Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp carton sóng thuộc công ty cổ phần sx và xuất nhập khẩu bao bì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.39 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập
lời mở đầu

Hiện nay, đất nớc ta đang trên con đờng phát triển nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đang từng
bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, tính cạnh tranh ngày
càng gay gắt và quyết liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn
thiện và nâng cao chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .
Để có thể đứng vững và phát triển lâu dài đợc trong điều kiện hiện nay,
các doanh nghiệp nhất thiết phải đạt đợc mục tiêu hàng đầu là nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm . Muốn vậy , công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo đợc việc
tính đúng, tính đủ, không bỏ sót chi phí hợp lý , loại trừ những chi phí bất hợp
lý khi tính giá thành sản phẩm. Cần có đơc sự chi phí để quản lý một cách
khoa học, áp dụng các phơng pháp tính toán đối với từng đối tợng cho phú hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có nh vậy, doanh nghiệp
mới biết đợc các khoản chi ra đã đạt đợc hiệu quả cao nhất hay cha ? từ đó đề
ra các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành, giúp doanh nghiệp tối đa hoá lợi
nhuận. Có thể khẳng định rằng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong viêc thực hiện mục
tiêu nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trờng , giúp doang nghiệp ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiêp Xarton - Sóng thuộc Công ty Cổ
phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội, em đã đi sâu tìm hiểu hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và đặc biệt là tìm hiểu về công tác
hạch toán kế toán ở đó. Với nhận thức về tầm quan trọng đặc biệt của công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và nhu cầu hoàn
thiện cả về mặt lý luận cũng nh thực tiễn, em chọn dề tài: Tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Carton sóng thuộc công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội
làm dề tài cho chuyên dề thực tập của mình .


Chuyên đề thực tập của em gồm có ba phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

1

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

Phần II: Thực trạng tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp CARTON - sóng thuộc Công ty Cổ phần sản xuất và
XNK Bao bì Hà Nội.
Phần III: Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xí nghiệp CARTON sóng thuộc Công ty Cổ phần sản xuất và XNK Bao bì Hà Nội.
Trong thời gian thực tập tại công ty, đợc sự quan tâm của các cô chú , anh
chị trong các phòng ban đặc biệt là phòng kế toán ,dới sự hớg dẫn tận tình của
cô giáo Ngọ Thị Giang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Song do thời gian có hạn lạih thiếu kinh nghiệm thực tế nên đề tài không tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em mong nhận đợc sự góp ý chân thành
của các thầy cô và quý công ty để chuyên đề thực tập của em đợc hoàn thiện
hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng


2

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

chơng i
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực
sản xuất, thơng mại dịch vụ Là để sản xuất và cung cấp các sản phẩm hàng
hoá cho ngời tiêu dùng nhằm thu đợc lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu kinh
doanh đó, nhất thiết phải bỏ ra các chi phí nhất định.
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả của hoạt động kinh doanh, do vậy đợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng
nhiều công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn đợc coi là
công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán càng
có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản

xuất chủ yếu.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị
của các yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất của doanh
nghiệp phát sinh thờng xuyên trong quá trình tồn tại và hoạt động của doanh
nghiệp, nhng để phục vụ quản lý và hạch toán kinh doanh thì chi phí sản xuất
phải đợc tính toán tập hợp theo thời kỳ phù hợp với báo cáo. Nh vậy chỉ đợc
tính vào chi phí sản xuất trong kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến
khối lợng sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí đã chi ra
trong kỳ.
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

3

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Trong doanh nghiệp có
thể phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức sau:
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh
tế.

Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục sau:
* Chi phí hoạt động chính và phụ:
Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng chi phí, các khoản chi phí này đợc
chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: Bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí NVL đợc sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng và các
khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng
của công nhân sản xuất nh: BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí sản xuất liên quan
đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản
xuất. Bao gồm các yếu tố:
. Chi phí nhân viên phân xởng.
. Chi phí vật liệu.
. Chi phí dụng cụ sản xuất.
. Chi phí khấu hao tài sản cố định.
. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
. Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí ngoài sản xuất: Bao gồm:
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

4

Hạch toán kế toán



Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

* Chi phí khác: Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí bất thờng
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
* Chi phí ban đầu: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua
sắm chuẩn bị từ trớc để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó bao gồm:
- Chi phí NVL.
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền.
* Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với
mức độ hoạt động.
Theo cách này, chi phí đợc chia thành:
* Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong
kỳ.
* Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng

số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối l ợng sản
phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào
đối tợng kế toán chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất bao gồm:

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

5

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

* Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
* Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tợng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp đợc, mà phải tập hợp cho từng doanh thu theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Trên đây là những cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh cơ bản,
liên quan nhiều đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

6

Hạch toán kế toán



Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

1.3. Giá thành sản phẩm và các cách phân loại giá thành sản phẩm.
1.3.1.Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả
sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý của doanh nghiệp, giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nh tính
đúng đắn những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục
đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù
đắp chi phí chủ yếu và chức năng lập giá.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.3.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu
tính giá thành.
Theo cách phân loại này thì giá thành bao gồm:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch lập và đợc lập trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức cũng đợc tiến hành trớc khi sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức
là công cụ quản lý chi phí định mức của doanh nghiệp, là thớc đo xác định
hiệu quả sử dụng lao động, vật t, tiền vốn trong sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu

chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính
toán đợc sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sản xuất cũng nh năng
lực sản xuất của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này thì giá thành đợc chia làm hai loại:

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

7

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

- giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất nh:chi phí NVLTT,
chi phí NCTT, chi phí SXC tính cho những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành. Gía thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ cho những sản phẩmđã hoàn
thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Đây là cơ sở, là căn cứ để tính giá
vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm cả giá thành sản xuất cộng thêm với các
chi phí gián tiếp nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán và xác định khi sản phẩm,
công việc đã hoàn thành và đợc tiêu thụ. Đây là căn cứ để tính toán lợi nhuận
trớc thuế của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + CPBH + CPQLDN.

1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình nên
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hai khái niệm này giống nhau về
bản chất, đó là chúng đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có sự khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn
giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan tới cả sản phẩm còn đang dang dở cuối kỳ và sản
phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí
sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có mối quan hệ rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là
biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt
động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành
của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của
doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, làm cho giá thành sản phẩm có thể hạ xuống hoặc tăng lên. Vì vậy,
quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

8

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp


Chuyên đề thực tập

1.4. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
1.4.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
* Khái niệm đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
tính giá thành.
* Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và các đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất:
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, trớc hết
phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo
cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu
cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hay từng giai
đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xởng - tổ đội sản xuất.
Tuỳ theo quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xởng - tổ đội sản xuất và
đặc điểm của sản phẩm mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là
từng nhóm sản phẩm, nhóm cây trồng, từng mặt hàng sản phẩm, từng công
trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng loạt hàng hoặc từng bộ phận, cụm chi
tiết hay chi tiết sản phẩm.
1.4.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
* Khái niệm đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
* Căn cứ về xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Việc xác định đối tợng tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ

chức sản xuất, quản lý sản xuất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả
năng yêu cầu quản lý cũng nh tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Nếu
doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm đợc xác định là
đối tợng tính giá thành sản phẩm. Nếu sản xuất hàng loạt thì từng loại sản
phẩm là một đối tợng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn thì đối tợng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

9

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
chế biến phức tạp thì đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng
giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, cũng có
thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và giá thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho

các nhà quản trị doanh nghiệp đa ra các quyết định một cách nhanh chóng phù
hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và giá thành
sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các
bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề
cho kế toán chi phí và giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch
toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lực chọn, xác định đúng
đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất, lực chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất theo các phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá thành cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành
cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan
đặc điểm đến bộ phận kế toán các yếu tố, khoản mục chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ , hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với yêu cầu nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

10

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập


bảo đáp ứng đợc yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin về chi phí,
giá thành của doanh nghiệp .
- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và chính bản thân bộ phận
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp đa ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng phù
hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.6.1. Các tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu và trình tự hạch toán.
1.6.1.1. Tài khoản 621chi phí NVLTT
* Nội dung và kết cấu của tài khoản:
- Nội dung: Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp chi phí NVL trực tiếp
dùng để chế tạo sản phẩm và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá
thành thực tế tại doanh nghiệp.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
+ Bên có:
. Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng sử dụng không hết nhập lại kho.
. Giá trị phế liệu thu hồi.
. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
+ Số d cuối kỳ: Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152 (KKTX)
Có TK 611 (KKĐK)

- Trờng hợp vật liệu mua về đợc đa thẳng vào sản xuất trực tiếp mà
không qua kho thì kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (nếu có)
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

11

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập
Có TK 111, 112, 331

- Trờng hợp vật liệu dùng không hết nhng không nhập lại kho:
+ Căn cứ vào phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí
NVL trực tiếp bằng bút toán đỏ:
Nợ TK 621
Có TK 152
Có TK 611
+ Sang đầu kỳ sau, kế toán ghi tăng chi phí NVL trực tiếp bằng bút toán
thờng:
Nợ TK 621
Có TK 152
Có TK 611
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm:
Nợ TK 154 CPSX KD DD - kê khai thờng xuyên.

Nợ TK 631 giá thành sản xuất - kiểm kê định kỳ.
Có TK 621
1.6.1.2. Tài khoản 622Chi phí NCTT.
* Kết cấu:
- Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Dùng để kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá
thành sản phẩm.
- Số d: Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Tập hợp chi phí tiền lơng, phụ cấp cho công nhân trực tiếp sản xuất
thực hiện lao vụ dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

12

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

- Khi trích các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định đối với công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 338
- Doanh nghiệp thực hiện trích trớc tiền lơng của công nhân trực tiếp

sản xuất trong thời gian nghỉ phép hoặc tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất có kế hoạch, căn cứ
vào mức trích trớc kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
1.6.1.3. Tài khoản 627Chi phí SXC.
* Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có:
. Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
. Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
- Số d: Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Hàng tháng khi tính lợng tiền lơng của nhân viên phân xởng kế toán
ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Phản ánh các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ):
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338
- Khi xuất dùng vật liệu cho quản lý phân xởng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152, 611
- Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ cho quản lý phân xởng kế toán ghi:
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

13

Hạch toán kế toán



Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153, 611 - xuất dùng một lần.
Có TK 142, 242 - phân bổ nhiều lần.
- Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Có TK335.
Có TK142,242.
- Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐtại phân xởng , kế toán ghi:
Nợ TK627
Có TK214
Đồng thời ghi đơn bút toán sau:
Nợ TK009
- Phản ánh chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xởng , kế toán ghi:
Nợ TK627 (6278)
Có TK 111, 112
- Nếu phát sinh các khoản đợc phép ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 138, 152
Có TK 627
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản
phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154, 631
Có TK 627

1.6.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
*Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
Trờng hợp này, doanh nghiẹp sử dụng TK154 - chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp. TK154 đợc dùng để tập
hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

14

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

công chế biến vật liệu ở doanh nghiệp. TK154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp CPSX.

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

15

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập


Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuát toàn doanh nghiệp nh sau:
TK 621

TK 154

TK 152
(4)

(1)

TK 622

TK 155
(5)

(2)

TK 627

TK 157
(3)

(6)

TK 632
(7)

Chú trích:
1. (Cuối kỳ kết chuyển) CPNVLTT.
2. Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT.

3. Cuối kỳ kết chuyển CPSXC.

4. Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc (phần không
tính vào giá thành).
5. Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho.
6. Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ gửi bán.
7. Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ bán không qua kho.
TK 631
TK 154
* TK
Đối 154
với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
(5)
(1)
kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này, các khoản mục chi phí: CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC đợc
tập hợp giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên, nhng
TK 621
TKtrong
611 kỳ
không sử dụng các TK (2)
152, TK 153, TK 154, mà sử
(6)dụng các TK 631, TK
611.
Trình tự kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp trong trờng hợp này
TK 622
TK 138 (1388)
đợc thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
(3)

(7)

TK 627
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng
(4)

16

TK 632
Hạch
toán
kế toán
(8)


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

Chú trích:
1. Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
2. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
4. Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
5. Kết chuyển chi phí dở dang cuối kỳ.
6. Phế liệu thu hồi sau khi sản xuất.
7. Tiền bồi thờng về sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc (phần không
tính vào giá thành).
8. Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.7. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.

Sản phẩm làm dở cuối kỳ là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang
trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình
công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải
gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Toàn bộ CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng đã xác định
có liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm đang chế tạo. Để có
thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán
cần phải xác định số CPSX đã bỏ ra có liên quan đến số sản phẩm cha hoàn
thành là bao nhiêu, tức là phải đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Việc tính
toán, đánh giá sản phẩm dở dang là rất phức tạp và khó có thể thực hiện một
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

17

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

cách chính xác tuyệt đối. Vì vậy, kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình
hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành
của CPSX và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp. CPSX sản phẩm dở
dang có thể đợc đánh giá theo một trong các phơng pháp sau:
1.7.1. Đánh giá sản phẩm làm dở dang chi phí NVL chính trực tiếp
hoặc chi phí NVL trực tiếp.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp), còn các chi phí
gia công chế biến khác (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung),

tính cả cho giá thành sản phẩm chịu.
Công thức tính toán nh sau:
DCK =
Trong đó:

DDK + C n
x Sd
S TP + S d

DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Cn; Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
STP: Khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Sd: Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế
tiếp nhau, khi áp dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang này thì giá trị
sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo CPNVLTT, còn
giá trị sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo giá trị
của nửa thành phẩm ở giai đoạn trớc đó chuyển sang.
* Ưu điểm:
+ Tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít.
+ Khi kiểm kê không cần xác định mức độ hoàn thành sản phẩm làm dở.
* Nhợc điểm:
Độ chính xác của thông tin không cao vì không tính đến các chi phí chế
biến khác.

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng


18

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

* Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp
có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và
biến động không lớn so với đầu kỳ.
1.7.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, trớc hết cần phải căn cứ khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra
khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó, tính toán xác định từng
khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ Những chi phí đợc bỏ vào quá trình sản xuất một lần từ đầu (thờng là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp)
thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
DCK =

DDK + C n
x Sd
S TP + S d

+ Chi phí đợc bỏ dần dần vào quá trình sản xuất theo mức độ gia công
chế biến (nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì đợc tính
cho sản phẩm làm dở theo sản lợng hoàn thành tơng đơng theo công thức:

DCK =

DDK + C n
ì S 'd
S TP + S ' d

Trong đó Sd là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành.
Sd = Sd x % hoàn thành
C: Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
* Ưu điểm:
Tính chính xác của thông tin cao hơn vì chi phí sản xuất tính cho sản
phẩm làm dở đợc tính cho tất cả các khoản mục chi phí.
* Nhợc điểm:
- Khối lợng tính toán lớn, mất nhiều thời gian.
- Khi kiểm kê sản phẩm dở dang phải xác định mức độ hoàn thành. Đây
là công việc phức tạp đòi hỏi phải có sự kết hợp cán bộ kỹ thuật và cán bộ
kinh tế mới làm đợc.

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

19

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập


* Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp mà
trong quy trình sản xuất sản phẩm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi
phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng không quá lớn, khối lợng
sản phẩm làm dở nhiều và không ổn định giữa các kỳ.
1.7.3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định
mức.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục chi phí
ở từng công đoạn tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định
mức của chất lợng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho
từng sản phẩm.
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
Chi phí sản xuất của sản phẩm
DD cuối kỳ giai đoạn i
+ Với chi phí bỏ từ từ:

=

Số lợng sản phẩm DD
cuối kỳ giai đoạn i

x

Định mức chi
phí giai đoạn i

Chi phí sản xuất của
Số lợng sản phẩm
Mức độ hoàn
Định mức

sản phẩm DD cuối kỳ = DD cuối kỳ giai x thành của sản x chi phí giai
giai đoạn i
đoạn i
phẩm DD
đoạn i
* Ưu điểm: Tính toán nhnh, đơn giản.
* Nhợc điểm: Kết quả tính toán nhiều khi không chính xác vì giữa chi
phí định mức và chi phí sản xuất thực tế phát sinh nhiều khi không trùng khớp
nhau.
* Phạm vi áp dụng: Chỉ những doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống
định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm mới sử dụng.
1.8. Một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong
các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
Khi đã xác định đợc đối tợng tính giá thành phù hợp với doanh nghiệp
kế toán tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lực chọn các phơng pháp để tính giá thành phù hợp. Mỗi một phơng pháp đều có u, nhợc điểm
riêng song nó là cơ sở để cho các doanh nghiệp có thể chọn cho mình một
cách tính phù hợp đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất quản lý của công ty. Các
doanh nghiệp thờng sử dụng một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

20

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập


- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí.
- Phơng pháp tính giá thành định mức.
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Để phục vụ cho công việc nghiên cứu thực tế sau này, em xin trình bày
các phơng pháp một cách chi tiết nh sau:
1.8.1. Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp giản đơn.
Theo phơng pháp này toàn bộ chi phí đợc tổng hợp lại theo đối tợng sử
dụng. Phơng pháp này có thể áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất giản đơn,
khép kín, sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất của sản phẩm không quá dài và kỳ
tính giá thành trùng với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Chi phí sản xuất
Giá trị
trong kỳ
- SPDD cuối
kỳ
Nếu giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ thì tổng giá thành sản phẩm hoàn thành chính là chi phí sản xuất trong kỳ.
Tổng giá thành sản
Giá trị SPDD đầu
=
+
phẩm hoàn thành
kỳ

Tổng giá thành
Số lợng sản phẩm hoàn thành

1.8.2. Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp hệ số.
Giá thành đơn vị =

Để tính giá thành theo phơng pháp này ta cần phải định cho mỗi loại
sản phẩm một hệ số để tính giá thành. Lấy loại sản phẩm có hệ số là 1 làm sản
phẩm tiêu chuẩn tính giá thành quy ớc cho từng loại sản phẩm để quy đổi theo
sản phẩm tiêu chuẩn.
Công thức tính:
Sản lợng thực tế
Hệ số sản
x
sản phẩm i
i =1
phẩm i
n

Tổng sản lợng quy đổi =

- Tính hệ số phân bổ giá thành:
Hệ số phân bổ giá
=
thành sản phẩm
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

Sản lợng quy đổi sản phẩm i
Tổng sản lợng quy đổi
21

Hạch toán kế toán



Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

- Giá thành thực tế của từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành
Giá trị sản
Chi phí sản
Hệ số phân bổ
sản phẩm
= phẩm dở dang + xuất trong - giá thành sản
chính
đầu kỳ
kỳ
phẩm i
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất trên
cùng một quy trình công nghệ cùng sử dụng một loại NVL nhng thu đợc nhiều
loại sản phẩm khác nhau.
1.8.3. Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp tỷ lệ.
Theo phơng pháp này, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn
bộ quy trình công nghệ sản xuất. Còn đối tợng tính giá thành là từng loại sản
phẩm, từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm.
Để tính đợc giá thành, kế toán phải tiến hành theo trình tự sau:
- Tính tổng tiêu chuẩn phân bổ theo công thức sau:
n
Tổng tiêu
=
i =1
chuẩn phân bổ


Sản lợng thực tế sản
phẩm quy cách i

x

Tiêu chuẩn phân bổ của
sản phẩm quy cách i

- Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục:
CPSXDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm:

Tỷ lệ giá thành =

Tiêu chuẩn phân bổ của
Tổng giá thành thực tế từng
=
x Tỷ lệ giá thành
từng quy cách
quy cách
Những doanh nghiệp sản xuất trong cùng một quy trình công nghệ thu
đợc các nhóm sản phẩm cùng loại có quy cách, kích cỡ khác nhau thì áp dụng
phơng pháp này.
1.8.4. Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp loại trừ chi phí.
Khi các doanh nghiệp có những quy trình công nghệ sản xuất vừa thu đợc sản phẩm chính, vừa thu đợc sản phẩm phụ sẽ áp dụng phơng pháp này.
Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả thu đợc sản phẩm
đủ tiêu chuẩn chất lợng quy định, còn những sản phẩm hỏng, những khoản
thiệt hại khác không đợc tính vào sản phẩm hoàn thành.

Những phân xởng sản xuất phụ có cung cấp các sản phẩm lao vụ phục
vụ lẫn nhau cũng cần loại ra khỏi chi phí trong tổng giá thành.
Công thức tính:

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

22

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

Giá trị SPDD
CPSX - Giá trị SPDD - CPSX sản
Tổng giá thành
=
+
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
phẩm phụ
sản phẩm chính
Trong đó: Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thờng tính theo
giá kế hoạch.
1.8.5. Tính giá thành theo phơng pháp phân bớc.
a. Tính giá thành theo phơng pháp kết chuyển chi phí tuần tự.
Theo phơng pháp này thì đối tợng tính giá thành cố định là nửa thành

phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Để tính đợc giá thành sản phẩm theo các đối tợng đã xác định thì:
- Trớc hết, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu
tiên để tính giá thành nửa sản phẩm của giai đoạn 1.
- Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai
đoạn sau, cùng với các chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó tổ chức tính
giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục, nh vậy cho
đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính đợc giá thành của thành phẩm.
Quy trình tính giá thành này có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Chi phí NVL
trực tiếp

Chi phí NTP1
chuyển sang

Chi phí NTP
(n-1)chuyển sang

+

+

+

Chi phí khác
giai đoạn 1

Chi phí khác
giai đoạn 2


Chi phí khác
giai đoạn n

Giá thành
Giá thành
Giá thành
NTP 1
NTP 2
thành phẩm
Đối với các doanh nghiệp sản xuất trong quy trình công nghệ sản xuất
liên tục, NTP thờng xuyên bán ra thì áp dụng phơng pháp này.
b. Tính giá thành theo phơng pháp kết chuyển chi phí song song.
Theo phơng pháp này thì đối tợng tính giá thành thờng xác định chỉ là
sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng đã chế biến hoặc lắp ráp hoàn chỉnh.

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

23

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

Để tính đợc giá thành của thành phẩm thì trớc hết kế toán phải căn cứ
vào chi phí sản xuất của giai đoạn đã tập hợp đợc để xác định phần chi phí của
từng giai đoạn có giá thành của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính đợc
giá thành thành phẩm.


Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

24

Hạch toán kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

Công thức tính:
CPSXDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ
CPSX giai đoạn i trong =
Sản phẩm hoàn thành giai đoạn
Sản phẩm dở cuối kỳ
thành phẩm
+
cuối cùng
giai đoạn 1

x thành phẩm

Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ sau:
CPSX
giai đoạn 1

CPSX
giai đoạn 2


CPSX
giai đoạn n

CPSX giai đoạn 1
trong thành phẩm

CPSX giai đoạn 2
trong thành phẩm

CPSX giai đoạn n
trong thành phẩm

Giá thành
NTP 2
Phơng pháp này đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất song song lắp ráp.
1.8.6. Tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp tính giá thành này áp dụng thích hợp đối với những doanh
nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn
chiếc hàng loạt, nhỏ và vừa theo đơn đặt hàng (tức theo hợp đồng).
Đối tợng tính giá thành là những đơn hàng, từng sản phẩm, từng loại
sản phẩm đã hoàn thành.
Để tính theo phơng pháp này kế toán lập bảng tính giá thành căn cứ vào
chi phí tập hợp đợc ở phân xởng, tổ đội sản xuất để ghi vào bảng tính giá
thành cho từng đơn đặt hàng.
1.8.7. Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn, xác định đợc mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, quản lý chặt chẽ nề nếp.
Trình độ tổ chức tính giá thành và nghiệp vụ kế toán vững vàng, ổn định.

Giá thành đợc xác định theo công thức:

Sinh viên: Đỗ Thị Hồng

25

Hạch toán kế toán


×