Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ phù đổng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.34 KB, 46 trang )

Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường Hà Nội

GVHD: ThS Nguyễn Hoản

LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề rất quan trọng. Sự quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản phẩm hàng hoá
của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường chấp nhận đảm bảo thu
hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý. Để biết
được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân tích doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán phân tích
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần chủ yếu
của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ
tin cậy cao, nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi
doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẫn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố
mở rộng thị phần của mình trên thị trường.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông
tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các
đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó
ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò
hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất của DN.
Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thức được vấn đề tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh đồng thời được sự hướng dẫn của thầy giáo và sự
giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán công ty em đã thực hiện chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ & xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Phù Đổng”.
Chuyên đề được chia thành 3 chương:



Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh



Chương 2 : Thực trạng của công ty sản xuất thương mại và
dịch vụ Phù Đổng

SV: Đào Thị Lệ Hiền

1

Lớp: CĐ8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni


GVHD: ThS Nguyn Hon

Chng 3 : Nhn xột - Kin ngh

CHNG 1 : C S Lí LUN V K TON TIấU TH V
XC NH KT QU KINH DOANH
1.1. Các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán :
1.1.1.Các phơng thức bán hàng
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh
doanh. Bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại bao gồm hai khâu : khâu bán buôn

và khâu bán lẻ
* Đối với khâu bán buôn thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho : Hàng hóa xuất từ kho của DN để bán cho ngời mua.
+ Bán trực tiếp qua kho :
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho ngời
mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Hàng hoá đợc coi là bán khi
ngời mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng.
+ Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng :
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển cho ngời mua
bằng phơng thức vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
- Bán buôn vận chuyển thẳng : Theo phơng thức bán hàng này, doanh
nghiệp mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua. Phơng thức này
cũng đợc chia thành hai hình thức:
+ Bán vận chuyển thẳng trực tiếp :
Theo hình thức này, doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán
thẳng cho ngời mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp ở bên cung
cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ đợc coi là bán khi ngời mua đã nhận
đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp.
+ Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này,
doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho
bên mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
* Đối với khâu bán lẻ thờng sử dụng hai phơng thức bán hàng sau :
- Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp :

SV: o Th L Hin

2

Lp: C8KE1



Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

Theo phơng thức bán hàng này, nhân viên bán hàng trực tiếp chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Nhân viên bán hàng trực
tiếp giao hàng và thu tiền của khách hàng. Tuỳ theo yêu cầu quản lý (có thể theo
ca, ngày hoặc kỳ) nhân viên bán hàng kiểm kê lợng hàng hoá hiện còn ở quầy
hàng và dựa vào lợng hàng của từng ca, ngày, kỳ để xác định số lợng hàng bán ra
của từng mặt hàng lập báo cáo bán hàng trong ca, ngày, kỳ.
- Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung :
Theo phơng thức này, nghiệp vụ giao hàng và thu tiền của khách tách rời
nhau. Mỗi quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách,
viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ca hoặc ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng để nhân viên
bán hàng căn cứ vào hoá đơn kiểm kê hàng còn lại cuối ca, ngày để xác định lợng
hàng đã bán rồi lập báo cáo trong ngày, trong ca.
1.1.2. Các phơng thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại áp dụng các phơng thức thanh toán
sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt :
Theo phơng thức này, khi bán hàng ngời mua sẽ thanh toán ngay cho
doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc nếu đợc sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên
mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong thời gian mà hai bên đã thoả thuận.
Thông thờng phơng thức này đợc sử dụng trong trờng hợp ngời mua, mua
hàng với khối lợng không nhiều , các DN nhỏ và cha mở tài khoản tại ngân hàng
hoặc các khách hàng quen của DN.
- Thanh toán qua ngân hàng :
Trong phơng thức này ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa doanh

nghiệp và khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của ngời mua sang
tài khoản của doanh nghiệp và ngợc lại. Trong phơng thức này có nhiều hình thức
thanh toán nh: Thanh toán bằng séc; Thanh toán bằng th tín dụng; Thanh toán
bù trừ; Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...
Phơng thức này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp ngời mua là những
khách hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa doanh nghiệp và đã mở tài khoản ở
ngân hàng.

SV: o Th L Hin

3

Lp: C8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1. Kế toán doanh thu.
* Doanh thu bán hàng : Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có) .
Theo nguyên tắc bán hàng, khi xác nhận doanh thu phải xác nhận thời
điểm ghi nhận doanh thu :
- Doanh thu đợc ghi nhận trớc thời điểm thu tiền.
- Doanh thu đợc ghi nhận trong thời điểm thu tiền.
- Doanh thu đợc ghi nhận sau thời điểm thu tiền.
Song để doanh thu bán hàng đợc ghi nhận thì phải thoả mãn đồng thời cả 5

điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền quản lý hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ hoạt động bán
hàng .
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
Trong hầu hết trờng hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền
kiểm soát hàng hoá cho ngời mua.
Trờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá thì giao dịch không đợc coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không đợc ghi nhận. Ví dụ nh khi ngời mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì
một lý do nào đó đợc nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp cha chắc
chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không...
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng đợc xác định và doanh thu đợc ghi
nhận. Ví dụ nh doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hoá chỉ
để đảm bảo sẽ nhận đợc đủ các khoản thanh toán.

SV: o Th L Hin

4

Lp: C8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni


GVHD: ThS Nguyn Hon

Trờng hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã
xử lý xong. Nếu doanh thu đã đợc ghi nhận trong trờng hợp cha thu tiền thì khi
xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu đợc thì phải hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày
giao hàng thờng đợc xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu đợc thoả mãn. Các khoản tiền nhận trớc của khách hàng không đợc ghi nhận là
doanh thu mà đợc ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trớc
của khách hàng.
* Doanh thu bán hàng thuần (DTT) : Là khoản chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu tính trên doanh thu bán
hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu:
-TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
-TK 512: Doanh thu nội bộ
+ 5121: Doanh thu hàng hoá.
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, để đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ sản phẩm, thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần đa ra

các chính sách nhằm thu hút, khuyến khích khách hàng nh : :
- Chiết khấu thơng mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

SV: o Th L Hin

5

Lp: C8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

- Giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
-

Các khoản thuế : thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp.

-

Tài khoản kế toán: Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
+ TK 521: Chiết khấu thơng mại
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại.

+TK 532: Giảm giá hàng bán.

1.2.3. Phơng pháp kế toán:
Trình tự và phơng pháp hạch toán doanh thu đợc trình bày qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
TK 333

Tk 511

TK111,112

(1)

(2)

TK 531, 532
(4b)

(3a)

TK911
(5)

TK33311
(3b)
(4a)

Diễn giải sơ đồ :
(1) Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp NSNN.
(2) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền trực tiếp ( đối với đơn

vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ).
(3a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền trực tiếp ( đối với
đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
(3b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(4a) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.

SV: o Th L Hin

6

Lp: C8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

(4b) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK511 để xác định
DTT.
(5) Cuối kỳ kết chuyển DTT sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh
a.Kế toán giá vốn hàng bán
*Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình bán hàng bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. Việc xác định chính xác trị
giá vốn hàng hoá là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
*Trị giá vốn hàng xuất kho để bán :
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành
sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao

gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp
sau:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh
+ Phơng pháp bình quân gia quyền
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
Tính trị giá vốn của hàng đã bán :
Trị giá vốn
hàng đã bán

Trị giá vốn
=

Chi phí BH và

hàng xuất kho

+

để bán

SV: o Th L Hin

chi phí QLDN
của số hàng đã bán

7

Lp: C8KE1



Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

*Phơng pháp kế toán Giá vốn hàng bán.
-

Sơ đồ1. 2: Đối với phơng pháp kiểm kê thờng xuyên.

Tk 155,156

Tk 632

Tk 155,156

(2)

(1)
TK 157
(3)

Tk 911

(4)

(5)

*Diễn giải sơ đồ.

(1) Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá hoặc lao vụ dịch vụ đợc giao bán trực
tiếp
(2) Thành phẩm, hàng hoá bị trả lại
(3) Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá hoặc lao vụ của hàng gửi bán.
(4) Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
(5) Kết chuyển để tính kết quả kinh doanh.
Sơ đồ1. 3: Quá trình hạch toán: Đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK155,157

TK632

TK155,157

(1)

SV: o Th L Hin

8

Lp: C8KE1


Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường Hà Nội

GVHD: ThS Nguyễn Hoản

(4)
TK 631
(2)
TK911

TK 611
(3)
(5)

SV: Đào Thị Lệ Hiền

9

Lớp: CĐ8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

Diễn giải sơ đồ.
(1) Kết chuyển đầu kỳ
(2) Giá thành sản phẩm sản xuất ht trong kỳ.
(3) Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ.
(4) Trị giá tồn cuối kỳ
(5) Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh.
1.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản
hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị hàng hoá...
Theo quy định hiện hành CPBH của doanh nghiệp bao gồm các loại chi
phí sau:
- Chi phí nhân viên : Bao gồm các khoản tiền lơng, tiền phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàng ... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng

- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác nh chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo, tiếp thị
Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng đợc kết chuyển, phân bổ để xác định
kết quả kinh doanh tuỳ theo từng loại hình và điều kiện kinh doanh của DN:
Đối với DN sản xuất, nếu chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc
có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ phân bổ và kết chuyển toàn bộ (hoặc một
phần) CPBH sang theo dõi ở loại chi phí chờ kết chuyển tơng ứng với số sản
phẩm cha tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trờng hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng
hoá giữa các kỳ có biến động lớn cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho số
hàng còn lại cuối kỳ.
*Tài khoản sử dụng: TK641: Chi phí bán hàng
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp.

SV: o Th L Hin

10

Lp: C8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản

lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của cả doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí QLDN đợc chia thành các loại sau :
1.Chi phí nhân viên quản lý : Gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban và các khoản trích theo lng
2. Chi phí vật liệu quản lý
3. Chi phí đồ dùng văn phòng
4. Chi phí khấu hao TSCĐ
5. Thuế, phí, lệ phí
6. Chi phí dự phòng
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài
8. Chi phí bằng tiền khác

Việc hạch toán, phân bổ và kết chuyển CPQLDN vào cuối kỳ cũng tơng tự
nh đối với CPBH.
1.2.5. Xác định kết quả bán hàng .
Trong mọi hình thái xã hội, mọi ngành và mọi doanh nghiệp, khi hoạt
động đều phải quan tâm đến kết quả của hoạt động kinh doanh đó.
Theo quy định hiện hành, kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm :
- Kết quả hoạt động SXKD.
- Kết quả hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác.
Trong đó : Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
thuần với trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Để tính toán chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí QLDN và doanh thu của từng nhóm sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ...
1.2.6. Chứng từ và luân chuyển chứng từ.

Chứng từ kế toán là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của mọi
nghiệp vụ, đồng thời nó là căn cứ để kế toán thực hiện việc tổ chức hạch toán ban

SV: o Th L Hin

11

Lp: C8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

đầu cũng nh kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ sách, tài liệu...trong doanh
nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thơng mại thờng sử dụng các chứng từ bán hàng
sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Phiếu nhận hàng của nhân viên bán hàng
- Hoá đơn vận chuyển hàng hoá
- Phiếu xuất kho
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.4 :

(1)

(5)


Đơn đặt hàng

KT tiêu thụ và
thanh toán

(2)

Bộ phận BH

(3)

Kho

Bộ phận tài vụ

Xuất kho HH

(4)

Diễn giải sơ đồ :
(1) Bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách
(2) Chuyển đơn đặt hàng cho phòng tài chính kế toán
(3) Bộ phận bán hàng lập hoá đơn bán hàng để thủ kho căn cứ xuất kho
(4) Căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ, thủ kho tiến hành xuất kho
(5) Chuyển hoá đơn cho bộ phận kế toán có liên quan để làm căn cứ ghi sổ tiêu
thụ và theo dõi thanh toán.

SV: o Th L Hin


12

Lp: C8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

1.3.Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
1.3.1. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh tình hình bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp,
kế toán sử dụng các tài khoản sau :
- TK 156 Hàng hoá : Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm hàng
hoá trong các doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ
chức hoạt động kinh doanh hàng hoá.
Tài khoản 156 gồm có 2 tài khoản cấp 2 :
+ TK156(1) : Trị giá mua hàng hoá
+ TK156(2) : Chi phí thu mua hàng hóa
- TK 611 Mua hàng : Phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển trong
tháng (trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên).
- TK 157 Hàng gửi đi bán : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng
hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng nh gửi bán đại lý, ký gửi
nhng cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
- TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TK 512 Doanh thu nội bộ : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.

- TK 3387 Doanh thu cha thực hiện : Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu cha thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
- TK 521 Chiết khấu thơng mại : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời
mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với
khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua,bán hàng.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK 521(1) : Chiết khấu hàng hoá
+ TK521(2) : Chiết khấu thành phẩm
+ TK521(3) : Chiết khấu dịch vụ

SV: o Th L Hin

13

Lp: C8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

- TK 531 Hàng bán bị trả lại : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân : Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém
phẩm chất, sai quy cách...
- TK 532 Giảm giá hàng bán : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
- TK 632 Giá vốn hàng bán : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá

vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây, lắp
(Đối với doanh nghiệp xây, lắp) bán trong kỳ.
- TK 641 Chi phí bán hàng : Tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh chi
phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí đóng gói sản
phẩm...
Tài khoản này đợc mở thành 7 tài khoản cấp 2 tơng ứng với các nội dung
của CPBH.
- TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp : Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp nh chi phí về lơng nhân
viên bộ phận quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng cho quản
lý doanh nghiệp...
Tài khoản này đợc mở thành 8 tài khoản cấp 2 tơng ứng với nội dung của
từng loại CPQLDN.
- TK 3331 Thuế GTGT phải nộp : Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đợc khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3 :
+ Tài khoản33311 Thuế GTGT đầu ra
+ Tài khoản 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
-

TK 911 Xác định kết quả : Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán

SV: o Th L Hin

14


Lp: C8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

1.3.2 Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Số lợng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ
thuộc vào hình thức kế toán đã lựa chọn. Các doanh nghiệp thơng mại thờng sử
dụng một trong các hình thức kế toán sau :
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
ở đây em xin trình bày hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là hình thức kế
toán mà đơn vị em thực tập đang sử dụng.
-Đặc điểm của hình thức này là :
+ Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại
theo hệ thống để ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
sổ cái.
+ Căn cứ để lập chứng từ ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
+ Việc ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết là tách rời nhau.
+ Cuối tháng phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác
của việc ghi sổ kế toán.
Sử dụng hình thức này có u điểm là đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, thuận tiện
cho việc phân công và chuyên môn hóa cán bộ kế toán, quan hệ kiểm tra, đối
chiếu số liệu chặt chẽ.

Bên cạnh đó hình thức này cũng có những nhợc điểm đó là khối lợng công
việc ghi chép kế toán nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu bị dồn vào cuối tháng;
mặt khác dễ phát sinh trùng lắp trong quá trình ghi sổ nếu nh việc phân công lập
chứng từ ghi sổ không rõ ràng.
Vận dụng hình thức này, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp thơng mại sẽ sử dụng các loại sổ sau :
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái trong
đó có:
+ Sổ cái TK 511 Doanh thu bán hàng và xác định kết quả.
+ Sổ cái TK632 Giá vốn hàng bán

SV: o Th L Hin

15

Lp: C8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

+ Sổ cái TK 521 Chiết khấu thơng mại
+ Sổ cái TK 641, 642 CPBH và CPQLDN
+ Sổ cái TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết bao gồm :
+ Sổ chi tiết hàng hoá.
+ Sổ chi tiết CPBH, CPQLDN.
+ Thẻ kho ( ở kho hàng hoá ).
+ Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua.

+ Sổ chi tiết bán hàng...
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
TK 156

TK 632

TK 911

TK511

TK111
(1)

(6)

(5b)

(4a)

TK 157
(2a)

(2b)

TK 531,532...
(5a)

TK 3331
(4b)


TK 156
(3)
TK 641
(7)
TK 642
(8)
TK 421

(9a)

SV: o Th L Hin

16

Lp: C8KE1


Trng H Ti nguyờn & Mụi trng H Ni

GVHD: ThS Nguyn Hon

(9b)
Diễn giải sơ đồ :
(1) Phản ánh giá vốn hàng hoá xuất kho
(2a) Hàng hoá xuất gửi bán
(2b) Hàng hóa gửi bán đã đợc tiêu thụ
(3) Nhập kho hàng gửi đi bán
(4a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền ngay
(4b) Thuế GTGT phải nộp
(5a) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào TK511 để xác định

DTT
(5b) Kết chuyển DTT
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7) Kết chuyển CPBH
(8) Kết chuyển CPQLDN
(9a) Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
(9b) Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3.3. Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Số lợng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ
thuộc vào hình thức kế toán đã lựa chọn. Các doanh nghiệp thơng mại thờng sử
dụng một trong các hình thức kế toán sau :
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái

\

SV: o Th L Hin

17

Lp: C8KE1


Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường Hà Nội

GVHD: ThS Nguyễn Hoản

CHƯƠNG 2 :

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHÙ ĐỔNG
2.1 Tổng quát về công ty
2.1.1: Qúa trình hình thành và phát triển :
- Công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Phù Đổng được thành lập
theo giấy phép kinh doanh sô 03001033 ngày 16/05/2002 của Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội.
Tên đầy đủ : Công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Phù Đổng
* Tên viết tắt : Phu Dong, JSC
* Trụ sở chính : Phố Nỉ - Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội
* Vốn điều lệ : 1.500.000.000 đ
* Vốn lưu động : 2.000.000.000 đ
- Hiện nay công ty có 2 cơ sở sản xuất kinh doanh và 1 kho
* Cơ sở 1 : Phố Nỉ - Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội
* Cơ sở 2 : Thị xã Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
* Kho : Tân Minh – Sóc Sơn – Hà Nội
2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động :
-Công ty cổ phần sản xúât thương mại và dịch vụ Phù Đổng có lĩnh vực kinh
doanh rộng, đặc biệt chuyên sâu vào lĩnh vực tin học,viễn thông và chuyển giao
công nghệ
2.1.3 Tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Do đặc điểm của Công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Phù
Đổng và do nhu cầu về quản lý nên tổ chức bộ máy của công ty được tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng.

SV: Đào Thị Lệ Hiền

18

Lớp: CĐ8KE1



Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường Hà Nội

GVHD: ThS Nguyễn Hoản

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc
kinh doanh
Văn
phòng đại
diện

Phó giám đốc
HC-TC-KT

Phòng
kinh
doanh

Phòng hành
chính – tổ
chức

Phòng kĩ

thụât

Phòng tài
chính – kế
toán

Các cửa
hàng
của công ty

2.1.4. Khái quát bộ máy kế tóan của công ty :
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được điều này, Công ty cổ
phần sản xuất thương mại và dịch vụ Phù Đổng đã chú trọng tới việc tổ chức công
tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau:

SV: Đào Thị Lệ Hiền

19

Lớp: CĐ8KE1


Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường Hà Nội

GVHD: ThS Nguyễn Hoản

Sơ đồ 2.2 : tổ chức bộ máy kế toán của công ty


Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp công ty

Kế tóan
bán hàng

Cửa hàng 1

Kế toán ngân
hàng + tiền mặt

Cửa hàng 2

Thủ quỹ

Kế toán tại kho

- Hiện nay phòng kế toán của công ty có 5 người:
Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty với nhiệm vụ:
+ Chịu trách nhiệm quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế
trước giám đốc và pháp luật Nhà nước; Chỉ đạo, quản lý về hoạt động sử dụng vốn,
chỉ đạo giao vốn cho các cửa hàng
+ Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của công
ty , Chỉ đạo, xây dựng hệ thống hạch toán kế toán từ công ty đến các cửa hàng
+ Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân
tích hoạt động kinh tế toàn công ty.
2.1.5. Hình thức sổ sách, báo cáo mà công ty đang sử dụng:
Hiện nay Công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Phù Đổng áp

dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, hệ thống sổ sách bao gồm:
- Các sổ Nhật ký chứng từ số 1,2,3,5,7,8,9,10.
- Sổ cái: gồm sổ cái TK 156, 632, 511, 641, sổ cái tổng hợp 911…
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết
- Bảng kê

SV: Đào Thị Lệ Hiền

20

Lớp: CĐ8KE1


Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường Hà Nội

GVHD: ThS Nguyễn Hoản

Sơ dồ 2.3 : trình tự kế toán trong công ty

Chứng từ gốc

Bảng kê

NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ

Sổ và thẻ kế
toán chi tiết

SỔ CÁI


Bảng tổng hợp
chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Phù Đổng
2.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty có 2 phương thức tiêu thụ
hàng hoá như sau:
* Bán buôn
Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của công ty viết hoá đơn
GTGT gồm 3 liên và xuất hàng taị kho, thủ kho lập phiếu xuất kho và ngày giao
hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê
xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán.
* Bán buôn không qua kho của công ty.

SV: Đào Thị Lệ Hiền

21

Lớp: CĐ8KE1


Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường Hà Nội


GVHD: ThS Nguyễn Hoản

- Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty vận dụng điều
thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của các đại
lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và
giao hàng trực tiếp không qua kho.
* Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện tại 2 cửa hàng.
Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán nghiệp vụ
tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày kế toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng
kèm theo số tiền bán hàng được trong ngày nộp về công ty.
2.2. 2. Phương thức thanh toán
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn vốn
linh hoạt hơn, Công ty có thể giảm giá ,chiết khấu cho các đại lý cụ thể là:
+ Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay
+ Trong từng chu kỳ kinh doanh, đại lý nào có doanh số cao nhất thì công ty
có thể giảm giá từ 0,5 đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng vào hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty.
* TK 156 : Hàng hoá
* TK 511 - Doanh thu bán hàng:
* TK 632 - Giá vốn hàng bán:
* TK 641 - Chi phí bán hàng:
TK 641.1 - Chi phí nhân viên
TK 641.8 - Chi phí khác bằng tiền
* TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
-

TK 642.1 - Chi phí nhân viên quản lý


-

TK 642.3 - Chi phí công cụ dụng cụ

-

TK 642.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ

-

TK 642.8 - Chi phí bằng tiền khác.

SV: Đào Thị Lệ Hiền

22

Lớp: CĐ8KE1


Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường Hà Nội

GVHD: ThS Nguyễn Hoản

* TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính
* TK 721 - Thu nhập bất thường
* TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính
* TK 821 - Chi phí bất thường
2.2.4. Tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty.
a). Bán buôn qua kho văn phòng công ty.

Căn cứ vào hoạt động kinh tế hoặc đơn đặt hàng kế toán bán hàng tại công ty
viết hoá đơn GTGT lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu ở sổ gốc
Liên 2: Giao người mua
Liên 3: Giao cho bộ phận kho (Thủ kho)
Sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất
kho riêng cho từng nhóm mặt hàng, cuối ngày nộp phiếu xuất kho cùng liên 3 của
hoá đơn GTGT lên công ty để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán

SV: Đào Thị Lệ Hiền

23

Lớp: CĐ8KE1


Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường Hà Nội

GVHD: ThS Nguyễn Hoản

Biểu 2.1 - Mẫu hoá đơn GTGT.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 1 (lưu)
Ngày 20/9/2011

Mẫu số 01GTKT – 321
43/99-B

Đơn vị bán hàng
: Công ty CP sản xuất thương mại và dịch vụ Phù Đổng

Địa chỉ
: Phố Nỉ - Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội
Điện thoại
:
MS T

:

Họ tên người mua
Đơn vị
Địa chỉ
Hình thức thanh toán

: Anh Long
: C.ty TNHH TM và dịch vụ Minh Anh
: Thành phố Hải Phòng
: TM
MS

STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị
tính

Số lượng

Đơn giá


Thành tiền

A

B

C

1

2

3

1

Màn Samsung LED 18.5"

Cái

03

2.518.000

7.554.000

2

Màn samsung LED 20”


Cái

02

3.272.000

6.544.000

3

Màn SS LED 21.5”S22B370B

Cái

01

3.772.000

3.772.000

Cộng tiền hàng

17.870.000

Thuế xuất GTGT 10% tiền thuế GTGT

1.787.000

Tổng cộng thanh toán


19.657.000

Viết bằng chữ:Mười chín triệu sáu trăm năm mươi bảy nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

SV: Đào Thị Lệ Hiền

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

24

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Lớp: CĐ8KE1


Trường ĐH Tài nguyên & Môi trường Hà Nội

GVHD: ThS Nguyễn Hoản

BIỂU 2.2 – phiếu xuất kho
Đơn vị:...............
Địa chỉ:..............
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 9 năm 2011
Nợ:....................
Có:....................

Họ tên người nhận hàng
Lý do xuất kho

: Anh Long

: Xuất bán đại lý

Xuất tại kho
Stt

Số 178

: Tân Minh

Tên, nhãn hiệu, Mã Đơn Số lượng
quy cách, phẩm số vị tính
chất vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)
C

D

2

Đơn giá

Thành tiền

3


4

A

B

1

Màn SS LED 18.5

Cái

03

2.518.000

7.554.000

2

Màn SS LED 20"

Cái

02

3.272.000

6.544.000


3

Màn SS LED 21.5"

Cái

01

3.772.000

3.772.000

Cộng

17.870.000

Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười bảy triệu tám trăm bảy mươi nghìn đồng.
Thủ trưởng đơn
vị

Kế toán
trưởng

Người nhận

Thủ kho

Phiếu xuất kho do bộ phận kho lập căn cứ để dùng làm chứng từ hạch toán

SV: Đào Thị Lệ Hiền


25

Lớp: CĐ8KE1


×