Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và chuyển giao kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.9 KB, 47 trang )

Trường Đại Học tài Nguyên và Môi Trường

Báo Cáo thực tập

Ý kiến nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………….................................

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường



Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Nhận xét của giáo viên
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: T.S Nguyễn Hoản
Nhận xét báo cáo thực tập của sinh viên: Đinh Thị Nhung – Lớp CĐ8KE3
Tên đề tài: “Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xây
dựng và Chuyển giao kỹ thuật”.
.....................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Điểm: - Bằng số:

Người nhận xét

- Bằng chữ:

Nhận xét của đơn vị thực tập
Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

2 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường


Báo cáo thực tập

Công ty CP Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật.
Sinh viên: Đinh Thị Nhung
Lớp: CĐ8KE3
Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường
Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội.
...................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2012
Giám đốc công ty

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

Kế toán trưởng

3 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Các từ viết tắt sử dụng
-

Nguyên vật liệu: NVL


-

Doanh nghiệp: DN

-

Quản lý doanh nghiệp: QLDN

-

Sản xuất kinh doanh: SXKD

-

Nguyên vật liệu chính: NVLC

-

Vật liệu phụ: VLP

-

Tài sản cố định: TSCĐ

-

Xây dựng cơ bản: XDCB

-


Kinh doanh: KD

-

Xây dựng: XD

-

Kê khai thường xuyên: KKTX

-

Kiểm kê định kỳ: KKĐK

-

Thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT

-

Giá thực tế nguyên vật liệu: GTT NVL

-

Bảo hiểm xã hội: BHXH

-

Bảo hiểm y tế: BHYT


-

Khấu hao cố định: KHCD

-

Tiền gửi ngân hàng: TGNH

-

Công ty Cổ phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật: Cty CP XD &CGKT

-

Số 6 – Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trưng – Hà Nội: Số 6-NCT-HBT-HN

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

4 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Danh sách các đồ thị, sơ đồ sử dụng
Sơ đồ 1.1. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 1.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật.

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

5 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Mục lục
Lời nói đầu...................................................................................................................... 08
Chương I: Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu..........................10
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu..................................................10
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu......................................................................................10
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu.....................................................................................10
1.2. Nguyên tắc và phương pháp tính giá nguyên vật liệu............................................11
1.2.1. Nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu.................................................................11
1.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.................................................................11
1.3. Phương pháp hạch toán..........................................................................................14
1.3.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu........................................................................14
1.3.2. Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển nguyên vật liệu...............................15
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Xây dựng và
Chuyển giao kỹ thuật......................................................................................................25
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty......................................................25
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán của công ty.................................................27
2.2.1. Tổ chức bộ máy của công ty.................................................................................27
2.2.2. Hình thức sổ kế toán.............................................................................................28

2.3. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Xây dựng và Chuyển giao
kỹ thuật............................................................................................................................ 30
2.3.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty..................................................................30
2.3.2. Phân loại nguyên vật liệu.....................................................................................30
2.3.3. Đánh giá nguyên vật liệu của công ty..................................................................30
2.3.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.............................................................................31
2.3.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu của công ty......................................................34
Chương III: Kiến nghị và đề xuất.................................................................................36
3.1. Kiến nghị với lãnh đạo công ty................................................................................36
3.2. Kiến nghị với bộ phận kế toán.................................................................................36

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

6 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

3.3. Điều kiện để thực hiện kiến nghị............................................................................38
Lời kết.............................................................................................................................. 39
Phụ lục............................................................................................................................ 40
Tài liệu tham khảo..........................................................................................................47

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

7 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường



Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế quốc dân doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế. Đây
là nơi trực tiếp sáng tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội cũng như bất kỳ một doanh nghiệp
sản xuất nào khác. Điều đó đã bắt buộc các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp
sản xuất) phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhất
để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa. Muốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục thu thập đủ để bù đắp chi phí bỏ ra
và có lãi, đòi hỏi doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản
phẩm bằng cách tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ. Mặt khác các công trình xây dựng
cơ bản hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị dự toán được
tính toán một cách chính xác và sát sao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp
lãng phí vốn đầu tư.
Đối với một doanh nghiệp xây dựng thì NVL là yếu tố chính cấu thành nên sản
phẩm mới. Chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của công trình và
số vốn của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh
hưởng đáng kể đến giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, quá trình thu mua
bảo quản dự trữ, hạch toán và sử dụng NVL có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giảm
chi phí, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đứng trước yêu cẩu đó thì
kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL cho doanh nghiệp.
Trên giác độ của kế toán để thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình thì việc quản
lý, hạch toán chính xác NVL vào giá thành sản phẩm là cần thiết và quan trọng.
Trong suốt thời gian thực tập tại doanh nghiệp em đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tác kế toán NVL, trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Đồng thời
em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các cô chú
phòng kế toán đã giúp đỡ em làm quen với công việc của một kế toán viên tại công ty.
Qua đó giúp em nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL trong quản lý

chi phí của doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được
quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu, tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng và Chuyển Giao Kỹ Thuật”.

Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

8 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Chương I:
Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
Chương II:
Thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ phần Xây dựng và
Chuyển giao kỹ thuật
Chương III:
Kiến nghị và đề xuất
Trong quá trình viết đề tài tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Em đã học hỏi được thực tế kết hợp với cơ sở lý luận đã học ở nhà trường và sự chỉ đạo
của các cô, chú trong công ty cùng với sự tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập T.S
Nguyễn Hoản. Song trình độ còn hạn hẹp, kiến thức chưa sâu rộng, kinh nghiệm thực tế
chưa có nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét
và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ trong công ty để bài báo cáo
của em được hoàn chỉnh hơn.


Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

9 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Chương I
Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa. Trong
các DN, nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho QLDN.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như: sắt,
thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong DN đóng
giày, vải trong DN may mặc…
NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá
trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các DN, đặc trưng dùng để phân
loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình SXKD. Theo
đặc trưng này NVL ở các DN được phân ra các loại sau đây:
 Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá
trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Cần chú ý, nguyên
liệu là những vật phẩm tự nhiên chưa qua một sự chế biến nào và cần được tác động của

lao động, máy móc, kỹ thuật biến hóa mới thành sản phẩm.
 Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình SXKD,
được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản
phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hay
dùng để phục vụ nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
 Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,
xăng, dầu… Nhiên liệu trong các DN thực chất là một loại VLP, tuy nhiên nó được tách
ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ
thuật quản lý khác với các loại VLP thông thường.

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

10 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

 Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ.
 Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động
xây lắp,XDCB.
 Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi.
1.2. Nguyên tắc và phương pháp tính giá NVL
1.2.1. Nguyên tắc hạch toán NVL
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng
và giá thành thực tế của NVL nhập kho.

Tập hợp và phản ánh chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm
tra tinh hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí SXKD.
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp
thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế
đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.2.2. Phương pháp tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL. Tính
giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính giá NVL phải tuân thủ
Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, theo Chuẩn mực này NVL luân chuyển trong
các DN phải được tính theo giá thực tế.
a. Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, thì giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo
đơn vị vật liệu bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế NVL xuất dùng = Số lượng NVL xuất dùng x Giá đơn vị bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân theo từng phương pháp được tính như sau:
• Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trừ (tháng, quý)
Giá đơn vị
bình quân

=

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

11 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường



Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

• Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị

=

Giá thực tế NVL trước và sau mỗi lần nhập

bình quân

Số lượng thực tế NVL trước và sau mỗi lần nhập

• Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (hay đầu kỳ này):
Giá đơn vị =
bình quân

Giá thực tế tồn kho cuối kỳ trước (hay đầu kỳ này)
Số lượng thực tế NVL tồn cuối kỳ trước (hay đầu kỳ này)

Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước có ưu điểm phản ánh kịp thời
tình hình xuất dùng NVL trong kỳ. Tuy nhiên, do không đề cập đến giá cả NVL kỳ này
nên độ chính xác không cao. Ngược lại, phương pháp đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ chỉ
xác định được khi kết thúc kỳ hạch toán nên vẫn mang tính bình quân cuối kỳ trước.
b. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO – First in, First out)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là
lô NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất kho

thuộc lần nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho
kịp thời. Nhược điểm là phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết
NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm
cho chi phí kinh doanh của DN không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
c. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO – Last in, First out)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là
lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất
kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần
nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính
theo đơn giá thực tế của lần nhập trước đó. Trong điều kiện lạm phát. Áp dụng phương
pháp nhập sau, xuất trước sẽ đảm bảo thực hiện được nguyên tắc thận trọng.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp nhập sau –
xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước – xuất trước, nhưng sử dụng phương
pháp nhập sau – xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh của DN phản ánh kịp thời với giá
cả thị trường của NVL.
d. Phương pháp trực tiếp (đích danh)

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

12 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Phương pháp này thích hợp với những DN có điều kiện bảo quản riêng từng lô
NVL nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh
của lô đó. Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời

và thông qua việc tính giá NVL nhập kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản
của từng lô NVL. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là
hệ thống kho của DN cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
e. Phương pháp trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế NVL xuất kho đòi hỏi kế toán
phải xác định được lượng NVL xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên, trong
thực tế có những DN có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại
được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất
kho. Trong điều kiện đó, DN phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước, sau
đó mới xác định trước giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế NVL tồn

=

kho cuối kỳ
Giá thực tế
NVL xuất

Số lượng tồn
kho cuối kỳ

Giá thực tế
=

NVL nhập

Đơn giá NVL nhập

x


kho lần cuối

Giá thực tế
+

NVL tồn

kho
kho
f. Phương pháp giá hạch toán

kho đầu kỳ

Giá thực tế
-

NVL tồn
kho cuối kỳ

Giá hạch toán là loại giá ổn định, DN có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch
toán nhập, xuất, tồn kho NVL trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. DN có thể sử
dụng giá kế hoạch hoặc giá mua NVL ở một thời điểm nào đó hay giá NVL bình quân
tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho
công tác kế toán nhập, xuất NVL hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển dựa trên
cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Giá thực tế NVL

+

tồn kho đầu kỳ


Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ

Hệ số giá NVL =
Giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

+ Giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ

13 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Giá thực tế NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Giá hạch toán NVL xuất kho
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh
chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của mỗi
loại nhiều hay ít.
1.3. Phương pháp hạch toán
1.3.1. Hạch toán chi tiết NVL
a. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL để ghi
“Thẻ kho” (mở theo từng danh điểm trong từng kho). Kế toán cũng dựa trên chứng từ

nhập, xuất NVL để ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập, xuất vào “Thẻ kế toán chi
tiết NVL” (mở tương ứng với thẻ kho). Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên
“Thẻ kế toán chi tiết NVL” với “Thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời
từ “Sổ kế toán chi tiết NVL”, kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập – xuất –
tồn NVL” theo từng danh điểm, từng loại NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp
nhập, xuất NVL.
b. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này, kế toán chỉ mở “Sổ đối chiếu luân chuyển NVL” theo
từng kho, cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng danh điểm NVL và
theo từng kho, kế toán lập “Bảng kê nhập NVL”, “Bảng kê xuất NVL” và dựa vào các
bảng kê này để ghi vào “Sổ luân chuyển NVL”. Khi nhận được thẻ kho kế toán tiến hành
đối chiếu tổng lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với “Sổ luân chuyển NVL” đồng thời
từ “Sổ đối chiếu luân chuyển NVL” lập “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL” để
đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL.
c. Phương pháp số dư
Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi “Thẻ kho” như các phương pháp
trên thì cuối kỳ còn phải ghi lượng NVL tồn kho từ “Thẻ kho” vào “Sổ số dư”.
Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của từng danh điểm NVL được tổng hợp từ
các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3, 5
hoặc 10 ngày một lần (kèm theo “Phiếu giao nhận chứng từ”) và giá hạch toán để trị giá
thành tiền NVL nhập xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào “Bảng lũy kế nhập, xuất

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

14 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập


tồn” (bảng này được mở theo từng kho). Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên “Sổ số dư” với
tồn kho trên “Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn”. Từ “Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn” kế toán lập
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về NVL.
Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ
trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhưng việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện
sai sót gặp nhiều khó khăn.
1.3.2. Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển NVL
a. Các phương pháp hạch toán tổng hợp NVL
NVL là tài sản lưu động của DN và được nhập, xuất kho thường xuyên, tuy nhiên
tùy theo đặc điểm NVL của từng DN mà DN có phương thức kiểm kê khác nhau. Có
doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho (mỗi lần nhập, xuất
kho đều có cân, đo, đong, đếm) nhưng cũng có những DN chỉ thực hiện kiểm kê 1 lần
vào thời điểm cuối kỳ bằng cách cân, đo, đong, đếm, ước lượng NVL tồn kho cuối kỳ.
Tương ứng với 2 phương thức kiểm kê trên, trong kế toán NVL nói riêng và kế toán các
loại hàng tồn kho nói chung có 2 phương pháp hạch toán tổng hợp là kiểm kê thường
xuyên và kiểm kê định kỳ.
 Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)

Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ sách kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn kho nói
chung và tài khoản NVL nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động
tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán có thể xác
định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho, so
sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và
truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
 Phương pháp kiểm kê định kỳ


Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực
tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị
giá vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức:

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

15 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường
Trị giá vật
tư hàng hóa

Báo cáo thực tập

Trị giá vật tư,
=

hàng hóa mua +

Trị giá vật tư,
hàng hóa tồn kho

Trị giá vật tư,
-

hàng hóa tồn

xuất kho
vào trong kỳ

đầu kỳ
cuối kỳ
Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động vật tư, hàng hóa không theo dõi, phản
ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mua và nhập kho được phản
ánh trên một tài khoản riêng (Tài khoản “mua hàng”).
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để xác
định giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài
khoản hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp KKĐK các tài khoản hàng tồn
kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để
kết chuyển số dư cuối kỳ).
Phương pháp KKĐK hàng tồn kho có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc
hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hóa xuất dùng cho các mục đích khác nhau
phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến, bãi…
b. Hạch toán tổng hợp về NVL theo phương pháp kiểm kê thường xuyên
 Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 152 “nguyên liệu, vật liệu”.
Tài khoản này dùng để ghi chép số liệu có và tình hình tăng giảm NVL theo giá
thực tế. Kết cấu TK 152:
- Bên Nợ:
+ Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận góp
vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế biến,
hoặc góp vốn đầu tư.
+ Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.


Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

16 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại,
nhóm thứ vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của DN, thông thường các DN chi tiết
TK này theo vai trò và công dụng của NVL như:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
+ TK 1522: Vật liệu phụ.
+ TK 1523: Nhiên liệu.
+ TK 151 “ Hàng mua đang đi trên đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hóa mà DN đã mua,
đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho DN và tình hình hàng
về.
Tk 151 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường.
- Bên Có: Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
- Dư nợ: Giá trị đi đường chưa về nhập kho.
 Hạch toán nghiệp vụ nhập kho NVL

-

NVL thu mua nhập kho:


+ Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về:
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Phần ghi vào giá NVL nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, 331: Giá hóa đơn.
+ Trường hợp hàng đang đi đường:
Khi kế toán chỉ nhận được hóa đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì lưu hóa
đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi bình thường như
trường hợp trên, nhưng nếu đến ngày cuối tháng, hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa
đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Phần được tính vào giá NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331: Hóa đơn chưa trả tiền cho người bán
Có TK 111, 112, 311… Hóa đơn đã thanh toán

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

17 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Sang các tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế
toán ghi:

Nợ TK 152
Có TK 151


+ Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn:
Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập, chưa nhận được hóa đơn thì căn cứ vào
lượng NVL thực tế nhập kho và giá tạm tính (giá hạch toán), kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Khi nhận được hóa đơn kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi số âm để điều
chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn và phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ (nếu tính
thuế GTGT tăng theo phương pháp khấu trừ). Chẳng hạn, khi giá hóa đơn lớn hơn giá
tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung:
Nợ TK 152: Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331: Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính.
+

Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán; khi ứng trước

tiền, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111. 112. 311…
Khi người bán chuyển hàng cho doanh nghiệp. Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Phần được ghi vào giá nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331: Giá thanh toán theo hóa đơn.
+ Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua NVL:
Nợ TK 152: Phần được tính vào giá NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
+


Nếu khi nhập kho phát hiện thấy NVL thiếu so với hóa đơn, thì tùy theo

nguyên nhân; kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Chờ xử lý

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

18 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Nợ TK 138 (1388): Yêu cầu bồi thường

Có TK 111, 112, 311: Giá thanh toán của số NVL thiếu.
+ Nếu khi nhập kho phát hiện thấy NVL thừa so với hóa đơn thì kế toán có thể
ghi số thừa vào tài khoản 002 “Vật tư, hàng hóa giữ hộ” (nếu doanh nghiệp không mua
số thừa) hoặc căn cứ vào giá hóa đơn của số vật liệu thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338 (3388)
+

Trường hợp khi nhận được “Hóa đơn bán hàng” mà doanh nghiệp đã thanh

toán một phần, số còn lại doanh nghiệp nhận nợ với người bán hoặc thanh toán bằng
nhiều loại tiền thì kế toán căn cứ vào “hóa đơn bán hàng”… để ghi:
Nợ TK 151,152: Giá không có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT

Có TK 331: Giá thanh toán ghi trên hóa đơn.
Phản ánh số tiền đã thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112, 141, 331…
-

Nhập kho NVL từ các nguồn khác:

NVL của các DN có thể được nhập từ các nguồn khác nhu: nhập kho NVL tự chế,
gia công xong, do nhận vốn kinh doanh bằng giá trị NVL… phản ánh nghiệp vụ nhập
kho trong các trường hợp này, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho
Có TK 154: Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công
Có TK 411: Nhận vốn kinh doanh bằng NVL
Có TK 128, 221, 223, 228: Nhận lại vốn góp bằng NVL
Có TK 338: NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác
Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ hoạt động thanh lý TSCĐ.
 Hạch toán nghiệp vụ xuất kho NVL

Với những doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX thì khi xuất kho NVL phải
lập “phiếu xuất kho” hoặc “phiếu xuất vật tư theo hạn mức”, thủ kho và người nhận NVL
phải làm thủ tục kiểm nhận lượng NVL xuất kho theo phiếu xuất.

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

19 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường


Báo cáo thực tập

- Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác định giá
thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất – kinh doanh và
ghi:
Nợ TK 621: Giá thực tế NVL sử dụng để chế biến sản phẩm
Nợ TK 627: Giá thực tế NVL phục vụ chung cho bộ phận sản xuất
Nợ TK 641: Giá thực tế NVL phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642: Giá thực tế NVL phục vụ cho QLDN

Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho.
- Trường hợp DN xuất NVL để góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác,
căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, số chênh lệch (giảm, tăng) do đánh
giá được hạch toán là chi phí khác và thu nhập khác. Phần chênh lệch tương ứng với
phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh được hạch toán là thu nhập khác phát sinh
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 221, 222, 223, 228: Vốn góp đầu tư (theo giá thỏa thuận)
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 152: Ghi theo giá thực tế xuất kho
Có TK 711: Chênh lệch tăng giá
Có TK 3387: Ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh.
Khi vật tư, hàng hóa bán cho bên thứ ba độc lập, kế toán ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711: Thu nhập khác.
- Trả vốn đầu tư cho các bên góp vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 411: Trả vốn góp liên doanh (theo giá thỏa thuận)
Có TK 152
- Trường hợp DN xuất kho NVL để gia công chế biến thêm trước khi đưa vào sử
dụng, căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 154

Có TK 152
Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình gia công, hoặc tự chế NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXXD dở dang

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

20 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 334, 338: Chi phí nhân viên
Có TK 331: Tiền thuê gia công
- Trường hợp DN xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152
Tiền thu được từ việc nhượng bán NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thực thu
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Trường hợp NVL đã nhập kho nhưng do chất lượng kém và đang trong thời hạn
bảo hành thì DN phải làm thủ tục xuất kho số NVL đó để trả lại cho người bán. Căn cứ
vào giá hóa đơn của số NVL này, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
Có TK 152: Theo giá nhập kho đích danh
Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng (nếu có).
- Trường hợp DN được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua thì kế

toán ghi giảm giá NVL nhập kho trong kỳ:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
Có TK 152
Có TK 133
- Trường hợp mua NVL trả tiền trước thời gian quy định được hưởng chiết khấu
thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
 Hạch toán kết quả kiểm kê kho NVL

- Trường hợp khi kiểm kê phát hiện NVL hư hỏng, mất mát, căn cứ vào biên bản
kiểm kê và biên bản xử lý (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152: Giá thực tế của NVL thiếu
Khi có biên bản xử lý về NVL hư hỏng, mất mát, kế toán ghi:

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

21 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Nợ TK 111, 112, 1388, 334… (phần được bồi thường)
Nợ TK 632: Phần thiệt hại mà DN phải chịu
Có TK 1381: Giá trị tài sản thiếu được xử lý.
- Khi kiểm kê phát hiện NVL thừa so với sổ sách, DN phải xác định số NVL thừa
là của mình hay phải trả cho đơn vị, cá nhân khác.

Nếu NVL thừa xác định là của DN. Kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Có TK 711: Thu nhập khác
- Nếu NVL thừa xác định sẽ trả lại cho đơn vị khác thì kế toán ghi đơn vào bên
nợ:

Nợ TK 002.

Sơ đồ 1.1. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
111, 112, 311, 331…

152

621, 627, 641, 642…

Giá mua và chi phí mua NVL nhập kho Giá trị NVL xuất kho sử
133

dụng trong DN

VAT đầu vào

154

151

GTT NVL xuất để gia
Hàng đang đi

Hàng mua đang


công chế biến

đường nhập kho

đi đường

221, 222, 223, 228
Xuất NVL để góp vốn

154

đầu tư

Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công

811

3387, 711

CL

CL

giảm

tăng

411


411

Nhận vốn góp đầu tư bằng NVL

Xuất NVL trả vốn góp
đầu tư

221, 222, 223,228
Nhận lại vốn góp đầu tư bằng NVL

138, 632
Trị giá NVL thiếu khi
kiểm kê kho

338, 711
Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

22 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

c. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ

- Tài khoản sử dụng: TK 611: “Mua hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư, hàng hóa mua vào, xuất

trong kỳ. Kết cấu TK như sau:
Bên Nợ: + Trị giá thực tế hàng hóa, NVL tồn kho đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế hàng hóa, NVL mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị
trả lại …
Bên Có: + Trị giá thực tế hàng hóa, NVL xuất trong kỳ.
+ Trị giá thực tế hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ
trong kỳ.
+ Trị giá vật tư, hàng hóa trả lại người bán hoặc được giảm giá.
+ Trị giá thực tế hàng hóa, NVL tồn đầu kỳ.
TK 611 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các TK cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hóa.
- Đầu kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kết chuyển NVL tồn kho và NVL đang đi
đường:
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 151, 152
- Giá thực tế NVL mua vào trong kỳ, căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ có liên
quan, kế toán ghi:
Nợ TK 611: Mua hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, 331… Theo giá thanh toán.
-

Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng hoặc trả lại NVL cho

nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331… Tính trên cơ sở giá thanh toán
Có TK 133: Giảm thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 611: Mua hàng
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho và đang đi đường, kế toán

tính giá và ghi:

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

23 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường

Báo cáo thực tập

Nợ TK 151, 152
Có TK 611
- Sau khi ghi đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra giá thực tế của NVL đã sử
dụng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642…
Có TK 611
Sơ đồ 1.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
151, 152

611

151, 152

Kết chuyển NVL đi đường

Kết chuyển NVL đi đường

và tồn kho đầu kỳ


và tồn kho cuối kỳ

111, 112, 331…

111, 112, 331

Giá thực tế mua vào trong kỳ

Trả NVL cho người bán hoặc
chiết khấu thương mại

133

133

Thuế GTGT

Thuế GTGT

621, 627
Giá trị NVL đã sử dụng trong kỳ

Chương II

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

24 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


Trường ĐH Tài Nguyên và Môi Trường


Báo cáo thực tập

Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Chuyển
giao kỹ thuật
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Từ một doanh nghiệp Nhà Nước hạch toán kinh tế độc lập, là đơn vị thanh viên
thuộc Tổng Công ty xây dựng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty được
chuyển đổi sở hữu thành Công ty Cổ phần theo Quyết định số: 4455/QĐ/BNN-TCCB
ngày 09/12/2004 do Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn ký. Công ty có
giấy phép đăng ký kinh doanh số 010300975 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp
lần 2 ngày 13/02/2008.
Tiền thân của Công ty Trung tâm Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật – trực thuộc
Viện Thiết kế kiến trúc Nông nghiệp – Bộ Nông Nghiệp – được thành lập năm 1988.
Năm 1993 được tổ chức lại thành Công ty Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật theo Quyết
định số: 51 NN/TCCB – QĐ ngày 08 tháng 01 năm 1993 do Bộ trưởng bộ Nông nghiệp
và Công nghiệp thực phẩm ký. Thực hiện Nghị định số: 64/2002/NĐ – CP ngày
19/06/2002 của Chính Phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ
phần, sau khi thành lập, công ty đã chính thức mang tên Công ty Cổ phần Xây dựng và
Chuyển giao kỹ thuật.
Trong suốt quá trình 23 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, công ty đã trải
qua nhiều thăng trầm trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế, tuy nhiên với sự nỗ lực của ban
lãnh đạo công ty cũng như sự đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã phát
triển từng bước vững chắc thành một đơn vị xây lắp mạnh của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.
Hiện nay, trước cơ hội và thách thức mới, công ty đã thích ứng kịp thời với cơ chế
kinh tế thị trường; đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật có trình độ; công nhân lành
nghề, trang thiết bị đầy đủ, năng lực tài chính đủ mạnh để cạnh tranh trên thị trường, địa
bàn cả nước. Công ty có các chi nhánh, văn phòng đại diện, các đội hoạt động độc lập
đóng tại nhiều địa phương đáp ứng yêu cầu tiếp thị, sản xuất kinh doanh và giao dịch trực

tiếp với khách hàng. Công ty đã ký kết và thực hiện một số hợp đồng xây lắp với đối tác
nước ngoài, đã chứng tỏ sức mạnh của mình với các nhà đầu tư ngoài nước.

Đinh Thị Nhung_Lớp CĐ8KE3

25 Khoa Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


×