Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH số 6 đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.82 KB, 111 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập

: Hà Thị Ánh Tuyết

Lớp

: LT CĐ - ĐH KT51 – K5

MSV

: 0547 07 4358

Khóa : 2012 – 2013

Thời gian thực tập : Từ 15/07/2013 đến 13/08/2013.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty TNHH số 6 Đông Đô”.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

1.1.2. Vị trí của Nguyên vật liệu trong công ty...........................................................................................
1.1.3. Yêu cầu cơ bản về quản lí vật liệu - CCDC trong công ty...........................................................
1.2. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CCDC.....................................................................
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu..............................................................................................................
1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ..........................................................................................................
1.2.3. Nguyên tắc đánh giá và các cách đánh giá vật liệu – CCDC.....................................................
1.2.3.1. Nguyên tắc:.................................................................................................................................
1.2.3.2. Các cách đánh giá vật tư:..........................................................................................................
1.2.3.3. Phương pháp tính giá trị vật liệu - CCDC..................................................................................

1.3.1. Chứng từ sử dụng..........................................................................................................................
1.3.2. Sổ Kế toán chi tiết vật liệu - CCDC..............................................................................................
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu – CCDC....................................................................
1.4. KẾTOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU- CCDC..............................................................................................
1.4.1. Chứng từ Kế toán sử dụng.............................................................................................................
1.4.2 Các tài khoản sử dụng...................................................................................................................
1.4.3. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL - CCDC...............................................................................
1.4.3.1. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên.................................
1.4.3.2. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ................................................................
1.5.1. Hình thức nhật ký chung...............................................................................................................
1.5.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái...............................................................................................
1.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ................................................................................................
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính..............................................................................................
2.1. ĐẶC ĐỂ
I M CHUNG VỀTÌNH HÌNH ỞCÔNG TY TNHH SỐ6 ĐÔNG ĐÔ.............................................
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH số 6 Đông Đô..............................................
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH số 6 Đông Đô.............................................
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán..................................................................................................................
2.1.4.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán...........................................................................
2.1.4.4. Hình thức sổ kế toán áp dụng....................................................................................................
2.2.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty TNHH số 6 Đông Đô....................................
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng........................................................................................................................
2.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu............................................................................................................
2.2.2.3.Đánh giá NVL, CCDC.................................................................................................................
2.2.2.4. Xuất kho nguyên vật liệu............................................................................................................
2.2.3.1. Thủ tục nhập kho NVL..............................................................................................................
2.2.3.2. Thủ tục xuất kho NVL................................................................................................................
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾTOÁN NVL – CCDC TẠI CÔNG TY TNHH SỐ
6 ĐÔNG ĐÔ...................................................................................................................................................
3.4. – NHƯỢC ĐỂ

I M :.................................................................................................................................

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay
đổi sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng
được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng
cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý công ty.
Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi công ty đều quan tâm đến vấn
đề là kinh doanh có hiệu quả.
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản
lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính công ty. Tăng thu nhập cho
công ty và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Trong quá
trình thi công các công ty phải chi ra cho các chi phí thi công bao gồm chi phí
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí
tiền lương… Mà nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
thi công thể hiện dưới dạng vật hoá, nó là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể của xây dựng, hơn nữa chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí thi công . Vì vậy, việc quản lý nguyên vật liệu là công tác

không thể thiếu được trong khâu quản lý thi công của các công ty xây dựng ở
tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế ngành xây dựng cơ bản
luôn không ngừng lỗ lực phấn đấu và là một ngành mũi nhọn. Tuy nhiên
trong thời gian vừa qua, đầu tư XDCB còn biểu hiện tràn lan thiếu tập trung
công trình dở dang, nhiều lãng phí lớn, thất thoát vốn... Cần được khắc phục
trong tình hình do việc cải tiến cơ cấu đầu tư, tăng cường quản lý chặt chẽ
trong ngành xây dựng để nâng cao hiệu quả kinh tế đối với XDCB trở thành
yêu cầu cấp thiết. Trong nghành xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ có chủng loại rất đa dạng, phong phú.

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý
nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của công
ty. Hơn nữa còn kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí và giá thành xây
dựng, đồng thời giúp cho việc tổ chức kế toán, tập hợp chi phí thi công đảm
bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả thi công của công ty.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH số 6 Đông Đô, em nhận
thức được tầm quan trọng của vật liệu và những vấn đề bức xúc xung quanh

việc hạch toán vật liệu, em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại Công ty TNHH số
6 Đông Đô.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm những nội dung sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán NVL, CCDC trong các doanh
nghiệp xây lắp..
Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty
TNHH số 6 Đông Đô.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán NVl, CCDC tại Công ty
TNHH số 6 Đông Đô.
Với những hạn chế nhất định về kiến thức lý luận và thực tiễn, chuyên
đề tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý
kiến của thầy cô giáo và các anh, chị trong Công ty TNHH số 6 Đông Đô.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Cao Hồng Hạnh và các anh, chị
trong Công ty TNHH số 6 Đông Đô đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
thực tập này!
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL –
CCDC TRONG CÔNG TY
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ.
 Khái niệm
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình thi công công
trình, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình thi công công trình,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lương của xây dựng được thi công .
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: Tham gia vào một
chu kỳ thi công , thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển
toàn bộ giá trị vào giá trị của xây dựng được thi công ra.
Công cụ dụng cụ là các loại tư liệu lao động được sử dụng cho các hoạt
động thi công khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở thành TSCĐ.
 Đặc điểm của Nguyên vật liệu-CCDC
Trong các công ty thi công NVL được coi là đối tượng lao động chủ
yếu được tiến hành gia công chế biến ra xây dựng. NVL có các đặc điểm chủ
yếu sau:
- Tham gia vào từng chu kỳ thi công để chế tạo ra xây dựng mới
thường không giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị nguyên vật liệu thi công cũng được chuyển toàn bộ vào giá tri
xây dựng do nó chế tạo ra.

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiểm tỉ trọng lớn
trong chi phí thi công .
- Để đảm bảo yêu cầu thi công công ty phải thường xuyên tiến hành thu
mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất
lượng, giá trị.
- Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài
sản lưu động của công ty.
- Công cụ dụng cụ ở các công ty xây dựng là những tư liệu lao động có
giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn.
1.1.2. Vị trí của Nguyên vật liệu trong công ty.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên công trình mới. Việc
cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng đến kết quả thi
công của công ty. Song khi có nguyên vật liệu thì để thi công có hiệu quả hay
không, xây dựng làm ra có đạt tiêu chuẩn hay không còn phụ thuộc vào chất
lượng nguyên vật liệu. Như vậy, trong thi công không chỉ tuân theo quy trình
công nghệ mà còn phải chú trọng đến chất lượng quản lí nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí thi
công. Từ đó cho thấy tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan
trọng đến việc hạ giá thành. Công ty nên tập trung quản lí nguyên vật liệu một
cách chặt chẽ từ khâu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí
nguyên vật liệu.
Về mặt giá trị thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu
động, do vậy việc tăng tốc độ vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ
sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và hiệu quả.

Từ vị trí quan trọng của nguyên vật liệu càng cho thấy ý nghĩa của kế
toán nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu tốt là điều kiện giúp cho công ty
phát triển tốt.

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Xuất phát từ tầm quan trọng đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản
lí nguyên vật liệu trong các công ty xây dựng .
1.1.3. Yêu cầu cơ bản về quản lí vật liệu - CCDC trong công ty
Nguyên vật liệu được nhập về công ty từ nhiều nguồn khác nhau như
nhập khẩu, liên doanh liên kết, đối lưu vật tư…Nên việc quản lý vật liệu càng
trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật
liệu là tổ chức tốt công tác quản lý vật liệu phải bao gồm trên các phương
diện: Số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị từ khâu cung cấp đến khâu
sử dụng (thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng).
* Ở khâu thu mua: Cần quản lý vật liệu về số lượng, chất lượng quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ
thời gian phù hợp với kế hoạch thi công của công ty.
* Ở khâu bảo quản: Công ty cần tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị
đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng

loại NVL tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong
những yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
* Ở khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết
kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật
liệu trong giá thành xây dựng, tăng thu nhập, tích luỹ cho công ty, do vậy
trong khâu này cần tổ chức việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng vật liệu trong quá trình thi công công trình.
* Ở khâu dự trữ: Công ty phải xác định được định mức tối đa, tối thiểu
cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình thi công được bình thường
không bị ngừng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng, mua không kịp thời hoặc
gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Tóm lại, quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu bảo quản,
sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý tài sản ở công ty.

1.1.4. Vai trò,Nhiệm vụ kế toán vật liệu Công cụ dụng cụ ở công ty
 Vai trò của kế toán nguyên vật liệu- CCDC

Do NVL là một trong những đối tượng kế toán, vì vậy cần phải có cách
tổ chức hạch toán NVL kể cả về mặt giá trị và hiện vật theo từng nhóm, thứ,
loại NVL ở từng kho trên cơ sở các chứng từ, nhập, xuất kho. Việc hạch toán
NVL có chính xác, đầy đủ và kịp thời thì lãnh đạo công ty mới nắm bắt chính
xác tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng NVL cả về kế hoạch lẫn thực tế.
Mặt khác, tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của hạch toán NVL có ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng của công tác hạch toán giá thành. Do đó, để đảm
bảo hạch toán chính xác giá thành thì trước hết cần phải hạch toán chính xác
NVL.
 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu- CCDC
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một
cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ, từ
yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ, từ chức năng của kế toán vật liệu,
công cụ dụng cụ trong các công ty thi công cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,
vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành
thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
thu mua vật tư về các mặt: Số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm
bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công công
trình.
Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu,
hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong công ty thực hiện đầy đủ chế
độ hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế
độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công
tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế
toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ
đọng hoặc mất phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị
vật tư thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình thi công công
trình.
1.2. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CCDC
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Có rất nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu, nhưng thông thường kế
toán sử dụng một số tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu phục vụ cho
quá trình theo dõi và phản ánh trên các sổ kế toán khác nhau.
- Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia nguyên vật liệu ra thành
các nhóm sau:
+ Nguyên liệu,vật liệu chính: Là những nguyên liệu, vật liệu cấu thành
nên thực thể vật chất của công trình.
+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình thi công
không cấu thành nên thực thể vật chất của công trình, mà có thể kết hợp với
nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài, làm tăng
thêm chất lượng và giá trị thẩm mỹ cho công trình.
+ Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cấp nhiệt lượng cho quá
trình thi công , nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như: Xăng, dầu....

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết

Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Phụ tùng thay thế: Là những vật tư xây dựng dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Là những loại vật liệu thiết bị
dùng trong xây dựng cơ bản như: Gạch, đá, xi măng....
+ Phế liệu: Là những vật chất mà công ty có thể thu hồi được (bên cạnh
các loại thành phẩm) trong quá trình thi công của công ty.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại
nguyên vật liệu thành các nhóm:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do công ty mua ngoài
mà thông thường mua các nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến : Là vật liệu do công ty thi công ra và sử dụng nhu
cầu vật liệu để làm ra công trình.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu mà công ty không tự thi công,
cũng không phải mua ngoài mà thuê ở các cơ sở gia công.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các
bên liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên vật liệu được cấp: Là vật liệu do đơn vị cấp trên quy định.
1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ
Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau không phân biệt

tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng được hạch toán là công cụ dụng cụ.
+ Các lán trại tạm thời, công cụ (trong xây dựng cơ bản) dụng cụ
chuyên dùng cho thi công .
+ Dụng cụ đồ nghề.
+ Quần áo chuyên dùng để làm việc.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán, toàn bộ công cụ dụng cụ
được chia làm 3 loại:
Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Công cụ , dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


12

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.2.3. Nguyên tắc đánh giá và các cách đánh giá vật liệu – CCDC
1.2.3.1. Nguyên tắc:
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: Vì nguyên vật liệu là hàng tồn kho nên theo chuẩn
mực 02 - hàng tồn kho thì nguyên vật liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc
giá gốc. Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc thận trọng: Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
nguyên vật liệu thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên
vật liệu trong kỳ thi công bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành
công trình.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách lập dự phòng giảm giá
nguyên vật liệu, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng
giảm giá nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán, tức là kế toán đã áp dụng
phương pháp nào thì phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Công ty có
thể thay thế phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế
cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng
thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.2.3.2. Các cách đánh giá vật tư:
Đánh giá theo trị giá vốn thực tế
Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
- Đối với vật tư mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi

trên hóa đơn (cả giá nhập khẩu - nếu có) cộng với các chi phí mua ngoài thực
tế.
Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Nếu vật tư mua ngoài dùng thi công chiụ thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì giá trị vật tư được phản ánh ở tài khoản vật tư (tài khoản
152, 153) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ ở
tài khoản 133 - thuế GTGT được khấu trừ.
+ Nếu hàng hóa mua ngoài dùng vào thi công chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động
sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài
khoản 152, 153 theo tổng giá thanh toán.
- Đối vật tư tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá trị thực tế của
vật tư xuất chế biến cộng với chi phí chế biến.
- Đối với vật tư thuê ngoài gia công trị giá vốn thực tế bao gồm giá trị
thực tế của vật tư thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ công ty đến nơi
chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với vật tư nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá vốn
góp thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
1.2.3.3. Phương pháp tính giá trị vật liệu - CCDC

Theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho, tính trị giá vật tư xuất
kho được thực hiện theo các phương pháp sau:
Do vật liệu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau nên
giá thực tế mỗi lần nhập khác nhau, vì vậy khi xuất kho công ty phải xác định
giá thực tế xuất kho theo phương pháp nhất định (phương pháp đó phải đăng
ký trước và được sử dụng ít nhất trong một kỳ kế toán). Công ty có thể lựa
chọn một trong các phương pháp dưới đây để tính trị giá thực tế vật liệu xuất
kho:
a_Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này thì khi tính trị giá vốn xuất kho của bất kỳ lô
hàng nào ta phải lấy đơn giá thực tế nhập kho trước đây của chính lô hàng đó.
Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Giá vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho được tính bắng số lượng của
từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó.
- Ưu điểm: Theo dõi chính xác về giá nhập và giá xuất kho.
- Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng xuất nhập
thường xuyên thì sẽ khó theo dõi và công việc kế toán chi tiết NVL, CCDC
trở nên rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với các công ty có ít mặt hàng, các

loại NVL, CCDC có giá trị cao, tần xuất nhập – xuất hàng đều, kế toán chi
tiết vật liệu khoa học, có trình độ quản lý cao.
b_Phương pháp giá đơn vị bình quân:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ):
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL, CCDC tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được bình quân của một đơn vị
NVL, CCDC. Căn cứ vào lượng NVL, CCDC xuất trong kỳ và giá đơn vị
bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Trị giá thực tế NVL,

=

CCDC xuất kho

Số lượng xuất kho
trong kỳ

Đơn giá bình

x

quân

Đơn giá bình quân NVL, CCDC là đơn giá bình quân cố định xác định
cho cả kỳ.
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ

giá thực tế nhập trong kỳ

=

__________________________________
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập
trong kỳ

- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
- Nhược điểm: Công việc tính toán sẽ bị dồn vào cuối tháng.

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với các công ty chưa sử dụng kế toán
máy, nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra thường xuyên.
* Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho được tính tương tự
như cách trên nhưng đơn giá thực tế bình quân được sử dụng để xác định giá
vôn thực tế xuất kho cho từng lần xuất và là đơn giá bình quân liên hoàn.
Trị giá thực tế vật liệu, dụng cụ tồn
kho sau mỗi lần nhập


Đơn giá xuất kho bình

=

quân sau mỗi lần nhập

____________________________
Số lượng vật liệu, dụng cụ tồn kho
sau mỗi lần nhập

- Ưu điểm: Kế toán không phải đợi đến cuối tháng mới tính toán được
mà có thể tính ngay được trị giá thực tế vật liệu của từng lần xuất kho. Đảm
bảo việc theo dõi, phản ánh sự biến động của NVL, CCDC một cách thường
xuyên, kịp thời.
- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp hơn.
- Điều kiện áp dụng: Sử dụng thích hợp với đơn vị đã áp dụng kế toán máy.
* Phương pháp bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này):
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên
giá thực tế và lượng NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị
bình quân nói trên và lượng NVL, CCDC xuất kho trong kỳ kế toán xác định
giá thực tế NVL, CCDC xuất kho theo từng danh điểm.

Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước

Trị giá thực tế NVL, CCDC tồn kho
cuối kỳ trước
=

_________________________

Số lượng NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ
trước

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán
của kế toán.
- Nhược điểm: Độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình
hình biến động giá cả NVL, CCDC, trường hợp giá cả thị trường NVL,
CCDC có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL, CCDC xuất khi theo
phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có thể gây ra bất hợp lý (tồn kho
âm).
c_Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Phương pháp này, giá đnahs giá NVL, CCDC nào nhập trước sẽ được
xuất trước xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhạp sau theo giá thực tế của
từng lô hàng.
- Ưu điểm: Phương pháp này bảo đảm tính giá trị NVL, CCDC xuất
dùng kịp thời, chính xác.
- Nhược điểm: Công việc kế toán lại được dồn vào cuối tháng, nhưng
phải đòi hỏi tổ chức kế toán chi tiết chặt chẽ theo dõi đầy đủ số lượng, đơn

giá của từng lần nhập.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá
cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
d_Phương pháp nhập sau - xuất trước:
Phương pháp này, dựa trên giả thiết NVL, CCDC nào nhập sau cùng
thì xuất trước tiên, giá thực tế NVL - CCDC xuất kho được tính hết theo giá
xuất kho nhập sau cùng, sau đó mới tính theo giá nhập lần trước đó.
e_Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là loại giá ổn định, công ty sử dụng trong thời gian dài đẻ
hạch toán nhập, xuất, tồn kho NVL, CCDC trong khi chưa tính được giá thực
tế của nó. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch hay giá mua NVL, CCDC ở
một thời điểm nào đó, hay giá NVL, CCDC bình quân tháng trước. Cuối
Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

tháng, kế toán tính chuyển giá hạch toán của NVL, CCDC xuất, tồn theo giá
thực tế. Việc tính chuyển dựa trên hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Trị giá NVL,
CCDC xuất kho

=


Hệ số chênh lệch
giá NVL, CCDC

x

Giá hạch toán NVL,
CCDC xuất kho

Trị giá NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ theo giá thực tế
Hệ số giá

=

_________________________________
Trị giá NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ theo giá hạch toán

- Ưu điểm: Phương pháp hẹ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán
chi tiết và hạch toán tổng hợp về NVL, CCDC trong công tác tính giá, từ đó
công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng, giảm bớt khối lượng cho công
tác kết toán nhập, xuất NVL, CCDC hàng ngày và không bị phụ thuộc vào số
lượng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
- Nhược điểm: Để sử dụng phương pháp này, đòi hỏi cán bộ kế toán
phải có trình độ chuyên môn cao.
- Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những công ty có nhiều chủng loại
NVL, CCDC.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.3.1. Chứng từ sử dụng

Công ty sử dụng các chứng từ kế toán hướng dẫn như :
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hóa đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH)

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Hóa đơn thuế GTGT (mẫu 01-GTGT) và hóa đơn bán hàng (mẫu 01GTGT).
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
Và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể từng
công ty thuộc các lĩnh vực, hoạt động khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người
lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép tính chính xác về số liệu
của nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán vật liệu phải được tổ chức, luân chuyển theo trình
tự thời gian do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép
tổng hợp kịp thời số liệu liên quan của các bộ phận, các cá nhân có liên quan.

1.3.2. Sổ Kế toán chi tiết vật liệu - CCDC
Trong công ty công việc quản lý NVL, CCDC chủ yếu do bộ phận kế
toán NVL, CCDC, TSCĐ của công ty thực hiện. Để đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý NVL, CCDC là phải quản lý chặt chẽ tình hình nhập , xuất,
tồn cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị nên công việc hạch toán
chi tiết NVL, CCDC có thể được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư.
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu – CCDC
a)_Phương pháp ghi thẻ song song

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

* Nguyên tắc ghi chép:
+ Tại kho: Theo dõi về mặt số lượng (hiện vật).
+ Tại phòng kế toán: Ghi chép cả về số lượng lẫn giá trị từng thứ NVL,
CCDC.
* Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số

lượng NVL , CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho
đặt trong hòm thẻ kho theo từng thứ, từng loại, từng nhóm NVL, CCDC để
tiệnc ho việc kiểm tra, đối chiếu thủ kho phải thường xuyên kiểm tra đối
chiieus số liệu trên sổ, thẻ kho với số tồn NVL, CCDC thực tế hàng ngày
hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho song thủ kho phải chuyển chứng từ nhập,
xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho nhập.
+ Tại phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ chi tiết NVL. CCDC cho từng thứ
NVL, CCDC (danh điểm vật liệu) cho đúng với thẻ kho để theo dõi về mặt số
lượng và giá trị hàng ngày hoặc định kỳ ghi nhận chứng từ nhập, xuất kế toán
phảu kiểm tra chứng từ ghi đơn giá tính thành tiền (hoàn chỉnh chứng từ).
Phan loại sau đó ghi vảo thẻ hoặc sổ chi tiết cuối tháng và thủ kho đối chiếu
số liệu trên thẻ kho với sổ, thẻ chi tiết NVL, CCDC, mặt khác kế toán còn
phải tổng hợp số liệu để đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp NVL, CCDC.
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT
Thẻ kho
Chứng từ
- Phiếu nhập
- Phiếu xuất

Sổ, thẻ chi tiết
NVL, CCDC

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn

Chuyên đề thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ rang, dễ kiểm tra, đối chiếu, dễ
phát hiện ra sai sót khi ghi chép và quản lý.
- Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp, đối tượng ghi chép quá lớn nếu
chủng loại vật tư nhieuf việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên công việc kiểm
tra không thường xuyên mà chủ yếu vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng
kiểm tra của kế toán.
b_Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
*Nguyên tắc ghi chép:
Tại kho: Ghi chép về mặt số lượng.
Tại phòng kế toán: Ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số
lượng và giá trị.
*Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Mở thẻ kho (hoặc sổ chi tiết) để theo dõi từng danh điểm VL,
CCDC. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng
NVL, CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho đặt
trong hòm thẻ kho theo từng thứ, từng loại, từng nhóm NVL, CCDC để tiệnc
ho việc kiểm tra, đối chiếu thủ kho phải thường xuyên kiểm tra đối chiieus số
liệu trên sổ, thẻ kho với số tồn NVL, CCDC thực tế hàng ngày hoặc định kỳ

sau khi ghi thẻ kho song thủ kho phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho phòng
kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho nhập.

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh
tổng số NVL, CCDC luân chuyển trong tháng (tổng số nhập, xuất trong
tháng) và tồn kho cuối tháng của từng thứ NVL, CCDC theo chỉ tiêu số lượng
và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi 1
lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ nhập xuất của từng thứ NVL,
CCDC. Mỗi thứ NVL, CCDC ở từng kho theo từng người chịu trách nhiệm
được ghi vào 1 dòng trong sổ cuối tháng đối chiếu số lượng NVL, CCDC trên
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho va số tiền của từng loại với sổ kế toán
tổng hợp.
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT

Phiếu nhập kho

Thẻ kho


Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê xuất

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổng quát phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối kỳ
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán go ghi 1 lần vào cuối
tháng.
- Nhược điểm:
+ Việc ghi sổ còn trùng lặp về số lượng .

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


+ Công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra, đối chiếu không
tiến hành trong tháng do kế toán không ghi sổ.

c_Phương pháp sổ số dư
Theo phương pháp này thì việc kế toán chi tiết vật liệu ở kho được
phản ánh theo số lượng còn ở phòng kế toán thì phản ánh theo giá trị, do vậy
phải tổ chức công tác kế toán vật liệu thật chặt chẽ để làm sao phản ánh được
mối quan hệ hạch toán giữa kho và phòng kế toán, đảm bảo được sự kiểm tra
thường xuyên của kế toán đối với việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho cũng
như đảm bảo việc tính toán được chính xác ở phòng kế toán về giá trị. Nội
dung của phương pháp kế toán chi tiết vật liệu theo số dư như sau:
Tại kho : Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập
xuất tồn kho. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất kho vật liệu, thủ
kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi cho nhập xuất kho vật
liệu và ghi số lượng thực tế của vật liệu nhập xuất vào các chứng từ sau đó
phân loại chứng từ và ghi số lượng vật liệu nhập xuất vào thẻ kho. Cuối ngày
tính số tồn của từng thứ vật liệu để ghi vào thẻ kho sau đó chứng từ này được
chuyển cho kế toán, khi giao phải lập phiếu giao nhận chứng từ.
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số
lượng vật liệu tồn kho của từng thứ vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư được mở
cho từng kho và sử dụng cho cả năm để ghi số tồn kho cuối tháng của từng
thứ vật liệu theo số lượng và giá trị. Sau khi ghi số lượng vật liệu tồn kho vào
sổ số dư xong, thủ kho chuyển sổ này cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán : Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế
toán xuống kho vật liệu nhận chứng từ nhập xuất vật liệu, khi nhận chứng từ
nhân viên kế toán phải kiểm tra chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ
Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5


Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

kho trên thẻ kho sau đó ký xác nhận trên thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ.
Khi về phòng kế toán nhân viên kế toán sẽ hoàn chỉnh chứng từ sau đó tổng
hợp giá trị vật liệu nhập xuất kho theo từng thứ vật liệu ghi vào phiếu.
Giao nhận chứng từ để từ đó ghi vào bảng kê lũy kế nhập xuất tồn kho
vật liệu, bảng này được mở cho từng kho.
Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ giá trị vật liệu nhập xuất kho trong
tháng theo từng thứ vật liệu ở bảng kê lũy kế nhập xuất tồn vật liệu để ghi vào
bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Số tồn kho cuối tháng trên bảng tổng
hợp nhập xuất tồn vật liệu được dùng để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ
số dư và đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT
Giấy giao nhận
chứng từ nhập

Bảng lũy kế nhập

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng tổng hợp

nhập, xuất, tồn

Phiếu xuất

Giấy giao nhận
chứng từ xuất

Bảng lũy kế xuất

Phiếu nhập

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổng quát phương pháp sổ số dư
Ghi hằng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Ưu điểm: Giảm được khối lượng công việc ghi chép tránh trùng lặp và
công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng, không bị dồn vào cuối

tháng.
- Nhược điểm: Kế toán chi ghi phần giá trị, nếu muốn biết tình hình cụ
thể thì phải xem xét tài liệu ở kho.
- Điều kiện áp dụng: Hiện nay kế toán chi tiết vật liệu trên máy vi tính
thì phần nhược điểm của phương pháp kế toán chi iết sẽ hạn chế đi nhiều.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU- CCDC
1.4.1. Chứng từ Kế toán sử dụng
Mọi trường hợp tăng, giảm vật liệu phải có đầy đủ thủ tục chứng từ để
làm cơ sở cho việc ghi tăng, giảm vật liệu trong sổ kế toán. Các chứng từ ghi
tăng, giảm vật liệu bao gồm các chứng từ :
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT)
- Phiếu mua hàng (mẫu 13-BH)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn như :
+ Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
+ Chứng từ hóa đơn thuế GTGT
Các chứng từ bắt buộc phải được kịp thời, đúng mẫu biểu quy định và
đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân
chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể đảm bảo ghi chép kịp thời, đầy đủ.

Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


25

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.4.2 Các tài khoản sử dụng
Để kế toán tổng hợp các trường hợp tăng, giảm vật liệu, kế toán sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau :
+ TK 151 : “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này phản ánh trị giá vật tư hàng hóa công ty đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho vì hàng
đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã nhập kho.
+ TK 152: “Nguyên liêu, vật liệu” TK này dùng để phản ánh số hiện có
và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu và tồn kho theo trị giá mua thực tế
(hay giá thành thực tế).
Từ TK 152 có thể mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu
cầu kế toán quản trị bao gồm :
 TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
 TK 1522 : Vật liệu phụ
 TK 1523 : Nhiên liệu
 TK 1524 : Phụ tùng thay thế
 TK 1525 : Thiết bị XDCB
 TK 1528 : Vật liệu khác
+ TK 611 : “Mua hàng” : TK này phản ánh trị giá vốn của hàng luân
chuyển trong tháng.
+ TK 331 : Phải trả cho người bán : Phản ánh mối quan hệ giữa công ty
với người bán, người đấu thầu, các khoản vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
theo hợp đồng ký kết.
Ngoài ra để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu

kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như sau: TK111,112,621...
Sinh viên: Hà Thị Ánh Tuyết
Lớp: Liên thông CĐ - ĐH kế toán 51 – Khóa 5

Chuyên đề thực tập


×