trả
lương chủ yếu:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Mỗi hình thức trả lương đều có ưu nhược điểm riêng của nó, vì vậy có
rất nhiều doanh nghiệp đã kết hợp hai hình thức trả lương cho cán bộ công
nhân viên cho phù hợp với đặc điểm sản xuất xã hội và đặc biệt tạo ra sự
công bằng trong phân phối thu nhập.
2.1.1.4. Các hình thức trả lương
2.1.1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là tiền lương được xác định căn cứ vào thời
gian làm việc, cấp bậc hoặc theo chức danh và thang lương theo tiêu chuẩn
Nhà nước qui định.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ
và phụ cấp theo lương.
Tiền lương làm theo thời gian có thể theo tháng, theo ngày, theo giờ
công tác. Đơn vị thời gian để trả công càng ngắn thì việc trả lương càng sát
với mức độ hao phí lao động của mỗi người. Do đó mà hiện nay các doanh
nghiệp thường chọn hình thức trả lương theo ngày.
Tiền lương trả theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán,
phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người công nhân.
Song nhược điểm cơ bản của nó là chưa gắn tiền lương với kết quả lao động
của từng người. Do đó,không kích thích người công nhân tận dụng thời gian
lao động, nâng cao hiệu suất lao động và chất lượng sản phẩm.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------17
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56



Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
Hình thức trả lương theo thời gian có hai loại:
- Lương thời gian giản đơn.
- Lương thời gian có thưởng
+ Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận
được của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và
thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương
tính theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
2.1.1.4.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương
sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là
Công ty kinh doanh thương mại.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn
giá TL
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như
bảo dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ
gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng
lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho
lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không
được chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------18
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu
người lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất
lao động, tiết kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là
khuyến khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng
cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được
cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền
thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng
cao năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải
quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược
điểm là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một
đơn đặt hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm
bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Mỗi hình thức trả lương có những ưu nhược điểm khác nhau. Các
doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm quy trình sản xuất của mình, để áp dụng
các hình thức trả lương cho phù hợp, đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp mình
và người lao động.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------19
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
2.1.1.5. Tổ chức hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích
theo lương
2.1.1.5.1. Hạch toán số lượng lao động
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi
bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch
toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng
chấm công kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc,
bao nhiêu người với lý do gì.
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho
từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó
cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại
phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công
nhân viên lao động trong tháng.
2.1.1.5.2. Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng
chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn
cứ tính trả lương, BHXH…
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch
toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc
làm việc khác như họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho
ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công
việc thì chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực

hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------20
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ
lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
2.1.1.5.3.Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập
bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này
được lập thành 2 liên: 1 liên lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán
tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có
đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất
lượng và người duyệt.
2.1.1.6 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1.6.1 Kế toán tổng hợp tiền lương
Hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng tài khoản 334 – phải trả công
nhân viên. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho CNV của
doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác thuộc về thu nhập của CNV.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------21
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56



Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334
TK 334
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, - Tiền lương, tiền công và các khoản
tiền lương của CNV chức.

khác còn phải trả cho CNV chức.

- Tiền công, tiền lương và các khoản
đã trả cho CNV chức.
- Kết chuyển tiền lương CNV chức
chưa lĩnh.
Dư nợ( nếu có):số trả thừa cho CNV Dư có: Tiền lương, tiền công và các
chức.

khoản khác còn phải trả CNV chức.

Sơ đồ 1 : hạch toán tổng quát tiền lương
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------22
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
TK 334

TK 111,112


TK622

Thanh toán cho người lao
động

Tiền lương phải trả cho CNV
trực tiếp sản xuất

TK338 (3,4)

TK627

BHXH, BHYT do CNV đóng
góp
vào thu nhập của CNV

Tiền lương phải trảcho nhân
viên phân xưởng

TK111,112…
TK641, 642
Các khoản thanh toán cho
CNV

Tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, quản lý doanh
nghiệp

TK141, 138

Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của CNV

TK338
BHXH phải trả trực tiếp cho
CNV

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------23
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán

2.1.1.6.2. Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Để hạch toán tổng hợp các khoản phải trích theo lương kế toán sử
dụng tài khoản 338 “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các
khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể
xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li
dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản
vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ
hộ...
* Kết cấu và nội dung phản ánh TK338
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ
lý.

lệ quy định.


- Các khoản đã chi về kinh phí công - Tổng số doanh thu nhận trước phát
đoàn.

sinh trong kỳ.

- Xử lý giá trị tài sản thừa.

- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu

- Kết chuyển doanh thu nhân trước hộ.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------24
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ NéiKhoa kế toán – kiểm toán
vào doanh thu bán hàng tương ứng - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
từng kỳ.

- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải

- Các khoản đã nộp khác.
nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp
vượt chi chưa được thanh toán.

và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.


Tài khoản 338 có các tài khoản chi tiết của các khoản trích theo lương
sau:
3382: Kinh phí công đoàn.
3383:Bảo hiểm xã hội.
3384 :Bảo hiểm y tế..
3389:Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá
trình hạch toán như 111, 112, 138...

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------25
Sinh viên:Hoàng Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lớp: KT4- K56


×