Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công ty TNHH sản xuất thương mại và xây dựng minh hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.91 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trên con đờng tăng trởng và phát triển theo con đờng XHCN. Trong cơ chế thị trờng quản lý kinh tế
tài chính luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, nó không chỉ có nhiệm vụ
khai thác các nguồn lực kinh tế tài chính tăng thu nhập, mà còn sử dụng và quản
lý có hiệu quả mọi nguồn lực. Trong quá trình đó nhu cầu về mọi mặt của ngời
tiêu dùng cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng đợc nhu cầu ấy, các doanh
nghiệp cũng phải liên tục mở rộng sản xuất, tăng khối lợng sản phẩm với chất lợng cao đợc thị trờng chấp nhận. Với sự đổi mới của nền kinh tế thị trờng, các
doanh nghiệp hoạt động trong môi trờng cạnh tranh gay gắt và một trong các yêu
cầu cho sự tồn tại của các doanh nghiệp sản xuất hiện nay là các hoạt động phải
có doanh thu làm sao để bù đắp những chi phí bỏ ra và đảm bảo kinh doanh có
lãi. Do đó các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu, tiết kiệm chi phí, hạ
thấp giá thành sản phẩm.
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, để đạt đợc mục tiêu
này, doanh nghiệp phải đảm bảo sao cho chi phí sản xuất ra sản phẩm là thấp
nhất, mà cụ thể ở đây là vấn đề hàng đầu và không thể thiếu đợc trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm đó là nguyên vật liệu. Vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu tạo
nên sản phẩm. Do vậy công tác kế toán vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu có một vị trí cực kì
quan trọng, chi phí vật liệu còn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Nếu nh có sự biến động về chi phí vật liệu sẽ ảnh hởng đến giá thành sản
phẩm cũng nh lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó quản lý tốt vật liệu sẽ góp
phần làm tăng sản phẩm và là điều kiện cơ bản làm hạ giá thành sản phẩm, từ đó
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kế toán vật liệu với t cách là một nội dung trong công tác hạch toán kế toán, nó
phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của vật liệu trong doanh nghiệp, giúp
cho việc quản lý vật liệu đợc tiết kiệm và hiệu quả. Chất lợng kế toán vật liệu nó
ảnh hởng đến chất lợng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm


đến toàn bộ công tác kế toán nói chung của doanh nghiệp.
Trong qúa trình thực tập ở Công ty TNHH-SX-TM&XD Minh Hải, em thấy
rằng: Công tác kế toán của công ty đặc biệt là kế toán vật liệu của công ty đã có
nề nếp, đáp ứng đợc hiệu quả, yêu cầu quản lý vật liệu với mức độ tốt. Tuy nhiên
trong công tác kế toán vật liệu ở công ty không tránh khỏi những hạn chế và nếu
đợc hoàn thiện hơn thì vai trò của kế toán quản lý vật liệu sẽ có hiệu quả hơn.
Nhận thức đợc tính quan trọng của công tác hạch toán vật liệu và những vấn đề
Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
1

Lớp: KT6B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
liên quan, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở
Công ty TNHH-SX-TM&XD Minh Hải để nghiên cứu và làm đề tài chuyên đề
tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 phần chính.
+ Phần I: Những vấn đề lý luận chung cơ bản về công tác kế toán vật liệu ở
doanh nghiệp sản xuất.
+ Phần II: Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại Cụng ty TNHH Sn Xut TM & XD Minh Hi.
+ Phần III: Một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật
liệu tại Cụng ty TNHH Sn Xut - TM & XD Minh Hi.

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Phần thứ nhất
Lý do nghiên cứu đề tài
i- Sự CầN THIếT PHảI Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN NGUYÊN
VậT LIệU TRONG DOANH NGHIệP SảN XUấT:
1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Trong DNSX, Vật liệu là đôi tợng, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD vật liệu trực tiếp tham gia
vào quy trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ.
Về mặt hiện vật nó không giữ đợc hình thái vật chất ban đầu, về mặt giá trị nó
chuyển dịch toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Trong doanh nghiệp chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số chi phí sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm. Việc cung cấp nguyên vật
liệu có đầy đủ hay không sẽ ảnh hỏng trực tiếp đến quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời chất lợng của vật liệu cũng ảnh hởng đến
chất lợng của sản phẩm. Điều đó có nghĩa là sản xuất sẽ không tiến hành đợc
nếu không có nguyên vật liệu, chất lợng của nguyên vật liệu kém thì chất lợng
của sản phẩm cũng kém làm ảnh hởng đến hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cờng quản lý công tác kế toán nguyên
vật liệu đảm bảo việc sử dụng vật liệu hiệu quả, tiết kiệm nhằm hạ thấp giá thành
sản phẩm có ý nghĩa quan trọng.Do đó doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chính
xác, vật liệu ở tất cả các khâu từ thu mua dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng một vai trò then chốt.
2. Vai trò của kế toán đối với việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu:
Kế toán vật liệu là việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu

mua, vận chuyển, bảo quản tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Dựa vào kế
toán vật liệu ban lãnh đạo công ty có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng
loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Thông qua tài
liệu kế toán nguyên vật liệu để nắm bắt thông tin về vật liệu nh về số lợng, giá cả
chủng loại, thời hạn từ đó có những biện pháp sử lý thích hợp, đồng thời đề ra
các định mức tiêu hao hợp lý, giảm bớt chi phí về nguyên vật liệu, biết đợc thời
hạn sử dụng của từng loại vật liệu để bố trí sử dụng hợp lý, có hiệu quả nhất.
Tóm lại :kế toán vật liệu hiện có vai trò quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp và để thực hiện tốt công tác của mình thì kế toán nguyên vật liệu
phải đảm bảo đợc những yêu cầu và nhiệm vụ đã quy định.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
3

Lớp: KT6B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng, cần thiết, nó không thể thiếu đối với
quá trình sản xuất. Do đó việc cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời, sử dụng tiết kiệm
sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành đều đặn, không bị gián đoạn là
động lực không nhỏ thúc đẩy sản xuất từ đó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp sản xuất.
Công tác quản lý vật liệu, phải đợc thực hiện ơ các khâu thu mua, bảo quản,
dự trữ, tiêu dùng.
Cụ thể:
- ở khâu thu mua :cần phải quản lý vật liệu về khối lợng, chất lợng, quy
cách chủng loại, giá mua và chi phí mua để vật liệu khi thu mua đảm bảo về số

lợng, chủng loại phù hợp, giá cả có thể hạ thấp một cách tối đa.
- ở khâu bảo quản: cần bảo đảm đúng chế độ quy định phù hợp vối tính
chất lý, hóa của mỗi nguyên vật liệu.
- ở khâu dự trữ :Doanh nghiệp phải xác định định mức tối đa, tối thiểu của
từng loại vật liệu, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên
tục, bình thờng không bị ngng trệ, gián đoạn(do công việc cung ứng nguyên vật
liệu không kịp thời ) hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn (do dự trữ quá nhiều).
Khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
các định mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích lũy
cho doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu:
Xuất phát từ vị trí quản lý vật liệu, nhà nớc đã xác định đợc nhiệm vụ kế
toán vật liệu trong các doanh nghiệp nh sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập -xuất -tồn kho vật liệu.Tính giá thực tếcủa vật
liệu đã thu mua và nhập kho doanh nghiệp. Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu mua
vật liệu về các mặt :Số lợng, chủng loại, giá cả, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
-Ap dụng đúng đắn các phơng pháp kỹ thuật hạch toán vật liệu, hớng dẫn
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ hạch
toán ban đầu về vật liệu, lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở các sổ, thẻ kế
toán chi tiết, thực hiện hạch toán đúng ché độ, đúng phơng pháp quy định nhằm
đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho ban
lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và trong nền kinh tế
quốc dân.

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

4



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
- Kiểm tra việc bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và
có biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Tính
toán chính xác số lợng và giá trị của vật liệu đã đa vào sử dụng đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác vật liệu đã tiêu hao vào đối tợng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu theo chế độ của nhà nớc quy định, lập
các báo cáo về vật liệu phục vụ công tác quản lý, tiến hành phân tích tình hình
thu mua, bảo quản dự trữ vật liệu một cách hợp lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất
kinh doanh.
II-phân loại và đánh giá ngyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu :
Là căn cứ vào tiêu thức nào đó tùy theo yêu cầu quản lý để sắp xếp từng
thứ loại vật liệu vào cùng một tiêu thức.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu có nhiều loại, thứ khác nhau với
nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hóa khác
nhau.Để có thể quản một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu tới
từng loại, từng thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành phân loại chúnh theo những tiêu thức thích hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh
doanh và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu đ ợc chia
thành các loại sau :
- Nguyên vật liệu chính : Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất vật liệu chính là đối tợng lao động chính cấu thành
lên thực thể của sản phẩm nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ
khí; gạch, đá các loại trong doanh nghiệp xây dựng...
Đối với các vật liệu mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất

kinh doanh nh dầu cho lắp ráp, chạy máy cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
Vật liệu phụ : Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất và
chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng
sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản lý, phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản
nh :sơn, phụ gia
Nhiên liệu :Trong doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các thể lỏng,
khí, rắn dùng để phục vụ công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện vận
tải máy móc, thiết bị hoạt động sản xuất kinh doanh nh xăng, dầu

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
- Phụ tùng thay thế :Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản :Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử
dung cho cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ dụng cụ và kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dụng cơ bản ).
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm nh sắt, thép vụn hoặc các loại phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định.
Việc phân loại giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản, tiểu khoản để phản
ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó tỏng quá trình sản
xuất kinh doanh. Đồng thời giúp doanh nghiệp biết đợc nội dung kinh tế và vai
trò chức năng của tung loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó

đề ra các biện pháp quản lý và sử dụng vật liệu một cách hợp lý nhất. Tuy nhiên
còn tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cu thể của từng loại hình
doanh nghiệp mà tng loại vật liêu nêu trên đợc chia thành từng nhóm, từng thứ,
quy cách... Để đảm bảo quản lý chặt chẽ và và hoạt động đợc tiến hành thờng
xuyên liên tục không bị gián đoạn các loại vật liệu đực phân chia một cách tỉ mỉ
hơn nữa theo tính năng lý, hóa, theo quy cách phẩm chất của vật liệu. Do đó
trong các doanh nghiệp cần phải giả định số danh điểm cho tng loại vật liệu
nhằm quản lý chặt chẽ và dễ dàng hơn.
- Sổ danh điểm đợc sở dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị sở dụng không bị nhầm lẫn với nhau.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là thớc đo tiền tệ để thể hiện giá trị của vật liêu
theo nhng nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Theo quy định hiện hành kế toán nhập xuất tồn kho vật liệu phải phản ánh
giá trị thực tế có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá thực
tế khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phơng pháp
quy định. Song đặc điểm của vật liệu có nhiều loại nhiều thứ thờng xuyên biến
động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán vật
liệu phản ánh kịp thời hàng ngày và tình hình biến động và số hiện có của vật
liệu trông công tác kế toán vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán. Song
dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo tình hình nhập xuất vật
liêu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
2.1. Đánh giá nguyên vật liêu theo giá thực tế
2.1.1.Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

6



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Trong các doanh nghiệp sán xuất vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn nhạp mà
giá thực tế của chúng cho từng cho từng trờng hợp xác định cụ thể nh sau :
- Đối với vật liệu mua ngoài :
+ Đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Trị giá vốn thực tế ghi trên hóa đơn ( bao gồm cả các khoản thuế nhập
khẩu, thuế khác nếu có ) cộng các chi phí mua thực tế (bao gồm chi phí vận
chuyển bốc xếp bảo quản phân loại bảo hiểm chi phí thuế kho thuê bãi tiền phạt
tiền bồi thờng...) trừ các khoản giảm giá ( nếu có)
+ Đơn vị tính thuế bao gồm phơng pháp trực tiếp thi giá thanh toán còn có
cả thuế giá trị gia tăng và nó không sử dụng tài khoản 133.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thi gia vốn thực tế
nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất ia công chế biến cộng các gia công chế
biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến thi giá trị vốn thực tế nhập
kho là giá thực tế của vật liệu xuất ngoài gia công ché biến cộng các chi phí vận
chuyển bốc dỡ đên nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp công các chi
phí gia công chế biến
Trờng hợp đơn vị nhận góp vón liên doanh bằng vật liệu thui giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh là góa do hội đông liên doanh
đánh giá. Phế liệu đợc đánh giá ớc tính ( giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc có
thể bán đợc ).
2.1.2. Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Vật liệu đợc thu mua thờng nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguôn khác
nhau, do vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập không hoàn toàn giống nhau. Vì
thế khi xuất kho kế toán phải tính toán chinh xác đợc gía thực tế xuât kho của
các nhu cầu, đôi tựng sử dụng khác nhau, theo phơng pháp tính giá thực tế xuất

kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tinh nhất quán của niên độ kế toán.
Theo quyết định số 15/2006QĐ-BTC của Bộ trởng bộ tài chính ngày 20
tháng 03 năm 2006; Thông t 20/2006/TT BTC ngày 20/03/2006 về hớng dẫn
thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 12/2005/ QĐ -BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trởng bộ Bộ tài chính. Việc tính giá thực của
nguyên vật liệu xuất kho có thể sử dung một trong số các phơng pháp sau:
Phơng pháp 1: Tính giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân
của số tồn và nhập trong kỳ).
Theo phơng pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuấtkho cũng đợc
tinh số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân đơc tính nh sau :

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Giá thực tế NVL xuất kho =số lơng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế bình
quân
Trị giá thực tế của NVLtồn và nhập trong kỳ
Giá BQ của NVL
=
Số lợng NVL tồn và nhập trong kỳ
Ưu điểm: Giảm nhẹ khâu hạch toán chi tiết, việc tính giá là hợp lý (giá xuất
và giá tồn kho cuối kỳ tỷ lệ thuận với số lơng xuất và số lọng tồn kho cuối kỳ)
Nhợc điểm :chỉ tính giá đợc vào thời điểm cuối kỳ nên ảnh hởng đến tiến
độ hạch toán của các khâu kế toán khác.

+ Điều kiện áp dụng : Doanh nghiệp phải hạch toán chặt chẽ đợc số lợng
của từng loại vật liệu nhập, xuất, tồn kho.
Phơng pháp 2 : Tính theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc.
Phơng pháp này đợc áp dụng trên giả định hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc
sản xuất trớc thi xuất trớc. Và hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ là hàng tồn kho
đợc mua hoặc sản xuất tai thời điểm cuối kỳ.Theo phơng pháp này thi giá trị
hàng xuất kho đợc tính theo giá trị thực tế của lô hàng nhập tại thời điểm đầu ký
hoặc gần đầu kỳ, giá trị thực tế của lô hàng tồn kho đợc tính theo giá trị của lô
hàng cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ của hàng tồn kho.
Phơng pháp 3: Tinh theo giá thực tế nhâp sau xuất trớc ( nhập trớc xuất
sau ).
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau
thi đợc xuất trớc, và hàng tồn kho mua trớc thi đợc xuất sau, và hàng tồn kho
cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì
giá trị của lô hàng xuất kho đợc tinh theo giá của lô hàng. Nhập sau hoặc gần sau
cùng, còn giá giá trị của lô hàng tồn kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ hàng tồn kho.
Phơng pháp 4: Tính theo giá thực tế đích danh
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định hoặc nhận diện đợc.
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi từng loại
vật liệu từng lô hàng khi xuất kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số l ợng xuất kho và đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
Phơng pháp này chỉ đợc áp dụng đối với nhng doanh nghiệp khi kho hàng
của doanh nghiệp đó cho phép bảo quản riêng từng lô hàng và thờng việc bảo
quản đó có ý nghĩa trong việc theo dõi thời hạn của lô vật liệu.
III-tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.Chứng từ sử dụng:

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B


8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Mọi hiện tợng xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu đều phải lập chứng từ kế toán
một cách kịp thời và đầy đủ chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật
liệu đợc Nhà nớc ban hành. Nó là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và
trên sổ kế toán để kiểm tra, giám sát tình hình biến động và số hiện có cuả từng
thứ vật liệu. Thực hiện quản lý có hiệu quả vật liệu phục vụ kịp thời đầy đủ cho
nhu cầu sản xuất theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết
định QĐ 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bổ trởng Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản chứng từ kế
toán về vật liệu bao gồm :
Phiếu nhập kho
(Mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho
(Mẫu 02- VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật t, sảm phẩm
(Mẫu 03 -VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
(Mẫu 04 -VT)
Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hóa (Mẫu 05 -VT)
Bảng kê mua hàng
(Mẫu 06 -VT)
Bảng phân bổ vật liệu
(Mẫu 07 -VT)

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
(Mẫu 03 PXK -3LL)
Hóa đơn GTGT
(Mẫu 01/GTKT - 3LL)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nớc trong các doang nghiệp còn sử dụng các chứng từ kế toán hớng dẫn nh phiếu nhập xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu -VT ), biên bản kiểm
nghiệm vật t (Mẫu 05-VT) phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04 -VT) và các
chứng từ kế toán tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp hoặc các
lĩnh vực hoạt động thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời và đầy
đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập, chứng
từ phải chiu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự
và thời gian hợp lý, do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép tổng hợp số lợng kịp thời của các bộ phận có liên quan.
2. Phơng pháp hạch toán
Việc quản lý nhập _xuất _tồn kho hàng ngày đợc thực hiện chủ yếu ở bộ
phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp, thủ kho và kế toán nguyên vật liệu

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
tiến hành hạch toán kịp thời, chính xác tình hình nhập _xuất _tồn vật liệu hàng

hóa theo thứ tự nhằm quản lý chặt chẽ vật liệu theo chức năng riêng của mình.
Chính vì vậy giữa kho và phòng kế toán có sự phối hợp chặt chẽ để sử dụng các
chứng từ kế toán nói trên trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và việc
ghi chép vào sổ kế toán chi tiết của kế toán đồng thời tránh đợc sự trùng lặp
không cần thiết.
Sự liên hệ phối hợp với nhau trong việc ghi chép của thủ kho và kế toán vật
liệu nh trên đã hình thành nên phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu giữa thủ
kho và phòng kế toán.
Hiện nay có ba phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và mỗi phơng
pháp có những u, nhợc điểm khác nhau và phạm vi áp dụng riêng. Do đó các
doanh nghiệp phải áp dụng sao cho thích hợp với điều kiện cụ thể của mình
nhằm phát huy tốt u điểm của từng phơng pháp đến mức tối đa.
2.1. Phơng pháp thẻ song song
- ở kho :Việc ghi chép tình hình nhập -xuất -tồn kho hàng ngày do thủ quỹ
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng. Khi nhận đợc các chứng từ nhập
-xuất thì vật liệu phải tiến hành kiểm tra tính thích hợp, hợp pháp của chứng từ
rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, số thực xuất vào chứng từ vào thẻ kho. Cuối
ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho ghi (hoặc kế toán
xuống nhận )các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo từng thứ nguyên vật
liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn theo chỉ tiêu hiện vật về giá trị. Về cơ
bản số thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kết cấu giống thẻ kho nhng có thêm
cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán nguyên vật
liệu cộng sổ chi tiết vật liệu kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra còn để có
số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu với kế
toán chi tiết từ các sổ chi tiết và bảng tổng hợp nhập xuất - tồn theo từng nhóm,
loại vật liệu.
Phơng pháp này có u nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.

+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng ké toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do vây hạn chế năng lực kiểm tra kịp thời của kế tóan.

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
+Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật t, tình hình nhập, xuất ít, không thờng xuyên và trình độ chuyên môn của
cán bộ kế toán còn hạn chế.
2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho
vật liu trên thẻ kho, giống nh phơng pháp thẻ song song.
-ở phòng kế toán: Không tiến hành mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để phản ánh tình trạng biến động chung của từng thứ nguyên vật liệu
trong kỳ theo hai chỉ tiêu là giá trị và số lợng. Sổ này đợc mở cho từng kho dùng
trong cả năm nhng mỗi tháng chỉ vào 1 lần vào cuối tháng để có số liệu ghi vào
số đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê, nhập bảng kê xuất trên cơ
sở các chứng từ về nhập xuất nguyên vật liệu định kỳ thủ kho gửi lên. Cuối tháng
tiến hành đối chiếu với số trên thẻ kho với số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển
(đối chiếu về chỉ tiêu số lợng).
Phơng pháp có những u, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ phải ghi
một lần vào cuối tháng.

+ Nhợc điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lập giữa th kho và phòng kế toán về
cả chỉ tiêu số lợng lẫn giá trị, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán vẫn
chỉ tiến hành vào cuói tháng mà hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản
lý.
+ Phạm vi áp dụng: nên áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất
có chủng loại vật t không nhiều lắm, tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên
không bố trí kế toán chi tiết vật liệu do đó không có điều kiện ghi chép tình hình
nhập xuất trong ngày.
3. Phơng pháp sổ số d
- ở kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho để hạch toán nguyên vật liệu theo chỉ
tiêu số lợng. Cuối tháng căn chứ vào sổ số d trên thẻ của từng thứ nguyên vật
liệu thì th kho ghi vào sổ số d theo cột số d số lợng và chuyển về phòng kế toán.
Sổ số d đợc mở ra theo từng kho.
- ở phòng kế toán : Mở sổ số d cho từng kho chung cho cả năm để ghi chép
tình hình nhập xuất.
Định kỳ (3, 5, 6, 7, 10, 15 ngày) tùy theo quy định của kế toán trởng, kế
toán vật liệu phải xuống kho để hớng dẫn việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và
thu nhận chứng từ và khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra tính giá theo từng
Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
11

Lớp: KT6B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
chứng từ ( giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao
nhận chng từ(phiếu này phải đợc lập riêng cho chứng từ nhập và chứng từ xuất).
Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật liệu vào bảng lũy kế

nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc
ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập xuất trong tháng vào dựa vào số d đầu tháng để
tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số d này đợc dùng để đối chiếu
với số d trên sổ số d (tồn trên sổ số d x đơn giá hạch toán ở bảng kê = tồn cuối
tháng trên bảng kê ).
Phơng pháp có u, nhợc điểm và phạm vi áp dụng nh sau:
- Ưu điểm: tránh đợc hiện tợng ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán,
giảm bớt việc ghi chép kế toán, công việc giàn đều trong kỳ do vậy không bị dồn
lại vào cuối tháng.
-Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi vè mặt giá trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều kho và xem
số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa khi có những sai lệch số liệu xảy ra thì việc tìm ra
nguyên nhân là tơng đối khó.
-Phạm vi áp dụng: Thích hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật t tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên và với một điều kiện bắt
buộc các doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán để nhập xuất, đã xây dựng hệ
thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán vững
vàng.
IV. kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.Phân biệt kế toán vật t theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
Vật liệu là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp,
việc mở các tài khoản tổng hợp phải ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị của
hàng tồn kho, giá trị của hàng hóa bán ra hoặc xuất dùng tùy thuộc vào việc
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
kiểm ke định kỳ.
Phơng pháp kê khai thuờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép,
phản ánh thờng xuyên, liên tục, và có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho, các
loại vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, trên các tài khoản và sổ

tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.
Nh vậy, việc xác định giá trị của nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau đó đã

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
đuợc tập hợp phân bổ theo từng đối tợng sử dụng để ghi vào sổ cái các tài khoản
và sổ kế toán đợc xác định tại thời bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc áp dụng trong phần lớn các doanh
nghiệp sản xuất các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh những mặt hàng có giá
trị lớn nh máy móc, thiết bị, ôtô.....áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại
vật t ít, tình hình nhập xuất diễn ra không thờng xuyên, áp dụng đối với các
doanh nghiệp có chủng loại vật t nhiều nhng đợc trang bị máy tính hiện đại.
Phơng pháp này có u nhợc điểm sau:
-Ưu điểm: Theo dõi thờng xuyên sự biến động nguyên vật liệu tạo điều kiện
thuận lợi cho báo cáo tài chính đợc kịp thời, biết đợc mục đích sử dụng của vật
liệu và tăng cờng công tác giám sát kế toán.
-Nhợc điểm: Khối lợng công việc nhiều, tốn nhiều công sức.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp không theo dõi
một cách thờng xuyên liên tục, tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tòn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu
và cuối kỳ của chúng, trên cơ sở kiểm tra cuối kỳ. Việc xác định giá trị của
nguyên vật liệu xuất dùng đợc xác định trên tài khoản tổng hợp không căn cứ

vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để đính chính vì vậy tài khoản tổng hợp
không thể hiện rõ giá trị cuả vạt liệu xuất dùng hoặc bán cho từng đối tợng, các
nhu cầu khác nhau. Sản xuất hay phục vụ nhu cầu quản lý, sản xuất sản phẩm
cho nhu cầu bán hàng hay cho quản lý doanh nghiệp. Hơn nữa trên tài khoản
tổng hợp cũng không thể biết đợc sự mất mát, h hỏng, tham ô (nếu có ).
Trị giá vật liệu
Trị giá vật
Trị giá vật
Trị giá vật
xuất dùng
=
liệu tồn
+ liệu nhập
liệu tồn
trong kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ áp dụng trong các doanh nghiệp có chủng loại
vật t nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên nhng cha đợc trang bị phơng
tiện tính toán hiện đại, loại hình kinh doanh đơn giản.
1.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Để tiến hành hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu:
+TK 151 -Hàng mua đang đi đờng
+TK 152 -Nguyên liệu, vật liệu
+Các tài khoản liên quan nh : TK 133, TK 141, TK 331, TK 333, TK311,
TK 111, TK112...

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh

Lớp: KT6B

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
TK 152: Tài khoản này đợc sử dụng trong phơng pháp kê khai thờng xuyên
đẻ phản ánh giá trị hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu theo giá vốn
thực tế.Còn đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ TK 152 chỉ dùng đẻ phản ánh
giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu và cuối kỳ.
TK 152 : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của vật t hàng hóa
mà doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng đến cuối
tháng cha về nhập kho và tình hình hàng đang đi trên đờng kỳ trớc về nhập kho
kỳ này (đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên ). Còn đối với phơng pháp kiểm
kê định kỳ thi TK này dùng để phản ánh trị giá thực tế của hàng mua dang đi
trên đờng đầu và cuối kỳ.
TK 611: Mua hàng: TK này dùng để phản ánh trị giá thực tế của số vật t,
mua vào, xuất dùng trong kỳ, tùy theo đặc điểm và nhu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp, TK này chỉ sử dụng với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
TK 331: Đợc dùng để theo dõi tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với
nhà cung cấp, nhận thầu, ngời bán các khoản vật t, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ theo
hợp đồng đă ký kết .

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

14



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
(tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ )
111, 112, 151,
331...
Nhập kho NVL mua
ngoài
133
(1)
154

NVL thuê ngoài gia
công, chế biến xong
nhập kho

333(3333, 3332)
Thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB NVL phải nộp
NS
333(33312)

Thuế GTGT NVL
nhập khẩu phải nộp
NS (Nếu không đợc
khấu trừ)


621, 623, 627, 641, 642, 241...
NVL xuất dùng cho
SXKD không sử dụng
hết nhập lại kho
411
Đợc cấp hoặc nhận
vốn góp LD, liên kết
222, 223

Thu hồivốn góp vào
C.ty LK, Cơ sở LD
đồng kiểm soát

338(3381)
NVL phát hiện thừa
chờ xủ lý

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

152

621, 623, 641, 642,
241...
Xuất kho NVL dùng
cho SXKD, XDCB,
Sửa chữa lớn TSCĐ
154


NVL xuất thuê ngoài
gia công
133

111, 112, 331...

Giảm giá NVL mua
vào trả lại NVL cho
NB, chiết khấu thơng
mại
632
NVL xuất bán

142, 242
NVL xuất dùng cho
SXKD phải phân bổ
dần
222, 223
NVL xuất kho để đầu
t vào C.ty LK và cơ sở
KD đồng kiểm soát
632
NVL phát hiện thiếu
khi kiểm kê thuộc hao
hụt trong định mức
138(1381)
NVL phát hiện thiếu
khi kiểm kê chờ xử lý

15



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Các nghiệp vụ về nhập vật t, hàng hoá do mua ngoài:
- Trờng hợp hàng hoá và hoá đơn cùng về trong tháng:
+ Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ liên quan xác định giá trị mua thực tế của
vật t, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156 Theo giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
+ Khi kiểm nhận vật t, hàng hoá nếu thiếu hụt so với hoá đơn thì số thiếu
hụt chờ xử lý, ghi:
Nợ TK138 (1381)
Có TK 111, 112, (331) Số chênh lệch thiếu
Có TK 111, 112, 156
- Nếu do đơn vị bàn giao thiếu, căn cứ vào chứng từ giao hàng bổ sung của
ngời bán, ghi:
Nợ KT 152, 153, 156
Có TK 138 (1381)
Nếu không xác định đợc nguyên nhân thì số thiếu hụt ghi vào giá vốn hàng
bán:
Nợ TK 632
Có TK 138 (1381)
+ Khi kiểm nhận vật t, hàng hoá nếu thừa thì số chênh lệch thừa trớc hết đợc theo dõi ở TK 338 (3381) sau đó tuỳ quyết định xử lý mà ghi chép cụ thể:
- Trớc hết căn cứ số chênh lệch thừa, ghi:
Có TK 152, 153, 156 Số chênh lệch thừa
Có TK 338 (3381)
- Nếu quyết định trả lại ngời bán thì ghi:

Nợ TK 338 (3381)
Có TK 152, 153, 156
- Nếu doanh nghiệp đồng ý mua số hàng thừa, căn cứ vào hoá đơn bổ sung:
Nợ TK 338 (3381)
Nợ TK 133
Có TK 331
- Nếu không xác định đợc nguyên nhân thừa, ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 711 (632)
- Trờng hợp hàng về nhng cha có hoá đơn:

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Trong tháng khi vật t, hàng hoá về nhng vẫn cha nhận đợc hoá đơn thì
doanh nghiệp vẫn làm thủ tục kiểm nhận, nhập kho bình thờng nhng cha ghi sổ
ngay mà lu chứng từ vào tập hồ sơ: Hàng cha về có hoá đơn.
+ Nếu đến cuối tháng hoá đơn vẫn cha về kế toán sử dụng giá tạm tính để
ghi:
(CMKTQT) Nợ TK 152, 153, 156 theo giá tạm tính
Có TK 331
+ Sáng tháng khi nhận đợc hoá đơn sẽ điều chỉnh giá tạm tính theo giá hoá
đơn bằng một trong hai phơng pháp sau:
Phơng pháp 1: Dùng bút toán đỏ để xoá điều chỉnh giá tạm tính rồi ghi lại

định khoản mới theo giá hoá đơn bình thờng.
Phơng pháp 2: Điều chỉnh theo số chênh lệch giữa giá hoá đơn và giá tạm
tính: Khi giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính ghi bổ sung bình thờng, khi giá hoá
đơn nhỏ hơn tạm tính sẽ ghi đỏ (ghi trong ngoặc đơn).
- Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về (hàng đang đi đờng) trong tháng
khi nhận đợc hoá đơn nhng hàng vẫn đang đi đờng thì cha ghi sổ ngay mà lu vào
tập hồ sơ: Hàng đang đi đờng.
+ Cuối tháng, nếu hàng vẫn cha về, ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
+ Sang tháng, sau khi hàng về cn cứ hoá đơn và phiếu nhập, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156 (1562)
Có TK 151
+ Phản ánh các chi phí mua vật t, hàng hoá:
Nợ TK 152, 153, 156 (1562)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Trờng hợp nhập vật t, hàng hoá: Đối với số vật t, hàng hoá nhập khẩu phải
chịu thuế nhập khẩu tính theo giá tại cửa khẩu đồng thời phải xác định số thuế
GTGT phải nộp NSNN cho hàng nhập khẩu.
+ Căn cứ phiếu nhập và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156
Có TK 331 Theo giá tại cửa khẩu.
Có TK 333 (3333) Thuế NK phải nộp.

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
+ Xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 133
Thuế GTGT phải nộp
Có TK 333 (3331)
- Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá và hàng mua trả lại, ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK TK 152, 153, 156 Số chiết khấu thơng mại, giảm giá và hàng
mua trả lại.
Có TK 515 - Số chiết khấu thanh toán
Có TK 133 - Số thuế GTGT đợc khấu trừ giảm.
2. Nhập vật t hàng hoá từ các nguồn khác:
- Nhập do tự gia công chế biến hoặc thuế ngoài gia công chế biến, căn cứ
vào giá thực tế nhập kho, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156
Có TK 154 (chi tiết tơng ứng)
- Nhập vật t do đợc viện trợ, biếu tặng, căn cứ vào giá trị hợp lý của vật t,
hàng hoá và các chi phí phát sinh, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156
Có TK 711
Vật t, hàng hoá của doanh nghiệp đợc xuất chủ yếu cho các mục đích sau:
- Xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
- Xuất bán, gửi bán
- Xuất trao đổi, góp vốn liên doanh.
- Xuất cho vay mựơn, tài trợ
. Xuất dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:

Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241
Có T TK 152, 153, 156
- Riêng đối với công cụ, dụng cụ cần phân biệt từng trờng hơp:
+ Nếu thuộc loại phân bổ ngay (phân bổ 100%), kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 153 (theo giá thực tế xuất kho).
- Khi xuất kho căn cứ vào giá thực tế xuất kho ghi:
Nợ TK 142 Giá thực tế xuất kho
Có TK 153
- Xác định số phân số phân bổ cho từng kỳ ghi:
Nợ TK liên quan: TK 627, 641, 642 Số phân bổ dần từng kỳ

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Có TK 142
Theo chế độ hiện hành nếu CCDC thuộc loại phân bổ dần với thời gian trên
1 năm sử dụng TK 242 -Chi phí trả trớc dài hạn thay cho TK 142
2. Xuất kho vật t hàng hoá góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát.
- Kế toán phải xác định số chênh lệch giữa giá đánh giá lại (do Hội đồng
liên doanh xác định) với giá trị ghi sổ kế toán để phản ánh vào chi phí hoặc thu
nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 22 (128) (Theo đánh giá lại)

Nợ TK 811 (Giá trị ghi số lớn hơn đánh giá lại)
Có TK 152, 153, 156 (Giá trị ghi sổ kế toán).
Có TK 711 (Giá trị ghi sổ nhỏ hơn đánh giá lại).
- Trờng hợp số chênh lệch phản ánh vào TK 711 Thu nhập khác thì bên góp
vốn liên doanh phải phản ánh hoãn lại phần thu nhập khác tơng ứng với tỷ lệ vốn
góp của đơn vị mình trong liên doanh:
Nợ TK 711 (Khoản thu nhập tơng ứng của bên góp vốn liên doanh)
Có TK 3387 (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại vật t hàng hoá đem góp
vốn liên doanh).
- Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số vật t hàng hoá đó cho bên
thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh kết chuyển số doanh thu cha thực hiện
sang khoản thu nhập khác trong kỳ.
Nợ TK 3387
Có TK 711
3. Xuất kho vật t, hàng hoá để bán, gửi bán:
Nợ TK 632 (157)
Có TK 152, 153, 156
4. Xuất vật t, hàng hoá để thuê ngoài gia công chế biến, tự gia công chế
biến:
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 152, 153, 156
5. Xuất vật t, hàng hoá cho vay mợn, tạm thời:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 152, 153, 156

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

19



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Phần thứ hai
công tác kế toán nguyên vật liệu
tại CôNG TY TNHH SX-TM & XD MINH HảI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sn Xut - TM &
XD Minh Hi:
Công Ty TNHH SX - TM & XD Minh Hi là một doanh nghiệp Nhà nớc
thuộc tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng, Bộ Xây dựng. Công ty đợc
thành lập theo quyết định số 1796/BXD-TCCB ngày 20 tháng 11 năm 2007 của
bộ trởng bộ Xây Dựng. Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại Xuân Đỉnh, Từ
Liêm, HN.Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển:
Quyết định số 1179/BXD-TCCB của Bộ trởng Bộ Xây Dựng đổi tên Cụng
Ty CP TM & XD Hng Thnh thnh Công Ty CP Việt Cờng
Quyết định số 292/BXD-TCLĐ của Bộ trởng Bộ Xây Dựng tổng Công Ty
CP Vit Cng thnh hai chi nhánh: Công Ty CP Vit Cng TP HCM v
Công Ty TNHH SX - TM & XD Minh Hi H Ni.Quyết định số 01/BXDTCLĐ ngày 02/01/1996 của Bộ trởng Bộ xây dựng về vic tỏch Cụng Ty CP
Vit Cng thnh hai chi nhỏnh: Công ty CP Việt Cờng TP HCM v Cụng Ty
TNHH SX - TM & XD Minh Hi H Ni Là hai doanh nghiệp Nhà nớc hạch
toán kinh tế độc lập, trực thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng.
Công ty có nhiệm vụ san lắp mặt bằng nền móng các loại công trình, đóng
cọc, xử lý nền móng bắng cơ giới, Xây dựng công trình công cộng, xây dựng nhà
ở, khai thác chế biến bờ tụng thng phm.
Sau khi tỏch thnh Công Ty TNHH SX - TM & XD Minh Hi , công ty đã
có thêm nhiệm vụ kinh doanh mới:
- Lắp đặt đờng dây và trạm biến thế điện.
- Sửa chữa, đại tu ô tô, máy kéo, máy xây dựng và phơng tiện vận chuyển.

- Sản xuất bê tông thơng phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Thi công hệ thống cầu đờng và thuỷ lợi.
2. Chức năng nhiệm vụ, Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty
TNHH SX - TM & XD Minh Hi
2.1 Chức năng nhiệm vụ của công Ty TNHH SX - TM & XD Minh Hi

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: sử dụng các thiết bị xe, máy,
có công suất lớn cơ giới hoá, tối đa hoá công tác đào san lấp khai thác mỏ lộ
thiên, khoan đá nổ mìn, gia cố nền móng và xây dựng các công trình, sản xuất
vật liệu xây dựng.
Dới sự chỉ đạo của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng - Bộ xây
dựng, công ty đã tổ chức và thực hiện kế hoạch nhằm mục đích và nội dung kinh
doanh của chính mình. Bên cạnh đó, công ty còn thực hiện hạch toán kinh tế và
chịu mọi trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo có lãi
để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo tồn và phát triển vốn đợc giao, đồng thời giải
quyết thỏa đáng hài hoà của cá nhân, ngời lao động trong đơn vị và Nhà nớc theo
kết quả đạt đợc trong khuân khổ pháp luật.
Từ khi xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc.Mọi thành phần kinh tế đợc sự khuyến khích và phát triển.Nằm
trong bối cảnh đó công ty đã đổi mới phơng thức hoạt động của mình, không bó
hẹp trong phạm vi khai thác đá, nổ mìn, mà mở rộng các ngành nghề nh làm đờng, xây dựng, liên doanh sản xuất vật liệu xây dựng... Phạm vi hoạt động cũng

đợc mở rộng nh: Hà nội, Quảng trị, Vinh, Tp H Chí Minh , Thái Bình, Nha
Trang ... Vì vậy những năm qua công ty luôn hoàn thành kế hoạch.Công ty đã
tham gia vào nhiều công trình trọng điểm nh : Cng Cam Ranh, Khu ô Th
Nam Thng Long,Tòa nh Keangnam, Khách sn Du Khí ..... Công ty luôn
chấp hành các chính sách chế độ và biện pháp của Nhà nớc, thực hiện đầy đủ các
hợp đồng kinh tế với bạn hàng trong và ngoài nớc.
Đào tạo và bồi dỡng cán bộ công nhân trẻ, đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất kinh doanh, thực hiện các chính sách chế độ tiền lơng, bảo hiểm
xã hội và bảo vệ lao động đối với cán bộ công nhân viên chức.
Đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế của công ty giao phó và
Công ty đã đợc Nhà nớc phong tặng thởng nhiều huân chơng (huân chơng lao
động), và nhiều bằng khen
Trong xu thế phát triển đổi mới nền kinh tế hiện nay, Công ty TNHH-SXTM&XD Minh Hải cũng không ngừng đổi mới và ngày càng hoàn thiện hơn, để
xứng đáng là đơn vị hàng đầu trong sản xuất xây lắp.
2.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Cụng Ty TNHH
SX - TM & XD Minh Hi.

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty TNHH SX -TM $ XD Minh
Hi là xây lắp các công trình công nhiệp và công trình dân dụng, san lấp mặt
bằng, khai thác mỏ lộ thiên, khoan đá bắn mìn, gia cố các nền móng xây dựng .
Cùng với tổ chức hoạt động sản xuất là theo dây truyền, tuỳ thuộc vào mỗi

công trình thi công tạo ra những bớc công việc cụ thể.mối công trình sẽ có một
quy trình sản xuất khác nhau.
Có thể tổng quát quá trình sản xuất của công ty nh sau:
Quy trình sản xuất của Công Ty TNHH SX - TM $ XD Minh Hi

Giai đoạn I
Khảo sát thiết kế

Giai đoạn II
Dọn mặt bằng và làm móng

Giai đoạn IV
Xây và trát

Giai đoạn III
Đúc bê tông dựng cột trụ
Giai đoạn V
Hoàn thiện và bàn giao công
trình

Từ các quy trình công nghệ trên sẽ giúp cho công ty quản lý hạch toán các
yếu tố chi phí đầu vào hợp lý, từ đó tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất từ khởi công
đến khi kết thức công trình, có thể tiết kiệm đợc chi phí, tránh lãng phí nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Phó giám đốc Công ty
Phó Giám đốc Công ty
3. Cơ cấutytyty
bộ máy
ty tytổ chức quản lý vàtymạng lới kinh doanh của Công ty
TNHH SX - TM $ XD Minh Hi.

Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
a. Cơ cấu Bộ
máy quản lý của
công ty: CG - VT
KT-TC
KT-KT
TC-HC
Dự án
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu một cấp, trực tuyến.
Công ty là một đơn vị kinh tế độc lập với t cách pháp nhân đầy đủ, đợc quyền
Nhà
quan hệ trực tiếp với
ngân hàng, cơ Chi
quan thuế, cácXíkhách hàng trong và ngoài nnhánh
nghiệp
máy
ớc.
Xây
CT Thỏi
sa
dựng
Cơ cấu tổ chức
quản lý của công
ty:
Bỡnh
cha

15.1
ph
tựng

Vng

Giám đốc Công ty

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B Các
Các
đội

đội

22
Các
đội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni

Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
* Giám đốc: Là ngời lãnh đạo cao nhất của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban, các Đội, tổ sản xuất, có trách nhiệm tìm kiếm việc làm. Giám đốc là
ngời có quyền quyết định mọi sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty.
* Phó giám đốc: là ngời t vấn trực tiếp các quyết định của giám đốc và thực

hiện các quyết định đó của Giám đốc, có trách nhiệm tìm kiếm việc làm, nghiệm
thu thanh toán, thu hồi vốn.
* Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý và sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Xây dựng nhiệm vụ chức năng các tổ chức thuộc Công ty quản lý.
Lập các kế hoạch lao động tiền lơng, quản lý và xác định định mức lao
động.
Theo dõi việc ký kết hợp đồng lao động và đề ra biện pháp quản lý, thúc
đẩy năng suất lao động
* Phòng kinh tế kỹ thuật: Lập kế hoạch và xây dựng các định mức vật t,
kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm để làm cơ sở cho kế toán hạch
toán, tính toán các chỉ tiêu có liên quan.
* Phòng Kế toán - Tài chính:
- Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của đơn vị.

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Tính toán, thực hiện kê khai nộp thuế, thanh toán kịp thời các loại thuế phát
sinh tại đơn vị, báo cáo lên cấp trên.
Định kỳ theo niên độ kế toán, tổ chức và đôn đốc công tác kiểm tra tài
sản, vật t, tiền vốn. Thực hiện công tác báo cáo kế toán kiểm tra, kiểm soát
chứng từ kế toán để tổng hợp lập báo cáo kế toán.

Tổ chức theo dõi kế toán khối lợng xây lắp hoàn thànhPhòng dự án: giúp
Giám đốc công ty trong các dự án từ khâu chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t đến kết
thúc đầu t. Tổ chức mạng lới marketing tìm kiếm cơ hội đầu t, đảm bảo nguyên
tắc đầu t có hiệu quả.
* Phòng cơ giới vật t: quản lý toàn bộ thiết bị xe, máy của công ty - có bộ
phận kỹ thuật chuyên theo dõi tình trạng kỹ thuật xe máy, giúp Giám đốc công
ty trong việc đảm bảo huy động thiết bị thi công có hiệu quả. Quản lý vật t, phụ
tùng xe máy các loại, nhận sửa chữa thay thế đáp ứng kịp thời cho sản xuất của
toàn công ty.
* Các Đội, tổ sản xuất có nhiệm vụ tổ chức thi công theo yêu cầu của
giám đốc giao, ký kết hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh toán hợp đồng khoán của
đội. Căn cứ vào kế hoạch đội tự lập, cân đối lao động thiết bị. Chỉ đạo sản xuất
nhằm đảm bảo chất lợng, tiến độ, kỹ năng, kỹ thuật đúng thiết kế, quản lý lao
động, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Chịu trách nhiệm trực tiếp trớc
Giám đốc Công ty và đội trởng các đội. Các đội là nơi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu của Công ty, nên là nơi lập các chứng từ ban đầu nh: phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, bảng chấm công, biên bản, đơn vay tạm ứng làm cơ sở cho
kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH-SX-TM&XD

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trng TC K toỏn,Tin hc,Ti chớnh H Ni
Minh Hải đạt hiêụ quả cao, đóng góp đầy đủ ngân sách nhà nớc góp phần ổn
định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH-SX-TM&XD Minh Hải
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Kế toán trởng

Thủ
Kế
Kế
Kế
Kế
Kế
Kế
Quỹ
toán
toán
toán
toán
toán
toán
tổng
Tài sản
Vật
Vốn
Vay
Tiền l
hợp
cố
t hàng

Bằng
ngắn
ơng
CPSX
định
hoá
Tiền
hạn
và tính
giá
thành
Phòng kế toán của công ty làm nhiêm vụ hạch toán kinh tế độc lập đòi hỏi
phải tính toán hợp lý và chính xác tất cả các khâu từ việc mua hàng, bảo quản,
dự trữ, luân chuyển chứng từ... tất cả các khâu trên từ việc mua vật t hàng hoá
đến việc xuất vật t vào các công trình là việc rất quan trọng nó ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Phòng kế toán của công ty đợc bố trí một cách hợp lý, trình độ nhân viên
từ trung cấp trở lên:
- Kế toán trởng: Có chức năng tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê, thông tin kinh tế của toàn công ty đồng thời kiểm soát kinh tế
tài chính tại công ty báo về phòng tài chính của Công ty theo niên độ kế toán đặt
ra.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty,
lập bảng trích khấu hao và kế hoạch trích khấu hao hàng năm.
- Kế toán vật t hàng hoá: hàng tháng lập bảng nhập xuất vật t hàng hoá,
đối chiếu sổ chi tiết vật liệu và đợc kế toán kiểm tra.
- Kế toán vốn bằng tiền: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhằm quản lý
chặt
chẽ và có hiệu quả vốn bằng tiền, theo dõi từng khoản nợ phải trả, nợ phải
thu nhằm đôn đốc việc thanh toán kịp thời, chi tiết cho từng đối tợng nợ (tránh

chiếm dụng vốn).
-Thủ quỹ: theo dõi, phản ánh nhập xuất, thu chi và số hiện có của tiền mặt.

Sinh viên thực hiện: Lu Thị Minh
Lớp: KT6B

25


×