Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại đại phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.35 KB, 64 trang )

Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Lời mở đầu
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong ba yếu tố cơ bản để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời là bộ phận, yếu tố cần thiết để nâng cao năng suất lao
động, cải thiện đời sống cho ngời lao động. Do vậy TSCĐ giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ
công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp.
Ngày nay, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và đang trở
thành một trong những yếu tố hết sức quan trọng, có ảnh hởng trực tiếp và quyết định
đến sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Bởi thế, doanh nghiệp nào sử dụng TSCĐ có
trình độ khoa học kỹ thuật càng cao, công nghệ càng hiện đại thì doanh nghiệp đó
càng có điều kiện thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, có điều kiện thu hồi vốn nhanh thúc đẩy sản xuất phát triển. Để đạt đợc điều đó
thì vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một yêu cầu cấp thiết đối
với mọi doanh nghiệp nhằm cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh
kết cấu TSCĐ, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ,
đồng thời là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Nhận thức đợc vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần ĐTXD
& TM Đại Phát, đợc sự hớng dẫn tận tình của Giảng viên Trần Thị Ngọc Hân và các
cán bộ trong phòng kế toán em đã chọn đề tài Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế
toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần ĐTXD & TM Đại Phát làm chuyên đề cuối
khoá của mình.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba chơng:
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán TSCĐHH trong các doanh
nghiệp xây lắp.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần ĐTXD
& TM Đại Phát


Chơng III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty Cổ
phần ĐTXD & TM Đại Phát
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán TSCĐ hữu hình
trong các doanh nghiệp Xây lắp
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời đã chứng minh, để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có các yếu tố: t liệu lao động, sức lao
động và đối tợng lao động. Trong đó t liệu lao động là một yếu tố vô cùng quan trọng
mà theo C.Mác Để đánh giá một đất nớc, ngời ta phải xem xét đất nớc đó sản xuất
bằng cách gì, chứ không xem xét sản xuất ra sản phẩm gì. T liệu lao động nh (máy
SV Trần Thị Hiền

-1-

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

móc, thiết bị, nhà xởng, phơng tiện) là phơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác
động vào đối tợng lao động, biến nó theo mục đích của con ngời. Bộ phận quan trọng
nhất trong các t liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là các TSCĐ, đây chính là bộ phận nòng cốt của quá trình sản xuất.
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp xây
lắp.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của TSCĐHH.
Theo VAS 03- TSCĐ hữu hình thì TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật
chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù

hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH:
1. Doanh nghiệp chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai do các tài sản
này mang lại.
2. Nguyên giá cuả tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy.
3. Giá trị sử dụng ớc tính trên 1 năm.
4. Có đủ tiêu chuẩn về giá trị theo quy định.
Cơ chế tài chính của từng quốc gia thờng quy định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị của
TSCĐHH trong từng thời kỳ. Hiện nay theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC, ngày
12/12/2003 của Bộ trởng Bộ tài chính về tiêu chuẩn giá trị TSCĐHH là: từ
10.000.000đ trở lên.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐHH có đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái
hiện vật ban đầu cho đến khi bị hỏng, phải loại bỏ.
- Trong quá trình sử dụng TSCĐHH bị hao mòn dần. Với những TSCĐHH tham
gia vào hoạt động SXKD thì giá trị hao mòn TSCĐHH chuyển dịch dần vào chi phí
sản xuất kinh doanh hàng kỳ.
1.1.2. Vị trí vai trò của TSCĐHH trong sản xuất kinh doanh.
Sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Với sức lao động của
mình con ngời tác động vào các đối tợng lao động thông qua các t liệu lao động để
biến các đối tợng lao động thành những sản phẩm vật chất phục vụ cho nhu cầu của
con ngời.
Bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các loại TSCĐHH. Trong lịch sử phát triển của
xã hội loài ngời, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các
vấn đề về trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình sản xuất. Theo Mác
T liệu lao động là hệ thống xơng cốt và cơ bắp của nền sản xuất, trong đó
TSCĐHH là một bộ phận cấu thành, nó góp phần phát triển sản xuất, nâng cao chất lSV Trần Thị Hiền

-2-


GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

ợng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt của nền kinh tế thị trờng.
Ngợc lại với tình trạng kỹ thuật lạc hậu, máy móc cũ kỹ ảnh hởng tới năng suất,
chi phí cao, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đáp ứng đợc yêu cầu, thị
hiếu của khách hàng sẽ giảm, khi đó doanh nghiệp sẽ bị loại khỏi vòng quay của nền
kinh tế thị trờng.
Nói tóm lại, TSCĐHH là cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa to lớn đối với các
doanh nghiệp. Nếu biết đầu t, trang thiết bị và sử dụng hợp lý TSCĐHH sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thị trờng. Sự cải tiến,
hoàn thiện, đổi mới, sử dụng có hiệu quả TSCĐHH là nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐHH.
Xuất phát từ đặc điểm, vị trí, vai trò của TSCĐ, đòi hỏi công tác quản lý
TSCĐHH cả về mặt hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật: Không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính
sử dụng ban đầu của TSCĐHH sau mỗi chu kỳ SXKD, mà quan trọng hơn là duy trì
thờng xuyên năng lực sản xuất của nó. Điều đó có ý nghĩa là trong quá trình sử dụng
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐHH, thực hiện đúng
quy chế sử dụng, bảo dỡng, sửa chữa thờng xuyên, không để TSCĐHH bị h hỏng trớc
thời hạn.
- Về mặt giá trị: Số vồn bỏ ra để đầu t, mua sắm TSCĐ là một lần ngay từ đầu
khi hình thành TSCĐ và đợc thu hồi dần sau mỗi chu kỳ SXKD, do vậy phải theo dõi

số vốn bỏ ra ban đầu, phần đã chuyển dịch vào sản phẩm và phần còn lại gắn với
TSCĐHH, hay theo dõi cả nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐHH.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐHH.
Kế toán là một công cụ với vai trò là một phơng pháp cung cấp thông tin cần
thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức. Vì vậy kế
toán TSCĐHH phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin cần thiết phục
vụ cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình trang bị và sử dụng TSCĐHH trong
Doanh nghiệp, để công tác đầu t TSCĐHH có hiệu quả. Đáp ứng yêu cầu trên kế toán
TSCĐHH trong Doanh nghiệp có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐHH trong quá trình sử dụng, tính toán
và phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh (trừ khi chúng đợc
tính vào giá trị của các tài sản khác).
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐHH, phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐHH cũng nh việc kiểm tra thực hiện
kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐHH.
SV Trần Thị Hiền

-3-

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ, tham gia đánh giá
lại TSCĐHH khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐHH
ở Doanh nghiệp.
1.2. Phân loại, đánh giá TSCĐHH.

1.2.1. Phân loại TSCĐHH.
1.2.1.1. Phân loại TSCĐHH theo đặc trng kỹ thuật.
Với cách phân loại này, TSCĐHH bao gồm các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc gồm: Nhà làm việc, nhà kho, xởng sản xuất, cửa hàng,
gara để xe, chuồng trại chăn nuôi, giếng khoan, bể chứa, sân phơi, cầu cống, đờng xá,
hàng rào...
- Máy móc, thiết bị gồm: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác
và các loại máy móc thiết bị khác dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: Ô tô, máy kéo, tàu thuỷ, ca nô,
tàu thuyền... dùng để vận chuyển; hệ thống đờng ống dẫn nớc, dẫn hơi, dẫn khí, hệ
thống truyền thanh thuộc tài sản của Doanh nghiệp.
- Thiết bị dụng cụ quản lý bao gồm: Các thiết bị dụng cụ sử dụng trong quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lờng, thí nghiệm...
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm gồm: Vờn chè, cà phê, thảm
cây xanh; Súc vật làm việc: Voi, ngựa, bò cày kéo và súc vật cho sản phẩm nh: Bò
sữa, súc vật sinh sản.
- TSCĐHH khác: Là những TSCĐHH ngoài những loại đã kể trên.
* Tác dụng của việc phân loại theo đặc trng kỹ thuật:
Theo cách phân loại này cho thấy cơ cấu đầu t của Doanh nghiệp là căn cứ
quan trọng giúp các nhà quản trị Doanh nghệp xây dựng các quyết định đầu t hay
điều chỉnh hớng đầu t cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp. Ngoài ra
cách phân loại này còn giúp các nhà quản trị Doanh nghiệp quyết định các biện pháp
quản lý tài sản cho phù hợp với từng loại TSCĐHH.
1.2.1.2. Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu.
Theo cách phân loại này TSCĐHH của Doanh nghiệp bao gồm: TSCĐHH tự có
và TSCĐHH thuê ngoài.
TSCĐHH tự có: Là các TSCĐHH đợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn của các nhà
đầu t, các quỹ của doanh nghiệp, các TSCĐHH đợc biếu tặng...
TSCĐHH thuê ngoài: Là những TSCĐHH không thuộc quyền sở hữu của

Doanh nghiệp, Doanh nghiệp đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định. Tuỳ
theo điều khoản của hợp đồng, TSCĐHH thuê ngoài đợc chia làm hai loại: TSCĐHH
thuê tài chính và TSCĐHH thuê hoạt động.
* TSCĐHH thuê tài chính:
SV Trần Thị Hiền

-4-

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Theo VAS 06 Thuê tài sản thì TSCĐHH thuê tài chính là TSCĐHH đi thuê
mà bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài
sản cho bên thuê.
- Các trờng hợp thờng dẫn đến hợp đồng thuê tài chính là:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn
thuê.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê với mức giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tơng đơng) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng dử dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
- Hợp đồng thuê tài sản cũng đợc coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng

thoả mãn ít nhất một trong ba trờng hợp sau:
+ Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc
huỷ hợp đồng cho bên cho thuê.
+ Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài
sản thuê gắn với bên thuê.
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê
với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trờng.
* TSCĐHH thuê hoạt động:
Là những TSCĐHH Doanh nghiệp đi thuê theo hợp đồng thuê không thoả mãn
các điều khoản của hợp đồng thuê tài chính.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán phù hợp theo
từng loại TSCĐ, góp phần sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao nhất.
1.2.1.3. Theo tình hình sử dụng.
Phân loại theo tình hình sử dụng, TSCĐHH của Doanh nghiệp đợc chia thành
các loại sau:
- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH cha dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
1.2.2. Đánh giá TSCĐHH.
Đánh giá TSCĐHH là biểu hiện giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định. Đánh giá TSCĐHH là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐHH, trích
khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH trong Doanh nghiệp.

SV Trần Thị Hiền

-5-

GVHD Trần Thị Ngọc Hân



Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐHH trong quá trình sử dụng,
TSCĐHH đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
1.2.2.1. Nguyên giá TSCĐHH.
Theo VAS 03 thì TSCĐHH đợc xác định theo giá trị ban đầu và giá trị sau ghi
nhận ban đầu. Trong đó giá trị ban đầu của TSCĐHH đợc xác định theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐHH: Là toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để có
TSCĐHH tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, cụ thể:
- TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm trị giá mua
(trừ các khoản đợc chiết khấu thơng mại, giảm giá), các khoản thuế không hoàn lại và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng nh: Chi phí chuẩn bị
mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (thuần),
chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trờng hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì
giá trị quyền dử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
- TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành theo phơng thức giao thầu:
Đối với TSCĐHH, hình thành do đầu t xây dựng hoàn thành theo phơng thức
giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng theo quy chế quản
lý đầu t xây dựng cơ bản hiện hành.

- TSCĐHH mua trả chậm:
Trờng hợp TSCĐHH mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm,
nguyên giá TSCĐHH đó đợc phản ánh theo giá mua trả một lần. Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả một lần đợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn
thanh toán.
- TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của

TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử... (nếu có).
Trong các trờng hợp trên mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên giá
của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý nh nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác vợt quá mức bình thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc
tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH .
- TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tơng
tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về.
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tơng tự nguyên
giá TSCĐHH nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi.
- Nguyên giá TSCĐHH đợc tài trợ, biếu tặng:
SV Trần Thị Hiền

-6-

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Đợc ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trờng hợp không ghi nhận
theo giá trị hợp lý ban đầu thì Doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các
chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản
xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô Doanh nghiệp. Chỉ tiêu
nguyên giá TSCĐHH còn là cơ sở để tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn
đầu t ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐHH.


1.2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐHH.
Giá trị còn lại cuả TSCĐHH là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐHH và số khấu
hao luỹ kế theo số liệu trên sổ kế toán.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế.
Trờng hợp TSCĐHH đợc đánh giá lại theo quyết định của Nhà nớc thì nguyên
giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải đợc điều chỉnh theo kết quả của đánh giá
lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐHH đợc xử lý và kế toán theo quy định của Nhà
nớc.
1.3. Kế toán chi tiết TSCĐHH.
TSCĐHH trong Doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, mỗi TSCĐHH có thể
lại là một hệ thống các bộ phận cấu thành, yêu cầu quản lý TSCĐHH trong Doanh
nghiệp đòi hỏi phải hạch toán chi tiết TSCĐHH. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐHH,
kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu về cơ cấu, tình trạng kỹ thuật của TSCĐHH, tình
hình huy động và sử dụng TSCĐHH cũng nh trách nhiệm và tình hình bảo quản, sử
dụng TSCĐHH.
Nội dung kế toán chi tiết TSCĐHH bao gồm:
1.3.1. Đánh số TSCĐHH.
Đánh số TSCĐHH là việc quy định cho mỗi đối tợng ghi TSCĐHH một số hiệu
theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo sử dụng thống nhất trong phạm vi Doanh
nghiệp.
Việc đánh số TSCĐHH đợc tiến hành theo từng đối tợng ghi TSCĐHH. Đối tợng ghi TSCĐHH là từng vật kết cấu hoàn chỉnh với tất cả các vật lắp giáp và phụ
tùng kèm theo; hoặc là những vật thể riêng biệt về mặt kết cấu dùng để thực hiện các
chức năng độc lập nhất định, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định.

SV Trần Thị Hiền

-7-

GVHD Trần Thị Ngọc Hân



Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Mỗi đối tợng ghi TSCĐHH không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải
có số hiệu riêng biệt. Số hiệu của từng đối tợng ghi TSCĐHH không thay đổi trong
suốt thời gian bảo quản sử dụng TSCĐHH trong Doanh nghiệp. Kế toán không đợc sử
dụng số hiệu của những TSCĐ đã thanh lý, nhợng bán, biếu tặng, đa đi liên doanh,
mất (TSCĐ đã ghi giảm) cho những TSCĐHH mới tăng thêm.
Mỗi Doanh nghiệp có cách đánh số TSCĐHH riêng phù hợp với điều kiện cụ
thể của Doanh nghiệp, song cần đảm bảo yêu cầu: Số hiệu TSCĐHH phải thể hiện đợc
loại, nhóm và đối tợng ghi từng TSCĐHH riêng biệt.
Trong thực tế có thể quy định số hiệu của TSCĐHH theo nhiều cách khác nhau
cụ thể:
Dùng TK cấp I, cấp II về TSCĐHH để chia loại kèm theo các chữ số nhất định
trong dãy tự nhiên để ký hiệu, nhóm, đối tợng ghi TSCĐHH.
VD: 211101: Nhà số 1 trong nhóm 1 (nhóm nhà cửa) thuộc loại 1 (loại nhà cửa,
vật kiến trúc).
Hoặc dùng chữ cái ký hiệu TSCĐ kết hợp với số trong dãy tự nhiên.
VD: N101: Nhà số 1 trong nhóm nhà sản xuất.
Thông qua việc đánh số TSCĐHH mà thống nhất đợc giữa các bộ phận trong
việc theo dõi quản lý, sử dụng TSCĐHH tiện lợi cho việc sắp xếp TSCĐHH, tra cứu,
đối chiếu khi cần thiết cũng nh tăng cờng và ràng buộc trách nhiệm vật chất của các
bộ phận, cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng TSCĐHH.
1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐHH tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐHH.
Việc theo dõi TSCĐHH theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử
dụng tài sản với từng bộ phận, từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong bảo
quản, sử dụng TSCĐHH của doanh nghiệp.

Tại các nơi sử dụng TSCĐHH(Phòng, ban, đội sản xuất, phân xởng sản xuất...),
sử dụng Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐHH do
từng đơn vị quản lý, sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng, trong đó ghi
tăng, giảm của đơn vị mình theo từng chứng từ tăng, giảm TSCĐHH theo thứ tự thời
gian phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐHH.
1.3.3. Kế toán chi tiết TSCĐHH ở bộ phận kế toán Doanh nghiệp.
Tại bộ phận kế toán Doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng thẻ TSCĐ, sổ
đăng ký thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ toàn Doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao
mòn TSCĐHH.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐHH của Doanh
nghiệp. Thẻ TSCĐ đợc lu ở phòng kê toán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐHH, thẻ
TSCĐ đợc bảo quản trong các hòm thẻ, hòm thẻ đợc bố trí các ngăn đựng thẻ và đợc
sắp xếp khoa học theo từng nhóm, loại và nơi sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tìm kiếm khi sử dụng.
SV Trần Thị Hiền

-8-

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Sổ đăng ký thẻ TSCĐ: Khi lập thẻ TSCĐ cần đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ
nhằm dễ phát hiện nếu thẻ bị thất lạc.
Sổ TSCĐ: Mỗi loại TSCĐHH đợc theo dõi trên cùng một trang sổ hoặc một số
trang để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các TSCĐHH trong từng loại.
Nếu một loại TSCĐHH có nhiều thì nên chia sổ thành các phần để phản ánh đối tợng

ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp cho công việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ
về TSCĐHH đợc thuận tiện.
Căn cứ để ghi vào sổ TSCĐ, sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng là các chứng từ về
tăng, giảm, khấu hao TSCĐHH và các chứng từ gốc có liên quan, đó là:
Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ)
Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 - TSCĐ)
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 - TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
Khi có các nghiệp vụ tăng TSCĐHH, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan
để lập thẻ TSCĐ, sau đó ghi vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ rồi bảo quản thẻ vào hòm thẻ.
Đồng thời, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tăng TSCĐHH để ghi vào
sổ TSCĐ.
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐHH, kế toán căn cứ vào chứng từ giảm
TSCĐ để ghi vào phần giảm trên thẻ TSCĐ liên quan. Đồng thời, ghi giảm ở sổ đăng
ký TSCĐ và lu thẻ TSCĐ giảm vào ngăn riêng trong hòm thẻ và xác định số khấu hao
luỹ kế TSCĐ để ghi vào các cột có liên quan trên sổ TSCĐ.
Căn cứ vào số liệu trên các bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán tổng hợp số
khấu hao hàng năm của từng đối tợng ghi TSCĐ và xác định giá trị hao mòn luỹ kế để
ghi vào phần liên quan trong thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn Doanh nghiệp.

1.4. Kế toán tổng hợp TSCĐHH.
1.4.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK211 - TSCĐHH và các TK liên quan nh TK111,331...
TK 211 - TSCĐHH: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 đợc mở chi tiết thành 6 TK cấp 2, bao gồm:
TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc.

TK 2112: Máy móc, thiết bị.
TK 2113: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
SV Trần Thị Hiền

-9-

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118: TSCĐHH khác.
*Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
(1).TSCĐHH tăng do mua ngoài:
- Kế toán căn cứ và các chứng từ liên quan đến việc mua sắm, lắp đặt, chạy thử
... để xác định nguyên giá TSCĐHH, lập Biên bản giao nhận TSCĐ và ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 341, 3339...
- Trờng hợp TSCĐHH mua theo phơng thức trả chậm, trả góp , kế toán ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK 133 (nếu có)
Nợ TK 242: phần chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả một lần
Có TK 111, 112: Số tiền thanh toán ngay
Có TK 331: Số tiền trả chậm
Định kỳ thanh toán tiền cho ngời bán, ghi:

Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Đồng thời tính vào chi phí số lãi trả chậm từng kỳ:
Nợ TK 635
Có TK 242
- Trờng hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 144, 331... (giá mua + CP NK)
Có TK 3332: Thuế TTĐB
Có TK 3333: Thuế NK
Có TK 33312: Thuế GTGT hàng NK
Có TK 3339: Lệ phí trớc bạ
- Trờng hợp mua TSCĐHH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất, phải xác định riêng biệt NGTSCĐHH và NG TSCĐVH, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK 213
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...

SV Trần Thị Hiền

- 10 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá


- Nếu quá trình mua sắm đợc thực hiện trong thời gian dài có trang bị thêm
hoặc phải lắp đặt, chạy thử thì các chi phí mua sắm đợc tập hợp và quyết toán qua
TK 241(1)
Trờng hợp doanh nghiệp dùng nguồn vốn ĐTXDCB, các quĩ của DN để mua sắm
TSCĐHH thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải ghi bút toán chuyển nguồn:
+Nếu TSCĐHH mua sắm phục vụ cho HĐSXKD bằng NVĐTXDCB, quĩ phúc
lợi, quĩ đầu t phát triển, ghi:
Nợ TK 441, 431(2), 414
Có TK 411
+ Nếu TSCĐ mua sắm bằng quĩ phúc lợi phục vụ cho hoạt động phúc lợi:
Nợ TK 431(2)
Có TK 431(3)
+ Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn kinh phí dùng cho hoạt động sự nghiệp:
Nợ TK 161
Có TK 466
(2). TSCĐHH tăng do đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành
- Trờng hợp hoạt động ĐTXDCB hạch toán trên cùng hệ thống sổ với hoạt động
SXKD, khi nhận bàn giao TSCĐHH, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 241(2)
Đồng thời thực hiện bút toán chuyển nguồn nh trờng hợp 1
- Trờng hợp hoạt động ĐTXDCB hạch toán riêng hệ thống sổ kế toán với hệ
thống sổ SXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 411:
Có TK 341, 342:
(3). TSCĐHH do DN tự sản xuất (DN dùng sản phẩm mà mình sản xuất ra
làm TSCĐHH thì số sản phẩm đó đợc hạch toán là tiêu thụ nội bộ):

+ Kế toán phản ánh giá vốn của sản phẩm tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
+ Kế toán phản ánh doanh thu của sản phẩm tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 211
Có TK 512:
Có TK 111, 112...: CP lắp đặt, chạy thử...
(4) TSCĐHH tăng do trao đổi:
SV Trần Thị Hiền

- 11 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

- Nếu trao đổi với một TSCĐ tơng tự, ghi:
Nợ TK 211: NGTSCĐ nhận về
Nợ TK 214: GTHMTSCĐ đem đi trao đổi
Có TK 211: NGTSCĐ đem đi trao đổi
- Nếu trao đổi với một TSCĐHH không tơng tự:
+ Kế toán ghi giảm TSCĐHH đem đi trao đổi:
Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211
+ Kế toán phản ánh giá trị hợp lý của TSCĐHH đem đi trao đổi:
Nợ TK 131

Có TK 711
Có TK 333(1) (nếu có)
+ Kế toán ghi tăng TSCĐHH nhận về
Nợ TK 211
Nợ TK133 (nếu có)
Có TK 131
(5). TSCĐHH đợc cấp, đợc điều chuyển đến, nhận vốn góp, đợc hình thành
dới hình thức thanh toán bằng vốn cổ phần KT ghi:
Nợ TK 211
Có TK 411,
Có TK 112, 112,... CP nhận TSCĐ
Nếu TSCĐ đợc điều chuyển đến từ một đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán
riêng, ghi:
Nợ TK 211
Có TK 214
Có TK 411
(6). TSCĐHH tăng do nhận lại vốn góp :
Nợ TK 211
Có TK 221, 222, 223, 228
(7).TSCĐHH tăng do đợc biếu tặng:
+ Kế toán ghi tăng TSCĐHH:
Nợ TK 211
Có TK 711
+ Trị giá tài sản đợc biếu tặng sau khi nộp thuế TNDN, ghi chuyển nguồn:
Nợ TK 421
Có TK 411
(8). Chi phí nâng cấp ghi tăng nguyên giá TSCĐHH.
SV Trần Thị Hiền

- 12 -


GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

+ Khi phát sinh các chi phí nâng cấp, kế toán ghi :
Nợ TK 241
Có TK lq (111, 112, 334, 338, 152....)
+ Khi kết thúc quá trình nâng cấp, ghi tăng NGTSCĐHH:
Nợ TK 211
Có TK 241
1.4.2 Kế toán hao mòn TSCĐHH
* Hao mòn và khấu hao TSCĐHH
- Hao mòn TSCĐHH là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐHH, bao gồm:
+ Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng do sử dụng và
tự nhiên gây ra.
+ Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị do tiến bộ khoa học kỹ
thuật
Biểu hiện bằng tiền của hao mòm là gí trị hao mòn
- Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phi khấu hao của
TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD trong suốt thời gian sử dụng hu ích của TSCĐ đó.
- Các phơng pháp tính khấu hao
Theo VAS 03 và cơ chế tài chính hiện hành doanh nghiệp cú th ỏp dng cỏc
phng phỏp tớnh khu hao sau:
Phng phỏp tuyn tớnh c nh
Phng phỏp s d gim dn

Phng phỏp khu hao theo s lng sn phm.
Cn c kh nng ỏp ng cỏc iu kin ỏp dng quy nh cho tng phng
phỏp trớch khu hao TSC, DN c la chn phng phỏp trớch khu hao phự hp
vi tng loi TSC ca DN. Mc dự vic ỏp dng phng phỏp khu hao no l s
la chn ca DN nhng phi c thc hin mt cỏch nht quỏn ng thi DN phi
cụng khai phng phỏp khu hao ang vn dng trờn bỏo cỏo ti chớnh.
Phng phỏp khu hao ng thng :
L phng phỏp khu hao m mc khu hao hng nm khụng thay i trong
sut thi gian s dng hu ớch ca TSC.
Theo phng phỏp ny mc KH bỡnh quõn(Mkhbq)c tớnh nh sau:
Giỏ tr phi KH
Mkhbq nm =
SV Trần Thị Hiền

- 13 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá
S nm s dng

Hoc:

Mkhbq nm = Giỏ tr phi KH x T l KH nm

Nu n v thc hin trớch KH cho tng thỏng thỡ:
Mkhbq nm

Mkhbq thỏng =
12 thỏng
Sau khi tớnh c mc trớch KH ca tng TSC, DN phi xỏc nh mc trớch
KH ca tng b phn s dng TSC v tp hp chung cho ton DN.
cụng vic tớnh toỏn mc khu hao TSC phi trớch c n gin, khi DN tớnh
khu hao TSC theo phng phỏp tuyn tớnh thỡ mc khu hao TSC cn trớch ca
thỏng bt kỡ theo cụng thc sau:
Số KH phi trích tháng này = số KH đã trích tháng trớc + KH tng - KH giảm
i vi thỏng u(hoc thỏng cui) khi TSC c a vo s dng (hoc ngng s
dng) khụng phi t u thỏng (cui thỏng) thỡ mc khu hao (Mkh) tng (gim)
trong thỏng c xỏc nh theo cụng thc:
Mkh tng (gim) Mkhbq thỏng x
=
trong thỏng
30 ngy

S ngy cũn li
ca thỏng

Phng phỏp khu hao s d gim dn cú iu chnh:
L phng phỏp m s KH phi trớch hng nm ca TSC gim dn trong sut
thi gian s dng hu ớch ca TSC ú.
TSC tham gia vo hot ng kinh doanh c trớch khu hao theo phng
phỏp s d gim dn cú iu chnh phi tho món ng thi cỏc iu kin sau:
TSC u t mi (cha qua s dng).
TSC trong cỏc DN thuc cỏc lnh vc cú cụng ngh ũi hi phi thay i,
phỏt trin nhanh. Cỏc DN hot ng cú hiu qu kinh t cao c khu hao nhanh
nhng ti a khụng quỏ 2 ln mc khu hao xỏc nh theo phng phỏp ng thng
nhanh chúng i mi cụng ngh. Khi thc hin trớch khu hao nhanh, DN phi
m bo kinh doanh cú lói.

Theo phng phỏp ny ta cú:
Mkh nm = Giỏ tr phi KH cũn li x T l KH

SV Trần Thị Hiền

- 14 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

T l KH nhanh n nh trong sut thi gian s dng TSC
Phng phỏp khu hao theo sn lng:
iu kin ỏp dng:
Trc tip liờn quan n vic sn xut sn phm
Xỏc nh c tng s lng, khi lng sn phm sn xut theo cụng sut
thit k ca TSC
Cụng sut s dng thc t bỡnh quõn thỏng trong nm ti chớnh khụng thp hn
50% cụng sut thit k.
TSC trong DN c trớch khu hao theo phng phỏp khu hao theo s
lng, khi lng sn phm nh sau:
Cn c vo h s kinh t - k thut ca TSC, DN xỏc nh tng s lng,
khi lng sn phm sn xut theo cụng sut thit k ca TSC, gi tt l sn lng
theo cụng sut thit k.
Cn c tỡnh hỡnh thc t sn xut, DN xỏc nh s lng, khi lng sn phm
thc t sn xut hng thỏng, hng nm ca TSC.
Xỏc nh mc trớch khu hao trong thỏng ca TSC theo cụng thc di õy:

Mkh thỏng = S lng SP sn xut trong thỏng x Mkh cho 1 n v SP
Trong ú: Mc khu hao (Mkh) cho 1n v sn phm (sp) c tớnh:
Giỏ tr phi KH
Mkh cho 1 n v SP =
Sn lng thit k
Mkh nm bng tng mc trớch khu hao ca 12 thỏng trong nm, hoc tớnh
theo cụng thc sau:
Mkh nm = S lng SP sn xut trong nm x Mkh cho 1 n v SP
Trng hp cụng sut thit k hoc giỏ tr phi KH thay i, DN phi xỏc nh
li mc trớch khu hao ca TSC.
* Nguyên tắc tính khấu hao
Theo QĐ 206 ngày 12/12/03-BTC và thông t 33 ngày 29/04/2005, thì:
- Chỉ tính khấu hao TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD
- Đối với những TSCĐ không dùng cho hoạt động kinh doanh thì không khấu
hao nhng vẫn phải phản ánh giá trị hao mòn

SV Trần Thị Hiền

- 15 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

- Đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn tiếp tục sử dụng
thì không phải trích khấu hao
- Những TSCĐ cha dùng, không cần dùng, chờ thanh lý, cho thuê, cầm cố, thế

chấp vẫn phải trích khấu hao.
- Bắt đầu tính (thôi tính) khấu hao kể từ ngày tăng hoặc giảm TSCĐ.
- Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải xem xét lại phơng pháp tính khấu hao
hoặc thời gian khấu hao, nếu phải thay đổi phải điều chỉnh mức khấu hao.
* Ti khon k toỏn s dng:
TK 214(1) Hao mũn TSCHH
TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động về giá trị hao mòn
TSCĐHH.
* Trỡnh t kế toán
(1) Khấu hao TSCĐHH:
Nợ TK 623: khấu hao máy thi công (thi công theo hình thức hỗn hợp)
Nợ TK 627: khấu hao TSCĐHH dùng cho hoạt động sản xuất.
Nợ TK 641: khấu hao TSCĐHH dùng cho hoạt động bán hàng.
Nợ TK 642: khấu hao TSCĐHH dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 811: khấu hao TSCĐHH cha cần dùng, không cần dùng, chờ thanh lý.
Có TK 214(1)
(2) Giá trị hao mòn TSCĐHH dùng vào hoạt động sự nghiệp (dự án), hoạt
động phúc lợi:
Nợ TK 431(3): Hao mòn TSCĐHH dùng cho hoạt động phúc lợi.
Nợ TK 466: Hao mòn TSCĐHH dùng cho hoạt động sự nghiệp (dự án).
Có TK 214(1)
(3) Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xem xét thời gian sử dụng hữu
ích và phơng pháp khấu hao, nếu cần phải thay đổi thì điều chỉnh lại mức khấu
hao đã trích trong năm:
+ Số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ TK627, 641, 642
CóTK214(1)
+ Số chênh lệch khấu hao giảm ghi:
Nợ TK214(1)
Có TK627, 641, 642.

1.4.3 Kế toán giảm TSCĐHH
TSCĐHH của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau: thanh lý,
nhợng bán, đem đi góp vốn vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công

SV Trần Thị Hiền

- 16 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

ty liên kết, cấp cho đơn vị cấp dới, chuyển thành bất động sản đầu t, chuyển thành
công cụ dụng cụ, phát hiện thiếu, mất.
Mọi trờng hợp giảm TSCĐHH phải làm đầy đủ thủ tục xác nhận các khoản
thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể để ghi sổ:
(1) Trờng hợp nhợng bán, thanh lý TSĐHH:
Nhợng bán TSCĐHH xảy ra đối với TSCĐHH không cần dùng, cha cần dùng
hoặc đã lạc hậu về mặt kỹ thuật xét thấy việc sử dụng nó đem lại hiệu quả thấp hoặc
không đem lại hiệu quả.
Thanh lý TSCĐHH xảy ra đối với những TSCĐHH h hỏng, không sử dụng
tiếp đợc hoặc những TSCĐHH đã lạc hậu về mặt kỹ thuật, không phù hợp với yêu cầu
sản xuất kinh doanh mà không thể nhợng bán đợc.
(1a) Nhợng bán, thanh lý TSCĐHH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Kế toán ghi giảm TSCĐHH nhợng bán, thanh lý:
Nợ TK 214: GTHM
Nợ TK 811: GTCL

Có TK 211: NGTSCĐ
- Số thu đợc từ thanh lý, nhợng bán TSCĐHH:
Nợ TK 111,112,331,152...
Có TK 711
Có TK 3331 (nếu có)
- Chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ:
Nợ TK 811
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
Có TK 154 (Thanh lý TSCĐ do bộ phận sản xuất phụ thực hiện)
Có TK 111, 112, 334, 152... (Thanh lý TSCĐ do bộ phận có TSCĐ thực
hiện)
(1b) Thanh lý, nhợng bán TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi:
- Kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214: GTHM
Nợ TK 431(3), 466: GTCL
Có TK 211: NGTSCĐ
- Các khoản thu nhập, chi phí liên quan đến thanh lý, nhợng bán TSCĐHH
dùng cho hoạt động sự nghiệp đợc hạch toán theo qui định của cấp có thẩm quyền.
- Các khoản thu nhập và chi phí thanh lý nhợng bán TSCĐHH dùng cho hoạt
động phúc lợi đợc hạch toán tăng hoặc giảm Quỹ phúc lợi - TK 4312
(2) Trờng hợp đem TSCĐHH đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Nợ TK 222: Trị giá vốn góp
SV Trần Thị Hiền

- 17 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân



Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Nợ TK 214: GTHM (nếu có)
Nợ TK 811: Trị giá vốn góp < Trị giá ghi sổ TSCĐ.
Có TK 211, 213: NGTSCĐ
Có TK 711: Phần chênh lệch giữa trị giá vốn góp > trị giá ghi sổ TSCĐ
tơng ứng với lợi ích của các bên khác trong liên doanh.
Có TK 3387: Phần chênh lệch giữa trị giá vốn góp > trị giá ghi sổ TSCĐ
tơng ứng với lợi ích của DN trong liên doanh.
(3) Trờng hợp đem TSCĐHH đi góp vốn vào công ty liên kết, đầu t khác:
Nợ TK 223, 228: Trị giá vốn góp
Nợ TK 214: GTHM (nếu có)
Nợ TK 811: Trị giá vốn góp < Trị giá ghi sổ TSCĐ.
Có TK 211, 213: NGTSCĐ
Có TK 711: Phần chênh lệch giữa trị giá vốn góp > trị giá ghi sổ TSCĐ
(4) Trờng hợp DN đem TSCĐ đi góp vốn vào công ty con:
- Kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214: GTHM
Nợ TK 811: GTCL
Có TK 211: NGTSCĐ
- Kế toán phản ánh trị giá vốn góp:
Nợ TK 221
Có TK 711
Có TK 3331
(5) Trờng hợp doanh nghiệp chuyển bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành
bất động sản đầu t:
Nợ TK 214(1): GTHM
Có TK 217: GTHM

Đồng thời ghi:
Nợ TK 217: NG
Có TK 211: NG
(6) Cấp trên cấp vốn cho cấp dới bằng TSCĐHH:
Nợ TK 214(1): Giá trị hao mòn.
Nợ TK 136(1): Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá.
(7) TSCĐHH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát hiện thiếu, mất,
kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214: GTHM
Nợ TK 138(1): GTCL - cha rõ nguyên nhân
SV Trần Thị Hiền

- 18 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Nợ TK 138(8), 415, 811 - Nếu đã XĐ đợc nguyên nhân.
Có TK 211: NGTSCĐ
(8). TSCĐHH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chuyển thành công
cụ dụng cụ (thay đổi tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ):
Nợ TK 214(1): GTHM
Nợ TK 627, 641, 642... Nếu giá trị còn lại nhỏ.
Nợ TK 142, 242 - Nếu giá trị còn lại lớn.
Có TK 211- NG

1.4.4. Kế toán sửa chữa TSCĐHH.
Trong quá trình hoạt động TSCĐHH bị hao mòn dần, h hỏng từng bộ phận,
từng chi tiết. Để duy trì năng lực hoạt động TSCĐHH phải thay thế, sửa chữa những
bộ phận, những chi tiết của TSCĐHH đã bị hao mòn, h hỏng. Do mức độ hao mòn, h
hỏng khác nhau nên qui mô sửa chữa, thời gian sửa chữa không giống nhau hình
thành nên các hình thức sửa chữa khác nhau:
* Các hình thức sửa chữa TSCĐHH:
Sửa chữa thờng xuyên: Là việc bảo dỡng, thay thế các chi tiết, bộ phận của
TSCĐ nhằm duy trì năng lực hoạt động TSCĐHH. Công việc tiến hành thờng xuyên,
thời gian sửa chữa ngắn, trong thời gian sửa chữa TSCĐHH không phải ngừng hoạt
động, chi phí sửa chữa ít.
Sửa chữa lớn: Là việc khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐHH, công việc
sửa chữa thực hiện định kỳ theo lịch của bộ phận kỹ thuật, thời gian sửa chữa dài,
trong thời gian sửa chữa TSCĐHH phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa lớn.
Việc sửa chữa TSCĐHH có thể do bộ phận có TSCĐ tự thực hiện, có thể do bộ
phận sản xuất phụ thực hiện, có thể do thuê ngoài:
* Tài khoản sử dụng: TK 241(3)- Sửa chữa lớn TSCĐ, TK 627, 641, 642 ....
Tài khoản 241(3): Dùng để phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH và tình hình
quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH.

* Trình tự kế toán
(1) Chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐHH:
Nợ TK 627: Chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐHH dùng cho sản xuất.
Nợ TK 623: Chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐHH là máy thi công.
Nợ TK 641: Chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐHH dùng cho hoạt động bán
hàng.

SV Trần Thị Hiền

- 19 -


GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Nợ TK 642: Chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐHH dùng cho hoạt động quản
lý doanh nghiệp.
Có TK 111, 112, 331, 214, 152.. Nếu do bộ phận có TSCĐHH thực hiện
Có TK 154 - Nếu do bộ phận sản xuất phụ thực hiện.
Có TK 111, 112, 331 - Nếu thuê ngoài.
(2)Khi trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH:
Nợ TK 627: trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH dùng cho sản xuất.
Nợ TK 623: trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH là máy thi công.
Nợ TK 641: trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH dùng cho bán hàng.
Nợ TK 642: trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH dùng cho hoạt động quản
lý doanh nghiệp.
Có TK 335.
(3) Chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH:
Nợ TK 241(3):
Có TK 111, 112, 331, 214, 152..: Nếu do bộ phận có TSCĐHH thực hiện
Có TK 154: Nếu do bộ phận sản xuất phụ thực hiện.
Có TK 111, 112, 331: Nếu thuê ngoài.
(4) Khi công trình sửa chữa lớn TSCĐHH hoàn thành:
Nợ TK 142, 242: Trờng hợp doanh nghiệp không trích trớc chi phí sửa chữa
lớn.
Nợ TK 335: Trờng hợp doanh nghiệp có trích trớc chi phí sửa chữa lớn.
Có TK 241(3)

Nếu doanh nghiệp có trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH, khi công trình
sửa chữa lớn hoàn thành so sánh giữa số chi phí thực tế phát sinh và số trích trớc, nếu
có chênh lệch phải tiến hành điều chỉnh:
- Chênh lệch số thực tế phát sinh lớn hơn số trích trớc, tính bổ sung vào chi
phí:
Nợ TK 627
Nợ TK 623
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 335.
- Chênh lệch số thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trớc, ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335
Có TK 627
Có TK 623
Có TK 641
SV Trần Thị Hiền

- 20 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Có TK 642
1.4.5. Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán TSCĐHH
* Hình thức nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung, nhật ký chi tiền...

- Sổ cái tài khoản 211, 214, 241(3)...
* Hình thức chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái tài khoản 211, 214, 241(3)...
* Hình thức nhật ký chứng từ:
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 10, 7.
- Sổ cái tài khoản 211, 214, 241(3)...

Chơng II
Thực trạng công tác Kế toán Tài Sản Cố Định hữu hình tại
công ty cổ phần ĐTXD & TM Đại Phát
2.1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần ĐTXD & TM Đại Phát.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần ĐTXD & TM Đại Phát là một doanh nghiệp đợc thành lập
theo quyết định số 979/QĐ-UB ngày 02/04/2005 của UBND Thành phố Hà Nội phê
duyệt.
- Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số : 0103006676 ngày 02/04/2005
- Tên Công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty Cổ Phần ĐTXD & TM Đại Phát
- Tên Công ty viết bằng tiếng nớc ngoài: Đại Phát Joint Stock Company
- Ngành nghề kinh doanh
:
+ Mua bán vật liệu xây dựng, máy thiết bị xây dựng.
+ Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
+ Xây dựng đờng ống và các công trình cấp thoát nớc.
+ Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp.
+ T vấn đấu thầu, t vấn thẩm định thiết kế công trình; theo dõi, giám sát thi
công.
Là một Công ty xây lắp, Công ty cũng có nhiều điều kiện thuận lợi nhng cũng
không ít khó khăn

* Thuận lợi:

SV Trần Thị Hiền

- 21 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

- Tuy Công ty mới đợc thành lập từ năm 2005 nhng có nhiều thành tích nên có
uy tín rất cao trên thị trờng.
- Công ty có đội ngũ chuyên gia giỏi từ khâu thiết kế khảo sát đến nhận thầu
xây dựng các công trình xây lắp và các công trình giao thông, thuỷ lợi, có đội ngũ
công nhân lành nghề.
- Thi công hầu hết các công trình có vốn đầu t nớc ngoài, hoặc các nguồn vốn
tài trợ khác, nên có khả năng thu hồi vốn nhanh hơn.

* Tuy nhiên bên cạnh đó, Công ty còn gặp phải một số khó khăn nh:
- Các công trình đều phải đấu thầu, thủ tục triển khai thi công qua nhiều cơ
quan quản lý chức năng của địa phơng, nên thờng bị chậm. Đây là ảnh hởng bởi chính
sách Nhà nớc còn nhiều hạn chế.
- Thi công các công trình trong và ngoài thủ đô, các công trình ở xa trụ sở Công
ty nên việc điều hành quản lý sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
- Chế độ xây dựng đơn giá tiền lơng, công tác thanh toán, cấp vốn còn chậm
làm ảnh hởng đến tiến độ thi công công trình.
Sau hơn 05 năm hình thành và phát triển trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm về

sản xuất kinh doanh, cũng nh nhiều biến động về tổ chức quản lý, sản xuất theo yêu
cầu đổi mới, Công ty đã vợt qua đợc những khó khăn để xây dựng và phát triển,
khẳng định vị trí của mình trên thơng trờng là một Công ty có uy tín lớn về xây lắp.
Kết quả đó đợc phản ánh ở một số chỉ tiêu cơ bản về kết quả kinh doanh qua các năm
gần đây của Công ty:
Đơn vị tính: Tr.đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
TT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
1. Tổng doanh thu
165.356 177.612 201.835 246.275 269.000
2. Tổng vốn kinh doanh
23.176 25.354 27.459 32.211 34.500
3. Lợi nhuận trớc thuế
8.812
5.905
6.338
8.394
8.500
4. Nộp ngân sách Nhà nớc
2.800

7.843
4.930 16.082 18.000
5. Lợi nhuận sau thuế
4.359
4.015
4.310
6.061
6.120
6. Thu nhập bình quân ngời/ tháng
1,07
1,26
1,48
1,55
1,70
Qua một số chỉ tiêu trên phản ánh qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty
ngày một phát triển, cụ thể các chỉ tiêu: Giá trị sản lợng, doanh thu, vốn kinh doanh,
số lao động, lợi nhuận trớc thuế, cũng nh thu nhập bình quân của ngời lao động đều
tăng năm sau so với năm trớc. Điều này chứng tỏ Công ty có chiều hớng phát triển
mạnh về mọi mặt, đã duy trì dợc tốc độ phát triển cao, tạo đủ công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho đa số cán bộ, công nhân viên, phát huy đợc năng lực máy móc, trang
thiết bị, đầu t đúng hớng, kịp thời tạo đợc uy tín chất lợng sản phẩm.Với phơng châm
SV Trần Thị Hiền

- 22 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính


Chuyên đề cuối khoá

hoạt động chữ tín là hàng đầu các công trình do Công ty thi công không chỉ tăng về
số lợng mà còn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cao.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để đáp ứng với chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với địa bàn rộng
khắp cả nớc, Công ty thực hiện tổ chức sản xuất theo mô hình: Công ty, Đội sản xuất
trực thuộc Công ty. Đến năm 2009 Công ty có 06 đội công trình trực thuộc, là đội xây
lắp số 1, 2, 3, 4, 5 và đội cơ giới.
Công ty hiện đang áp dụng giao khoán sản phẩm xây lắp theo khoản mục chi
phí cho các đơn vị sản xuất trực thuộc bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp (chi phí
NVLTT, CPNCTT, CP sử dụng khác) và một phần chi phí chung (thờng đợc giao
khoán từ 30% đến 50% tổng chi chung của công trình). Bên nhận khoán căn cứ vào
định mức giao khoán để tự chủ tiến hành sản xuất, cân đối vốn ứng thi công và chi phí
thực tế xây dựng công trình. Đây là phơng thức sản xuất thích hợp với cơ chế thị trờng, cho phép từng nhân công, từng tổ đội, thấy rõ đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa lợi
ích vật chất của họ với khối lợng, chất lợng, tiến độ thi công công trình, khuyến khích
ngời lao động làm việc tăng hiệu quả trong thi công công trình. Phơng thức này đã
nâng cao quyền tự chủ, sáng tạo, tận dụng triệt để năng lực sản xuất của từng đơn vị,
cá nhân tham gia trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng: Xây lắp, thiết kế, kinh doanh vật t... nhng
tập trung vào lĩnh vực xây lắp các công trình xây dựng, thuỷ lợi, cấp thoát nớc là chủ
yếu.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất.
Công ty có t cách pháp nhân, con dấu, bộ máy kế toán, sổ sách kế toán riêng đợc ký kết các hợp đồng vay vốn với các tổ chức tín dụng, tài chính, ký kết các hợp
đồng kinh tế, thầu xây dựng với các Chủ đầu t. Sau khi ký đợc hợp đồng kinh tế Công
ty tiến hành giao cho các đội của mình thực hiện theo phơng thức giao khoán. Để tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu
trực tuyến - chức năng với các bộ phận nh sau:
- Ban giám đốc chủ tịch hội đồng quản trị: Là chủ tài khoản của đơn vị phụ trách chung, nắm bắt và điều khiển toàn bộ công việc trong Công ty. Tìm kiếm và
mở rộng thị trờng nhằm đảm bảo công ăn việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân

viên, bảo toàn và phát huy tốt nhiệm vụ của mình.
- Phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành công việc chung và một số công việc
khác đợc giám đốc giao.
- Các phòng ban chức năng: Hiện nay Công ty có 6 phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức, lao động: Có nhiệm vụ chủ yếu lập kế hoạch xây dựng bộ
máy, nhân sự của các đơn vị trực thuộc, nghiên cứu, tham mu các chế độ về tiền lơng,
SV Trần Thị Hiền

- 23 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

bảo hộ lao động, BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Ngoài ra
còn làm một số công việc nh: văn th, bảo vệ, lái xe, y tế... bảo vệ tài sản của toàn
Công ty tại trụ sở.
+ Phòng Kinh tế - kế hoạch: Chịu trách nhiệm về việc lập các kế hoạch dài
hạn, ngắn hạn, tiến độ thi công các công trình, kế hoạch về giá thành các công trình
thi công, hợp đồng giao khoán nội bộ để giao khoán cho các đơn vị trực thuộc và làm
hồ sơ đấu thầu.
+ Phòng đầu t quản lý dự án: Nhiệm vụ chính xây dựng, lập kế hoạch đầu t,
thực hiện các công việc do Giám đốc Công ty yêu cầu; theo dõi, quản lý các dự án
đầu t; quản lý tài sản của toàn Công ty.
+ Phòng kỹ thuật - thi công: Nhiệm vụ chính là giám sát, chỉ đạo kỹ thuật thi
công các công trình, các đơn vị thành viên và tham gia đấu thầu. Chịu trách nhiệm
quản lý chất lợng thi công các công trình.

+ Phòng kinh doanh vật t và thiết bị: Nhiệm vụ chính tham gia lập dự án kinh
doanh hàng hoá. Ký hợp đồng kinh tế về cung cấp, thu mua hàng hoá phục vụ cho
nhu cầu thi công sản xuất của Công ty và cung cấp cho các đối tợng trong các ngành
kinh tế khác.
+ Phòng tài chính - kế toán: Nhiệm vụ chính là lập báo cáo quyết toán tài
Chủ
HĐQT
BanvềGiám
Đốc vốn của từng năm kế
chính hàng quý, năm theo
quytịch
định;
kế hoạch
tài chính,
hoạch. Theo dõi tình hình tài chính kế toán của toàn bộ Công ty, xác định chi phí sản
xuất và tính giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, thu hồi vốn.
Tổng hợp tình hình tài chính, các số liệu
vềgiám
kế toán để báo cáo Giám đốc Công ty có
Phó
đốcđộ thi công và thu hồi vốn.
những biện pháp thích hợp để đẩy nhanh tiến
- Các đội công trình trực thuộc: Gồm có Đội xây lắp số: 1, 2, 3, 4, 5 và đội
cơ giới. Các đội này có nhiệm vụ chung là chịu sự chỉ đạo và giám sát của Ban giám
đốc và các bộ phận chức năng, đảm bảo thi công đúng tiến độ, đạt chất lợng.
Trong bộ máy quản lý sản xuất Phòng tài chính - kế toán và Phòng kỹ thuật thi công là hai bộ phận chức năng chủ yếu giám sát về tài chính và chất lợng sản
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng

phẩm
công trình. Đội trực thuộc
Công ty là các đơn Phòng
vị sản xuất trực
tiếp.
Tài
kỹ
tổ
KD
Đầu t

đồ
bộ
máy
tổ
chức
quản

sản
xuất
của
công
ty
chính
thuật
chức
vật
t

kế

thi
lao

quản
toán
công
động
thiết
lý dự
bị
án

Đội
Đội
xây
xây
lắp
lắp
SV Trần
số 1 Thị Hiềnsố 2

Đội
xây
lắp
số 3- 24 -

Đội
Đội
Đội


xây
xây
giới
lắp
lắp
GVHD
số 4 Trần ThịsốNgọc
5 Hân


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Phòng
Kinh
tế - kế
hoạch

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
2.1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán.
Là một doanh nghiệp xây lắp có địa bàn sản xuất thi công trên toàn thủ đô và
các tỉnh, nên Công ty tổ chức Bộ máy kế toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất
của của Công ty. Bộ máy kế toán tổ chức theo hình thức tập trung. Tại Công ty có
Phòng tài chính - kế toán, ở các đội sản xuất trực thuộc không có kế toán mà có các
nhân viên kinh tế. Bộ máy kế toán Công ty với cơ cấu và chức năng nh sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trởng

Kế

toán
ngân
hàng

Kế
toán
TT &

KQ

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
thuế

Kế
toán
TSCĐ
NVL,
CCDC


viêntrách
kinhchung
tế ở các
- Kế toán trởng: Có nhiệmNhân
vụ đội
phụ
công tác tài chính, kế toán của
trực thuộc
Công ty, đảm bảo duy trì công tác quản lý, kiểm soát các hoạt động Tài chính trong
Công ty nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.

SV Trần Thị Hiền

- 25 -

GVHD Trần Thị Ngọc Hân


×