Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.38 KB, 94 trang )

Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh tế là một hoạt động quan
trọng chi phối quyết định các hoạt động khác cũng như sự phát triển
chung của xã hội loài người. Để một nền kinh tế phát triển đúng định
hướng, người ta sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau nhưng không
thể thiếu kế toán, công cụ quan trọng trong việc quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường như hiện nay và với chính sách mở cửa của nhà nước đòi hỏi
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải tự hạch toán kinh doanh,
lấy thu bù chi để đảm bảo kinh doanh có lãi. Để tiến hành sản xuất kinh
doanh có lãi thì một trong những điều kiện cần thiết không thể thiếu
được là đối tượng lao động. Đây là một trong ba yếu tố quan trọng, cơ
bản trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu giá thành sản phẩm.
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết mọi khả năng
tiềm lực của mình, thể hiện tính tự chủ cao trong quá trình điều hành
sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn không gián đoạn thì một
trong những vấn đề được quan tâm trước nhất là vật liệu cho sản xuất
phải được đáp ứng kịp thời, đầy đủ cả về số lượng và chất lượng chủng
loại so với nhu cầu sản xuất.
Chính vì vậy việc hạch toán kế toán là công cụ không thể thiếu
trong việc quản lý và cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho
sản xuất. Do đó việc nắm bắt thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính
xác giúp cho các nhà quản trị ra các quyết định đúng đắn là một đòi hỏi
tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào. Thông
qua chức năng thu thập, kiểm tra, xử ký và cung cấp thông tin, kế toán
phản ánh kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính của doanh nghiệp, phục vụ công tác quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp cũng như cơ quan tài chính cấp trên. Hạch toán kế toán
theo dõi quá trình vận động liên tục của tài sản trong quá trình sản xuất
kinh doanh, là giá trị hiện vật và ngược lại.


1 1
Trong quá trình phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, nền kinh
tế hàng hoá với cơ chế thị trường biến động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, đồng thời có tác
động mạnh đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mỗi thời
kỳ sản xuất thì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ góp một phần lớn tạo
ra thành phần tiêu thụ trên thị trường và ngược lại thị trường lại cung
cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
Do vậy để đảm bảo phải chính xác chi phí thực tế của nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như để bảo toàn vốn
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu
phải thành công cụ phục đắc lực cho công tác quản lý.
Để thực hiện được vai trò kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất của
mình kế toán trong các doanh nghiệp công nghiệp phải thực hiện tốt
chế độ kế toán hiện hành.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia vào qua trình sản xuất
kinh doanh phải được phản ánh chính xác và kịp thời. Công cụ dụng cụ
thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, thông thường vẫn giữ
nguyên hình dạng vật chất ban đầu trong quá trình tham gia vào sản
xuất, giá trị công cụ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nhận thức được vai trò của, tầm quan trọng của nguyên vật liệu
-công cụ dụng cụ đối với sản xuất kinh doanh, em đã chọn đề tài :
“Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt” cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình .
Trong chuyên đề này, em xin đề cập đến những vấn cơ bản sau :
Phần I : Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu
-công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất .
Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu

- công cụ dụng cụ ở công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ
Đức Việt
2 2
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác nguyên
vật liệu - công cụ dụng cụ ở công ty TNHHH sản xuất, thương
mại và dịch vụ Đức Việt.
Trong thời gian thực tập và hoàn thiện báo cáo, em xin chân
thành cám ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô Đoàn Thanh Tâm và
các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Đức Việt
đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Trần Thị Thanh Hiếu
3 3
Mục lục
Lời mở đầu Trang
Phần I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu-công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất 01
I-Sự cần thiết phải tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất 01


1/ Vị trí của nguyên vật liệu -công cụ dụng cụ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 01

2/ Đặc điểm và yêu cầu của quản lý VL- CCDC
3/ Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ
02
II- Nội dung tổ chức kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp sản xuất 03
1/ phân loại vật liệu- công cụ dụng cụ 03

1.1 ,Phân loại vật liệu 03
1.2 , Phân loại công cụ dụng cụ 05
2/ Đánh giá vật liệu ,công cụ dụng cụ 06
2.1 , Đánh giá vật liệu , công cụ dụng cụ theo giá thực tế
06
2.2 , Đánh giá vật liệu , công dụng cụ theo giá hạch toán
07
3/ chứng từ sử dụng 07
3.1 - Sổ kế toán chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ
08
3.2 - Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ 08
4/ Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ 20
A- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên 20
B - Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm
kê định kỳ 29
C- Hình thức tổ chức 34
4 4
III , Tình hình vật liệu ,công cụ dụng cụ ở công ty TNHH sản xuất,
thương mại và dịch cụ Đức Việt 35
1/ Vai trò nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 35
2/ Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ ở đơn vị 35
Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu, công
cụ dụng cụ ở công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch
vụ Đức Việt 37
A -Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH sản xuất
thương mại và dịch vụ Đức Việt 37
I /Quá trình hình thành và phát triển của công ty 37
II / Chức năng của công ty 38

1. Quyền hạn của công ty 39
2. Nhiệm vụ của công ty 40
III/Quy mô cơ cấu tổ chức của ông ty 40
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 41
2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 44
3. Hình thức sổ kế toán 45
4. Tình hình tài chính và tài sản cố định 47
B- Tình hình hạch toán vật liệu , công cụ dụng cụ hiện nay ở
công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt 48
1. Tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh 48
2. Tình hình chung về vật liệu. công cụ dụng cụ ở đơn vị 49
3. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 50
4. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế trong công
ty 51
5. Tổ chức kế toán vật liệu
5.1 -Thủ tục nhập kho
A- Kế toán tăng nguyên vật liệu
B- Kế toán giảm nguyên vật liệu
5.2- Kế toán chi tiết vật liệu
6. T ổ chức kế toán công cụ dụng cụ
6.1-Thủ tục nhập kho
A- Kế toán tăng công cụ dụng cụ
B- Kế toán giảm công cụ dụng cụ
6.2- Kế toán chi tiết công cụ dụng cụ
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác vật
liệu,công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH sản xuất , thương
mại và dịch vụ Đức Việt.
5 5
PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ

DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I / SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC TỐT CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Vị trí (vai trò )của vật liệu và công cụ dụng cụ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nền kinh tế nước ta đang chuyển hoá từ nền kinh tế còn nhiều tính
chất tự cấp tự túc trước đây thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần. Cơ chế quản lý kinh tế cũng chuyển hoá từ (nền)cơ chế quản lý
hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Trong thời kỳ chuyển hoá này hoạt động sản xuất kinh doanh được mở
rộng và phát triển mạnh mẽ góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản
xuất trong nước cả về mặt số lượng và chất lượng hàng hoá nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư góp phần
mở rộng giao lưu hàng hoá, các quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng và phát triển mạnh mẽ
thì một trong những điều kiện cần thiết không thể thiếu được đó là đối
tượng lao động mà tiêu biểu là vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung thì vật liệu, công cụ
dụng cụ là tài sản dự trữ và phục vụ cho sản xuất thuộc tài sản lưu động
được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố của quá trình
sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất. Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong cơ cấu giá thành sản xuất sản phẩm, đồng thời là
một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp. Khác
với tài sản cố định ở chỗ vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định, giá trị củ nó chuyển dịch hết vào giá thành sản phẩm được
6 6
tao ra trong quá trình tham gia sản xuất dưới tác động của lao động, vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi từ hình thái vật chất ban đầu để

cấu thành thực thể vật chất sản phẩm.
Vì vật liệu có vai trò, vị trí quan trọng như vậy trong sản xuất kinh
doanh nên doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức tốt công tác quản lý
và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản và dự trữ
ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát, lẵng phí vật liệu qua các
khâu của quá trình sản xuất có ý nghĩa lớn trong việc tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn .
Công cụ dụng cụ cũng có một vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra
sản phẩm, nó là những tư liệu không thể thiếu được trong việc sản xuất
về mặt giá trị và thời gian sử dụng qui định nó không đủ tiêu chuẩn
được xếp vào tài sản cố định (giá trị <5000000đ, thời gian sử dụng < 1
năm). Bởi vậy công cụ dụng cụ mang đầy đủ tính chất, đặc điểm như
tài sản cố định hữu hình (tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, giá trị hao mòn dần trong quá trình sử dụng giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng ).
Do công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, chóng hao mòn và hư hỏng đòi
hỏi phải thay thế và bổ sung thường xuyên nên đưoc xếp vào tài sản cố
định được mua sắm bằng vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với
nguyên vật liệu.
Qua những đặc điểm trên của công cụ dụng cụ làm cho viêc quản lý và hạch toán
không hoàn toàn giống như quản lý và hạch toán tài sản cố địnhvà được hạch toán như
nguyên vật liệu. Điều này thể hiện rõ nhất ở khâu quản lý, tổ chức và hạch toán về hiện
trạng công cụ lao động từ khi xuất dùng dến khi bị hư hỏng như phương pháp hạch toán
giá trị hao mòn của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Đặc điểm và yêu cầu của quản lý vật liệu và công cụ dụng cụ
Từ vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng vật liệu ,công cụ dung
cụ thường xuyên biến động vì nó được thu mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau và
xuất dùng cho nhiều đối tượng sử dụng cho nên để quản lý được vật liệu, công cụ dụng cụ
thúc đẩy việc cung ứng kịp thời, đồng bộ những vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất.
Các doanh nghiệp thường xuyên phải tiến hành mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá

trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Xuất phát từ đó thì
việc quản lý kiểm tra vật liệu, công cụ dụng cụ là điều kiện quan trọng không thể thiếu
được. Đó là việc kiểm tra, giám sát chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu-công
7 7
cụ dụng cụ ngăn ngừa các hiện tượng hư hao mất mát lẵng phí trong tất cấcc khâu của quá
trình sản xuất qua đó góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
hạ bớt chi phí sản xuất giá thành sản phẩm .
Đồng thời qua việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ giúp cho kế toán nắm được một
cách chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng và giá thành thực tế từng loại vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất kho, nhập kho. Tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ còn có tác dụng tính toán, kiểm tra giám sát và đôn đốc tình hình thu mua dự trữ
và tiêu hao, qua đó phát hiện và sử lý kịp thời việc thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất
ngăn ngừa những trường hợp sử dụng lãng phí vật liệu, công cụ dụng cụ trên cơ sở cung
cấp thông tin, số liệu phục vụ công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đó chính là nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Tóm lại quản lý vật liệu từ khâu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ vật liệu ,công cụ
dụng cụ là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp. Việc
tổ chức kho hàng bến bãi trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thưc hiện đúng chế độ
bảo quản đối với từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ tránh hư hỏng mất mát, đảm bảo an
toàn là một trong các yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trong khâu sử
dụng đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức dự toán chi
phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm tăng thu nhập, tích luỹ cho
doanh nghiệp khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho
từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không
bị ngưng trệ, gián đoạn. Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý sao cho đầy đủ chặt chẽ và
chính xác thì việc áp dụng đúng đắn và đầy đủ về chế độ ghi chép ban đầu, mở các sổ kế
toán, thẻ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng chế độ đúng phương pháp qui định,
phù hợp với thực chất của mỗi cơ sở kiểm kê đánh giá .
3 . Nhiệm vụ kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ

Tổ chức ghi chép ,phản ánh chính xác , kịp thời số lượng ,chất lượng giá thành, giá trị
kinh tế của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhâp - xuất tồn kho, tiêu hao sử dụng cho
sản xuất.
Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ hướng dẫn
kiểm tra việc chấp hành nguyên tác, thủ tục nhập xuất.
Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự chữ và tiêu hao vật liệu, công cụ
dụng cụ phát hiện xử lý kịp thời.
II - NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1 Phân loại vật liệu công cụ dung cụ
Để dễ dàng cho việc hoạch toán chúng ta phân loại như sau:
8 8
1.1 -Phân loại vật liệu
Tuỳ theo loại hình sản xuất của từng ngành mà ta phân loại :
a/ Căn cứ vào nôi dùng kinh tế và kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất vật
liệu được chia thành :
- Nguyên vật liệu chính:(Bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài) là những nguyên
liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ làm thành phần chủ yếu cấu thành thực
thể vật chất của sản phẩm như ruột lợn, thịt lợn trong các doanh nghiệp chế biến xúc xích,
như sắt thep trong các doanh nghiệp chế tạo máy cơ khí, xây dựng cơ bản, bên trong doanh
nghiệp kéo sợi , sợi trong doanh nghiệp dệt, vải trong doanh nghiệp may.
- Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết ,bộ phận sản phẩm do đơn vị khác sản
xuất ra, doanh nghiệp mua về để lắp giáp hoặc gia công tạo ra sản phẩm .
- Vật liệu phụ là những vật liệu tham gia vào sản xuất không cấu thành thực thể chính
của sản phẩm mà có tác dụng phụ như làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng
của sản phẩm VD: Thuốc nhuộm , tẩy trong doanh nghiệp dệt, sơn vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất, gia vị, phụ gia trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm .
- Nhiên liệu là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản
xuất kinh doanhvề thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất cũng chỉ coi là vật liệu phụ
nhưng do tác động lý hoá và do tác dụng của nó nên cần quản lý và hạch toán riêng, nhiên

liệu có thể tồn tại ở thể rắn như than, củi, thể lỏng như xăng dầu, ở thể khí như hơi đốt .
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết phụ tùng máy móc mà doanh nghiệp mua về
phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị như vòng
bi,vòng đệm, xăm lốp.
- Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu: Cả hai loại thiết bị này đều là cơ sở chủ yếu
hình thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên được xếp
vào loại riêng.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị đựơc sử dụng cho công việc xây dựng cơ
bản (Bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp) như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió,
thiết bị truyền hơi ấm .
- Vật kết cấu: Là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp xây
dựng tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp và công trình xây dựng như vật
kết cấu bê tông đúc sẵn vật kết cấu bằng kim loại.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh ký tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch sắt)
- Vật liệu khác : Bao gồm các loại vật liệu như vật liệu đặc chủng, các loại vật liệu loại
ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt đựơc, phế liệu thu hồi trong
quá trình thanh lý tài sản cố định doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại
được chia thành từng nhóm, từng thứ, từng qui cách.
9 9
b/ Căn cứ vào mục đích công dụng của từng loại vật liệu cũng như nội dung qui định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp đựoc
chia thành:
• Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm
• Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như: Phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ đội sản
xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu chia thành: vật liệu nhập kho mua ngoài tự gia công
chế biến, nhận góp vốn liên doanh, vật liệu thu nhặt.
1.2- Phân loại công cụ dụng cụ
Tương tự như vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất khác nhau

cũng sự phân chia khác nhau, song nhìn chung công cụ dụng cụ được chia thành các loại
sau:
• Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
• Dụng cụ đồ nghề
• Dụng cụ quản lý
• Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động
• Khuôn mẫu đúc các loại
• Lán trại
Các loại bao bì dùng đựng hàng hoá vật liệu
Trong công tác quản lý công cụ dụng cụ được chia thành 3 loại:
• Công cụ dụng cụ lao động
• Bao bì luân chuyển
• Đồ dùng cho thuê
Ngoài ra có thể phân chia thành công cụ dụng cụ đang dùng và công cụ trong kho
Tương tự như đối với vật liệu, trong từng loại công cụ dụng cụ cần đựợc phân loại chi
tiết hơn thành từng nhóm, từng thứ, tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2. Đánh giá vật liệu , công cụ dụng cụ.
Để phục vụ công tác quản lý, hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải thực hiện việc
đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ: Là dùng tiền để biểu thị giá trị của vật liệu, công
cụ dụng cụ theo nguyên tắc nhất định kế toán nhập- xuất -tồn kho vật liệu, công cụ dụng
cụ phải phản ánh theo giá trị thực tế.Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp để đơn giản và
giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch
toán tình hình nhập xuất vật liệu và công cụ dụng cụ. Song dù đánh giá theo giá hạch toán ,
kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ trên
các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán theo giá trị thực tế.
-Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ phải ghi sổ theo giá thực tế
10 10
Về nguyên tắc vật liệu, công cụ dụng cụ phải ghi rõ theo giá thực tế nhập kho và nhập
vào giá nào thì xuất ra theo giá đó.

Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được loại nguyên vật liệu của công cụ đó. Giá thực tế bao gồm giá bản
thân của vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí thu mua, chi phí gia công chế biến.
a. Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm các
khoản chi phí khác nhau.
- Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài bao gồm (Giá mua ghi trên hoá
đơn bao gồm cả thuế nhập khẩu + chi phí thu mua - giảm giá hàng mua, giá trị hàng mua
bị trả lại.)
- Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản, phân loại,
đóng gói (nếu có ) từ nơi mua về đến doanh nghiệp, tiền thuê kho, bãi, chỗ để vật liệu,
công cụ dụng cụ, tiền công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc
lập, hao hụt trong định mức của quá trình thu mua.
+ Truờng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản
phẩm dịch vụ thuộc đối tưọng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua chưa có thuế GTGT.
+ Trưòng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng để sản xuất kinh doanh sản
phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT thì giá trị mua trên hoá đơn là
tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
- Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến bao gồm: Giá
thực tế của vật liệu xuất ra gia công chế biến và tiền thuê ngoài chế biến, chi phí vận
chuyển bốc dỡ vật liệu khi giao nhận gia công.
- Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế biến bao gồm :
+ Giá thực tế của vật liệu xuất ra tự chế biến và chi phí chế biến .
- Giá thực tế của vật liệu ,công cụ nhận góp vốn liên doanh , vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn
góp là giá trị thực tế được các bên tham gia góp vốn thống nhất đánh giá.
- Giá thực tế của vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá trị thực tế ước tính có thể sử
dụng được hoặc giá có thẻ bán được trên thị trường.
b. Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.

Vì giá trị thực tế của từng lần nhập vật liệu, công cụ dụng cụ không giống nhau nên
khi tính giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho kế toán phải sử dụng một trong
các phương pháp sau:
b1. Phương pháp đơn giá bình quân
Theo đơn giá này thì giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong
kỳ tính theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ hoặc bình quân
sau mỗi lần nhập )
11 11
Giá thực tế vật liệu - Số lượng VL, CCDC Đơn giá
Công cụ dụng cụ = xuất dùng x bình quân
xuất dùng

Phương pháp đơn giá bình quân của các kỳ dự trữ (cuối kỳ) tuy rất đơn
giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính tóan
dồn về cuối kỳ gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.

Giá trị thực tế VL,
CCDC Trị giá thực tếVL,CCDC
Đơn giá bình quân tồn trong kho + nhập kho trong kỳ
cả kỳ dự trữ =
(cuối kỳ) Số lượng VL,CCDC Số lượngVL,CCDC nhập
tồn kho đầu kỳ + kho trong kỳ
Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập, từc là sau mỗi lần
nhập lại tính đơn giá bình quân, phương pháp này khắc phục được nhược
điểm của phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật những nhược điểm
là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều.
Đơn giá bình quân Trị giá thực tế VL,CCDC tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ
trước)
Sau mỗi lần nhập =
Số lượng VL ,CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)

Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước mặc dù tính toán đơn giản
và kịp thời tình hình biến động vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ
Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của vật liệu,
công cụ dụng cụ trong kỳ.
Đơn giá bình quân Trị giá thực tế Vl ,CCDc tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ
trước)
cuối kỳ trước =
Số lượng Vl ,CCDc tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dụng phương pháp đơn giá
bình quân cho phù hợp nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trứơc. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng
12 12
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể tính theo đơn giá bình quân cuối
kỳ, đơn giá bình quân tại thời điểm xuất đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
b.2. Phương pháp nhập sau -xuất trước(LIFO )
Phương pháp này dựa trên giả thiết vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho sau cùng
được xuất trứơc tiên. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính hết theo giá
nhập kho lần sau cùng, sau đó mới tính theo giá nhập lần trước.
b.3.Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả định những vật liệu, công cụ dụng cụ nào nhập trứơc thì
xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trướcvà do vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua và sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong
trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức
kế toán chi tiết chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng, đơn giá của từng lần nhập.
b.4. Phương pháp giá thực tế đích danh(Trực tiếp )
Theo phương pháp này vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng(trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất
vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó.Do vậy phương pháp này còn có tên gọi

là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danhvà thường sử dụng
trong các doanh nghiệp sử dụng ít loại vật liệu, sử dụng ổn định, có tính tách biệt và nhận
diện được.
2.2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán
Đới với những doanh nghiệp có chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhiều, việc
nhập - xuất được diễn ra thường xuyên. Hàng ngày giá vật liệu, công cụ dụng cụ lại biến
động thường xuyên, thông tin về giá không kịp thời, nếu giá thực tế đê phản ánh chi tiết
thường xuyên hàng ngày tình hình nhập -xuất -tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ thì công
việc kế toán trở nên phức tạp, tốn sức và có khi không thực hiện được. Vì vậy cần thiết
phải sử dụng giá hạch toán để phán ánh chi tiết thường xuyên hàng ngày tình hình nhập
xuất.
Giá hạch toán là giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp trong thời
gian dài, có thể là giá kế hoạch hay giá qui đinh ổn định của doanh nghiệp, gía hạch toán
đựoc phản ánh trên các phiếu nhập, phiếu xuất và trong kế toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ. Cuối thàng kế toán cần phải điều chỉnh giá hạch toán ra giá thực tế.
Để tính được giá thực tế của vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng trước hết phải tính
hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạc toán của vật liệu, công cụ dụng cụ (kýhiệu H)
theo từng loại từng thứ .
Giá thực tế vật liệu ,CCDC Giá thực tế vật liệu , công cụ dụng cụ
tồn kho đầu kỳ + tồn trong kỳ
H =
13 13
Giá hạch toán VL ,CCDC Giá hạch toán VL ,CCDC
tồn kho đầu kỳ + tồn kho trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong công thức sau:

Giá thực tế VL ,CCDC Giá hạch toán VL ,CCDC
xuất kho trong kỳ = xuất kho trong kỳ x H
Vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong các đối tượng kế toán các loại tài sản, cần phải
được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà còn cả hiện vật, không chỉ theo

từng kho mà phải chi tiết theo từng thứ , từng loại và phải được tiến hành đồng thời ở cả
kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho. Các doanh nghiệp phải
tổ chức hệ thống chứng từ,mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng phương pháp
kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ cho phù hợp nhằm tăng cường cho công tác quản
lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu nói riêng.
3.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành, theo quyết định số 186- TC/CĐKT ngày
14/03/1995 của Bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 -VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03, VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà nước, tuỳ
thuộc vào những tình hình, đặc điểm của từng doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các
chứng từ kế toán hướng dẫn như:
• Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
• Biên bản kiểm nhiệm vật tư (mẫu 05-VT)
• Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT)
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời đầy đủ theo đúng
qui địnhvề mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệmvề
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Với mọi chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ phải được tổ chức luân chuyển
theo trình tự hợp lý, do kế toán trưởng qui định, phục cụ cho việc phán ánh ghi chép và
tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
14 14
3.2 Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ )kế toán
chi tiết sau:

- Sổ (thẻ ) kho
- Sổ đối chiếu luân chuỷên
- Sổ số dư
Sổ(thẻ) kho (mẫu 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất của từng thứ
vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu,
tên, nhãn hiệu qui cách, đơn vị tính, số vật liệu. Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán
nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp nào.
Các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ sửa đổi chiều luân chuyển, sổ
số dư vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt giá trị hoặc cả số lượngvà giá trị tuỳ thuộc vào
phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở rộng thêm các bảng kê, nhập, xuất,
bảng kê luỹ kế, tổng hợp nhập- xuất-tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho việc
ghi sổ kế toán chi tiết đượcgiản đơn nhanh chóng, kịp thời.
3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu- công cụ dụng cụ
Trong doanh nghiệp sản xuất việc qủan lý vật liệu, công cụ dụng cụ do nhiều bộ phận
đơn vị tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập- xuất, tồn kho.
Vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày chủ yếu được thực hiện ở bộ
phận kho và phòng kế toán cơ sở chứng từ kế toán về nhập xuất vật
liệu, công cụ dụng cụ. Thẻ kho và kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
phải phản ánh chính xác, kịp thời tình hình nhập - xuất - tồn kho vật
liệu, công cụ dụng cụ theo từng danh điểm. Bởi vậy giữa kho và phòng
kế toán doanh nghiệp cần có sự phối hợp với nhau để sử dụng chứng từ
nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý trong việc ghi
chép vào thẻ kho của thủ kho, ghi chép vào sổ kế toán chi tiết của kế
toán nhằm đảm bảo sự phù hợp số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán đồng
thời tránh được sự ghi chép trùng lặp không cần thiết, tiết kiệm hao phí
lao dọng, quản lý có hiệu quả vật liệu, công cụ dụng cụ. Sự liên kết
phối hợp đó hình thành những phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu,
công cụ dụng cụ. Hiện nay việc hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ

dụng cụ giữa kho và phòng kế toán được thực hiện theo phương pháp
song song, sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển mỗi
phương pháp trên đều có những ưu, nhược điểm riêng trong việc kiểm
tra, phản ánh, ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế
toán trong việc phát huy vai trò kế toán trong quản lý vật liệu, công cụ
dụng cụ. Mỗi phương pháp được tiến hành trong những điều kiện nhất
định mới phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm. Bởi vậy cần có sự
nghiên cứu lựa chọn, áp dụng phương pháp thích hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
15 15
a) Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này công việc cụ thể tại kho và phòng kế toán
như sau:
- Ở kho Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xất -
tồn vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng. Mỗi chứng từ nhập, xuất
vật tư được ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh
điểm vật tư. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất
tính ra số tiền tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư.
- Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho
từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở tại kho. Thẻ này có nội
dung tương tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày,
hay định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển tới nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn
giá hạch toán vào thẻ kho, thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền. Sau
đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư
có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết,
kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của
bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.

Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thủ kho, nhân viên kế toán vật tư còn
mở sổ đăng ký thẻ kho, ghi giao thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi
vào sổ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thủ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư
Kế toán tổng hợp
16 16
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối
chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
* Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp giữa các kho và phòng kế
toán, khối lượng ghi chép quá lớn, nên chủng loại vật tư nhiều việc
nhập xuất thường xuyên mà chủ yếu là vào cuối tháng do đó hạn chế
chức năng kiểm tra và kế toán trong quản lý.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Ở kho: Mở thẻ kho (sổ chi tiết) để theo dõi số lượng từng danh
điểm vật liệu, CCDC (TT thẻ song song).
- Ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản
ánh tổng số VL-CCDC luân chuyển trong tháng (tổng nhập, tổng xuất
trong tháng). Và tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu - CCDC theo
chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển mở dùng cho cả
năm và mỗi tháng chỉ ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất của từng thứ VL-CCDC ở từng kho theo từng
người chịu trách nhiệm vật chất được ghi vào một dòng trong sổ. Cuối

tháng đối chiếu số liệu VL-CCDC trên sổ đối chiếu luân chuyển với thủ
kho và số tiền của từng loại sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thủ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày
17 17
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do ghi một lần
vào cuối tháng.
* Nhược điểm:
+ Công việc ghi sổ kế toán vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
+ Công việc kế toán dồn vào cuối tháng việc đối chiếu kiểm tra
phức tạp.
+ Số liệu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không tiến hành
trong tháng do kế toán không ghi sổ.
c) Phương pháp sổ số dư:
Theo phương pháp này công việc cụ thể tại kho giống như hai
phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp
toàn bộ chứng từ nhập - xuất kho phát sinh theo từng vật tư quy định.
Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các
chứng từ nhập - xuất vật tư.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng
theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho

từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày kế toán giao cho thủ kho để
ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và
tính thành tiền.
Tại phòng kế toán định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để
hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận
chứng từ. Khi nhận được chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán
kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu (nhập
riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập - xuất tồn kho vật tư. Bảng này
được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu
giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu
tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được
dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do
kế toán vật tư bằng cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Thủ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
18 18
Phiếu giao nhận CT nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho
Phiếu giao
nhận CT xuất
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng

Đối chiếu
* Ưu điểm:
+ Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày.
+ Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng.
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán với nhập
xuất VL-CCDC hàng ngày.
* Nhược điểm: Nếu có sai sót thì khó phát hiện khó kiểm tra và đòi
hỏi yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải khá nếu không
sẽ dẫn đến sai sót.
4. Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ.
- Vật liệu, CCDC là loại tài sản cố định thuộc loại hàng tồn kho
của doanh nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép kế toán và
việc xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng
tuỳ thuộc vào doanh nghiệp. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
A- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Theo phương pháp này là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật
tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
19 19
Phương pháp này áp dụng các đơn vị sản xuất công nghiệp xây lắp
và các đơn vị doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn, chất
lượng cao.
a) Tài khoản sử dụng:
* TK151: Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng
hoá, vật liệu mua ngoài nay đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng chưa về nhập kho còn đang trên đường vận chuyển, đang ở bến

cảng, bến bãi, hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm
nghiệm nhập kho.
Kết cấu TK151:
TK151
- Giá trị vật tư hàng hoá đang đi
trên đường.
- Giá trị vật tư hàng hoá đáng đi
đường đã nhập kho hoặc chuyển
giao thẳng cho khách hàng hoặc bị
thiếu hụt hư hỏng.
D
CK
: Giá trị vật tư hàng hoá đã mua
nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ.
* TK152 - Nguyên vật liệu:
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm
các loại nguyên vật liệu theo giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Kết cấu 152:
TK152
- Giá trị thực tế của NVL nhập kho
do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài,
gia công, chế biến.
- Giá trị của NVL thừa phát hiện
khi kiểm kê.
- Giá trị thực tế của NVL xuất kho.
- Giá trị của NVL trả lại cho người
bán hoặc được giảm giá.
- Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm
kê.
D

CK
: Giá trị thực tế của NVL tồn
kho cuối kỳ.
TK152: Mở chi tiết cho từng loại NVL. Tuỳ theo yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp mà mở chi tiết theo các TK cấp 2.
* TK153: Công cụ dụng cụ.
TK này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại
CCDC theo giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Kết cấu TK153:
20 20
TK153
- Giá trị thực tế của CCDN nhập
kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài, gia công chế biến.
- Giá trị CCDC thừa phát hiện khi
kiểm kê.
- Giá trị thực tế của CCDC nhập kho.
- Giá trị của CCDC trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá.
- Giá trị CCDC thiếu hụt khi kiểm kê.
D
CK
: Giá trị thực tế của CCDC tồn
kho cuối kỳ.
TK153 có 3 TK cấp 2 sau:
+ TK1531: CCDC.
+ TK1532: Bao bì luân chuyển.
+ TK1533: Đồ dùng cho thuê.
* TK331: Phải trả người bán.
TK này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh

toán nợ giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu xây dựng cơ
bản, người cung cấp lao vụ…, dịch vụ.
Kết cấu:
TK331
- Số tiền đã trả cho người bán,
người nhận thầu XDCB, người
cung cấp lao vụ.
- Số tiền ứng trước cho người bán,
người nhận thầu.
- Số tiền bán chấp nhận giảm giá.
- Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt.
- Chiết khấu mua hàng được người
bán chấp nhận trừ vào nợ phải trả.
- Số tiền phải trả cho người ban
vật tư, hàng hoá, người cung cấp
lao vụ, dịch vụ, người nhận thầu
XDCB.
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá
thực tế của số vật tư, hàng hoá đã
nhận khi có hoá đơn chính thức.
D
CK
(nếu có): Số tiền đã ứng trước
cho người bán nhưng chưa nhận
hàng cuối kỳ.
D
CK
: Số tiền còn phải trả cho
người bán, người cung cấp lao vụ,
dịch vụ.

Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài
khoản khác như TK133, 111, 112
b) Phương pháp kế toán nhập VL, CCDC.
b1) Nhập VL-CCDC do mua ngoài
21 21
* Trường hợp VL-CCDC về nhập kho có hoá đơn cùng về trong
tháng.
Căn cứ vào hoá đơn có đối chiếu với phiếu nhập, nếu hàng về đủ
kho hoá đơn, đúng quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK152 : NVL
Nợ TK153 : CCDC
Nợ TK133 : Thuế GTGT khấu trừ
Có TK111 : Tiền mặt
Có TK112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK141 : Tạm ứng
Có TK311 : Vay ngắn hạn
Có TK331 : Phải trả người bán
- VL-CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp hoặc đối tượng không phải nộp thuế GTGT. Căn cứ vào hoá
đơn kế toán ghi:
Nợ TK152 : NVL
Nợ TK153 : CCDC
Có TK111 : Tiền mặt
Có 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK141 : Tạm ứng
Có TK311 : Vay ngắn hạn
Có TK331 : Phải trả người bán
Nếu hàng về thiếu hụt so với hoá đơn KT ghi:
Nợ TK138 : Phải thu khác

Có TK111 : Tiền mặt
Có TK112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK141 : Tạm ứng
Có TK311 : Vay ngắn hạn
Có TK331 : Phải trả người bán
Nếu hàng về thừa so với hoá đơn mà doanh nghiệp quyết định
nhập toàn bộ thì căn cứ vào số lượng thừa và đơn giá kế toán ghi:
+ Vật liệu CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
chịu thuế GTGT doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK152 : NVL
Nợ TK153 : CCDC
Nợ TK133 : Thuế GTGT khấu trừ
Có TK331 : Phải trả người bán
+ Vật liệu, CCDC dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ
chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
hoặc không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì căn cứ vào tổng giá
thanh toán của số hàng thừa.
22 22
Nợ TK152 : NVL
Nợ TK153 : CCDC
Có TK331: Phải trả người bán
Nếu doanh nghiệp không nhập số hàng thừa thì theo dõi vào
TK002: Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
* Trường hợp VL-CCDC về nhập kho hoá đơn chưa về thì vẫn làm
thủ tục nhập kho bình thường nhưng chưa ghi sổ ngay mà lưu phiếu
nhập kho vào hồ sơ riêng. Hồ sơ về hoá đơn chưa về.
Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán dùng giá tạm tính:
Nợ TK152 : NVL
Nợ TK153 : CCDC
Có TK331 : Phải trả người bán

Sang tháng sau, khi hoá đơn về nếu giá hoá đơn khác với giá tạm
tính thì phải điều chỉnh tại sổ kế toán cho phù hợp với giá hoá đơn
bằng 1 trong 3 cách sau:
- Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế
bằng bút toán thường.
- Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng
bút toán đỏ (nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế) hoặc bằng bút toán
thường (nếu giá thực tế lớn hơn giá tạm tính).
- Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm
tính đã ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán như bình thường.
* Trường hợp hoá đơn về hàng chưa về.
Trong tháng khi hoá đơn về hàng chưa về kế toán chưa ghi sổ ngay
mà lưu hoá đơn vào một hồ sơ riêng: “Hàng mua đang đi trên đường”.
Cuối tháng nếu hàng chưa về thì căn cứ hoá đơn kế toán ghi:
Nếu vật liệu, dụng cụ dùng sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK151 : Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK133 : Thuế GTGT khấu trừ
Có TK111 : Tiền mặt
Có TK112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK141 : Tạm ứng
Có TK311 : Vay ngắn hạn
Có TK331 : Phải trả người bán
Nếu VL-CCDC dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp.
Nợ TK151 : Hàng mua đang đi trên đường
Có TK111 : Tiền mặt
Có TK112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK141 : Tạm ứng

23 23
Có TK311 : Vay ngắn hạn
Có TK331 : Phải trả người bán
Sang tháng sau khi hàng về kế toán đối chiếu giữa hoá đơn, phiếu
nhập ghi:
Nợ TK152 : Nguyên vật liệu
Nợ TK153 : Công cụ dụng cụ
Nợ TK338 (hay 1381) : Phải thu khác
Có TK151 : Hàng mua đang đi trên đường
* Phát sinh các khoản chi phí thu mua căn cứ vào chứng từ có liên
quan KT ghi:
- Nếu VL-CCDC dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK152 : NVL
Nợ TK153 : CCDC
Nợ TK133 : Thuế GTGT khấu trừ
Có TK111 : Tiền mặt
Có TK112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK141 : Tạm ứng
Có TK311 : Vay ngắn hạn
Có TK331 : Phải trả người bán
- Nếu VL-CCDC dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK152 : NVL
Nợ TK153 : CCDC
Có TK111 : Tiền mặt
Có 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK141 : Tạm ứng
Có TK311 : Vay ngắn hạn
Có TK331 : Phải trả người bán

* Khi nhập khẩu vật liệu, CCDC kế toán phản ánh giá trị VL-
CCDC bao gồm: Tổng số tiền phải trả cho người bán, thuế nhập khẩu,
chi phí vận chuyển, thu mua.
- Trường hợp VL-CCDC dùng vào sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT khấu trừ:
Nợ TK152 : NVL
Nợ TK153 : CCDC
Có TK111 : Tiền mặt
Có 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có Tk311 : Vay ngắn hạn
Có Tk333 (3331, 3332) :Thuế phải nộp
Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Nợ TK133 : Thuế GTGT khấu trừ
24 24
Có TK333 : Thuế các khoản phải nộp nhà nước
Trường hợp VL-CCDC dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK152:
Nợ TK153:
Có TK111, 112, 311, 333:
Khi thanh toán mua hàng nếu được hưởng khoản chiết khấu mua hàng:
Nợ TK311
Có TK111, 112, 515
Trường hợp hàng mua về sai quy cách, kém phẩm chất hoặc mua
hàng với số lượng lớn nếu được người bán chấp thuận giảm giá cho giá
hoặc nhận lại số hàng sai quy cách, kém phẩm chất, căn cứ vào giá trị
hàng xuất trả lại người bán và số tiền được giảm giá ghi:
+ Nếu VL-CCDC dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK111 :Tiền mặt

Nợ TK112 :Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK331 :Phải trả người bán
Có TK152 : Nguyên vật liệu
Có TK153 : Công cụ dụng cụ
Có TK133 : Số thuế hàng bị trả lại
+ Nếu VL-CCDC theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK111 :Tiền mặt
Nợ TK112 :Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK331 :Phải trả người bán
Có TK152 : Nguyên vật liệu
Có TK153 : Công cụ dụng cụ
b
2
) Nhập kho VL-CCDC do các đơn vị khác góp vốn liên doanh
hoặc vốn cổ phần, cấp phát, biếu tặng.
Căn cứ vào giá trị VL-CCDC thuộc bên giao, nhận thống nhất đơn
giá.
Nợ TK152 :Nguyên vật liệu
Có TK153 :Công cụ dụng cụ
Có TK411 :Nguồn vốn kinh doanh
b
3
) Nhập kho VL-CCDC do thu hồi vốn góp liên doanh.
Căn cứ vào giá trị VL-CCDC được các bên tham gia liên doanh
thoả thuận đánh giá và ghi trong biên bản của hội đồng liên doanh.
Nợ TK152 :Nguyên vật liệu
Nợ TK153 :Công cụ dụng cụ
Có TK128-222 :Góp vốn liên doanh
b
4

) Nhập kho VL-CCDC do sản xuất sản phẩm dùng không hết
nhận lại kho hoặc nhập kho phế liệu do sản xuất đào thải.
Nợ TK152
25 25

×