Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế tóan tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MIDWAY METALS VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.47 KB, 54 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động phức tạp cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, các Doanh nghiệp Việt Nam không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong nước mà còn cạnh tranh, thử sức, đương đầu với các Doanh nghiệp nước ngoài
hay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai. Đó là lý do đặt ra cho các nhà quản
lý: để tồn tại và phát triển Doanh nghiệp trong cơ chế mới khi Khoa học Kỹ thuật
hiện đại, phổ biến trên toàn thế giới về Công nghệ thông tin,.. và hơn thế là nó luôn
vận động thay đổi không ngừng, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải hoạt động tự lực, tự
chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Để làm được điều này các Doanh nghiệp cần khẳng định thương hiệu của
mình không những ở thị trường trong nước mà còn trên thị trường các nước bạn. Đó
chỉ có thể là bằng chính thương hiệu sản phẩm do Doanh nghiệp đăng ký sản xuất
hay cung ứng dịch vụ,… Vì vậy đòi hỏi sản phẩm cần có chỗ đứng về chất lượng sản
xuất cũng như là giá cả của chúng phải phù hợp với thị trường tiêu thụ, thị hiếu người
tiêu dùng. Để đáp ứng được những yêu cầu đó nhiều doanh nghiệp đã áp dụng biện
pháp giảm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà không làm chất lượng
sản phẩm bị giảm sút.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu
của Doanh nghiệp mà mục đích mong muốn là tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Từ việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm mà các nhà quản lý Doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm ra
được những chi phí bỏ ra cho từng loại sản phẩm, là cơ sở để đưa ra những biện pháp
hữu hiệu múc đích quản lý tốt hơn tình hình sản xuất của Doanh nghiệp. Đây cũng là
cơ sở để lập dự tóan chi phí sản xuất và hướng phấn đấu về giá thành.
Giá thành sản phẩm cao hay thấp là phản ánh kết quả việc sử dụng vật tư lao
động, tiền vốn, tài sản,… của Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng
như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã thực hiện. Kế tóan tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với

1



nhau và chiếm giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế tóan nói riêng và trong
công tác quản lý nói chung của Doanh nghiệp.
Do tính chất quan trọng của công tác kế tóan tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm như vậy, nên vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
không chỉ là mối quan tâm của người sản xuất mà còn là mối quan tâm của tòan xã
hội. Đó cũng là lý do trong quá trình thực tập tại công ty TNHH MIDWAY METALS
VIỆT NAM , em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch tóan chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm ở Công ty.
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh ở Công ty kết hợp với kiến thức đã
được học, em đã chọn đề tài: “ Kế tóan Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại công ty TNHH MIDWAY METALS VIỆT NAM “ cho báo
cáo thực tập của mình, báo cáo bao gồm các phần chính sau:
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD của Công
ty có ảnh hưởng đến hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương II: Thực trạng công tác kế tóan chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hòan thiện công tác kế tóan hạch tóan chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MIDWAY METALS
VIỆT NAM .
Mặc dù trong quá trình thực tập, để hòan thành đề tài của mình em đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập: Thạc sĩ:
Nguyễn Xuân Hoản, các anh chị, cô chú trong phòng kế tóan cũng như ở các phòng
ban chức năng khác của công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân nhưng với sự khó
khăn lần đầu tiên áp dụng những lý thuyết đã học vào thực tế nên trong bài viết của
em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em rất mong được tiếp thu
và chân thành cảm ơn nhũng ý kiến đóng góp, chỉ bảo để báo cáo của em có thể hòan
thành được tốt hơn.


Em xin chân thành cảm ơn !

2


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
• Khái niệm phân loại đặc điểm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm, chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra, có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao
động, sức lao động) cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
sản xuất tương ứng: Tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định, tương ứng với việc
sử dụng nhân công lao động là các chi phí về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN……
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Để tiến hành quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí ở
từng bộ phận sản xuất, tính toán được hiệu quả sản xuất, hiệu quả tiết kiệm chi phí ở
từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất, hạch toán
chi phí sản xuất theo từng loại se nâng cao từng chi tiết của thông tin, phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý, phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cường
hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp.
Để quản lý và hạch toán, người ta phải tiến hành phân loại chi phí. Hiện nay có các
cách sau đây:
+ Phân theo yếu tố chi phí

Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân
theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí được chia làm 7 yếu tố
như sau:
3


* Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, ... sử dụng cho quá trình xây
dựng (loại trừ giá trị không dung hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với
nhiên liệu, động lực).
* Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh trong kỳ
(trừ số dung không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
* Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương, phụ
cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động.
* Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiển lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí.
* Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ phục vụ cho việc xây lắp (chủ yếu khấu hao là MTC).
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí, dịch vụ mua ngoài
dung cho hoạt động xây lắp.
* Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền ch ưa phản ánh ở
các yếu tố trên dung vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
+ Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành toàn bộ, chi phí được khấu hao theo khoản mục, cách phân loại này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định
hiện hành, giá thành toàn bộ chi phí bao gồm các khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu lien

quan trực tiếp đến hoạt động xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương (tiền công) và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho người lao động cùng các khoản trích theo tỷ lệ
quy định cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN (phần tính vào chi phí).
* Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị
xây lắp bỏ ra lien quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng,
lắp đặt các công trình, hạng mục công trình (máy thi công không phân biệt là của đơn
vị hay thuê ngoài).

4


* Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong quá
trình thi công công trình sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công.
* Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các khoản liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp
mà không tách được bất kỳ hoạt động nào.
+ Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ CPSXKD được chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ:
* Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm sản xuất ra hoặc
được mua.
* Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được
xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
+ Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề

ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo
quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Chi phí được chia ra thành biến phí và
định phí.
* Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc
hoành thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương
tiện khinh doanh,.....Các chi phí này tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu
số lượng sản phẩm thay đổi,
* Biến phí: Là nhưng chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoan thành. Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính
cố định.

5


1.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại
tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải
pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng
cao lợi nhuận.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế giá thành được phân loại theo nhiều cách
khác nhau:
+ Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành

định mức, giá thành thực tế
* Giá thành dự toán: Được xác định theo định mực và khung giá cho từng đối
tượng xây lắp cụ thể. Mỗi khối lượng xây lắp đều có giá dự toán riêng và giá này được
sử dụng làm thước đo cho quá trình thi công xây lắp thực tế. Giá dự toán xây lắp trước
hết bao gồm chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi
công), chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước. Giá dự toán xây lắp sau thuế
bao gồm giá trị dự toán xây lắp trước thuế và các khoản thuế GTGT đầu ra.
* Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch, giá thành thực tế kỳ trước
và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch, đây được xem là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi tiến hành bắt đầu thi công các công trình. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ
tính cho một đơn vị sản phẩm trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi
6


phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí đạt được trong quá trinh thực hiện kế
hoạch giá thành.
* Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế phát sinh đã tập hợp được trong quá trình sản xuất và chỉ có thể tính toán
được khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và được tính toán cho cả chi tiêu tổng
giá thành và giá thành đơn vị.
+ Phân loại theo phạm vi các chi phí phát sinh
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
* Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh lien quan
đến việc xây lắp từng công trình, hạng mục công trình:
Z sản xuất = Z sản xuất thực tế

Giá thành sản

Giá trị sản phẩm

+ Chi phí sản xuất

xuất thực tế của sản

= dở dang đầu kỳ

- phát sinh trong kỳ

Giá trị sản phẩm dở
-

dang cuối kỳ

phẩm

* Giá thành tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
Z toàn bộ sản
phẩm

Z sản xuất sản
=

phẩm

Chi phí quản lý

+ doanh nghiệp

Chi phí
+

bán hàng

Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lãi (lỗ) của
từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo hợp đồng mà doanh nghiệp đã
ký kết. Tuy nhiên, do hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình, hạng mục công trình.
1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí cần phải dựa trên các yếu tố cơ bản sau:
• Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
7


• Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
• Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí.
• Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất , tính
chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho
phù hợp.
1.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :

Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm:
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng
các tổng cộng chi phí sản xuất của các chi tiết hay các bộ phận cấu thành
nên sản p h ẩ m . P h ư ơ n g p h á p n à y k h á p h ứ c t ạ p c h o n ê n đ ư ợ c á p d ụ n g
ở n h ữ n g d o a n h nghiệp có trình độ chuyên môn hóa cao, sản xuất ít
loại sản phẩm hoặc mang tính chất đơn chiếc, ít chi tiết cấu thành sản phẩm.
• Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm:
Theo phương pháp nàycác chi phí phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại cho từng sản
phẩm riêng biệtk h ô n g p h ụ t h u ộ c v à o t í n h p h ứ c t ạ p c ủ a s ả n p h ẩ m v à q u y
t r ì n h c ô n g n g h ệ s ả n xuất. Trong trường hợp quy trình chế biến sản phẩm trải qua
nhiều phân xưởngkhác nhau thì các chi phí sẽ được tập hợp theo từng phân
xưởng. Trong đó cácchi phí sản xuất trực tiếp được tính cho từng sản phẩm còn các
chi phí sản xuất chung thì phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp .
• Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo
từng đơnđặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành th ì giá thành của
sản phẩm làtổng hợp chi phí tập hợp được. Phương pháp này được áp dụng
trong các DNsản xuất đơn chiếc như xí nghiệp cơ khí chế tạo, sửa chữa .
• Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị, phân
xưởng,tổ đội. Sau đó chi phí sản xuất được tập hợp theo đối tượng chịu chi phí. Khi
8


áp dụng phương pháp này giá thành sản phẩm có thể được xác định bằng
phương pháp trực tiếp hay tổng cộng chi phí
1.1.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm làm dở (sản phẩm dở dang) là những sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc
đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới

trở thành thành phẩm.
- Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm
dở dang cuối kỳ phải chịu.
a)

Đánh giá theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí NVL trực tiếp và chi phí khác. Khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương
theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
CP SX DD cuối kỳ = (CP SX DD đầu kỳ + CP NVL thực tế PS trong kỳ) / (Số lượng
SP hoàn thành nhập kho trong kỳ + Số lượng SP DD quy đổi cuối kỳ) * Số lượng SP
DD quy đổi cuối kỳ
b)

Đánh giá theo chi phí NVL chính

Chỉ tính cho SP DD phần chi phí NVL trực tiếp, vì NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong sản phẩm, thường là > 70%, còn các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm
hoàn thành trong kỳ. Trường hợp DN có quy trình công nghệ SX phức tạp, kiểu liên
tục thì chi phí SX DD công đoạn sau được xác định theo giá thành BTP công đoạn
trước chuyển sang.
Giá trị VLC nằm trong SP DD = Số lượng SP DD cuối kỳ x Toàn bộ giá trị VLC / (Số
lượng TP + Số lượng SP DD)
c)

Xác định SP DD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch

SP làm dở được đánh giá dựa vào định mức chi phí (hoặc chi phí kế hoạch) theo từng
khoản mục chi phí và tỷ lệ hoàn thành của SP.

d) Phương pháp đánh giá SP làm dở theo 50% chi phí chế biến
Chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp tính cho đơn vị sản phẩm hoàn thành dở dang
là như nhau,các chi phí còn lại gọi chung là chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở
dang theo mức độ hoàn thành 50%.
9


Công thức tính sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản

Chi phí dở dang

phẩm dở

cuối kỳ

+

Chi phí phát

Số lượng sản

sinh trong kỳ

phẩm dở dang

dang cuối
kỳ

X

=

Số lượng SP

Số lượng SP dở

hoàn thành trong

dang cuối kỳ

kỳ

cuối kỳ

+

1.1.6 Phương pháp tính giá thành
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá
thành sau:
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Giá trị sản
Gía thành
đơn vị

=

phẩm dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản xuất

+

phát sinh trong

Chi phí sản
-

xuất dở dang

kỳ
cuối kỳ
Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ

* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp SXSP, lao vụ theo đơn đặt
hàng của khách hàng. Từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch toán CPSX và cũng là đối
tượng tính giá thành.
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ CPSX phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện
cho đến lúc hoàn thành, hay giao hàng cho khách hàng
* Phương pháp phân bước
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước nhưng không tính giá thành bán
thành phẩm mà chỉ tính giá thành sản phẩm hoàn chỉnh
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất qua nhiều
giai đoạn chế biến liên tục để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh
Đặc điểm tổ chức kế toán: đối tượng hạch toán chi phí là từng giai đoạn công nghệ
* Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nhiệp có định mức kinh tế - kỹ thuật
hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm SXKD có đồng thời hệ thống hạch toán được
10



thiết kế tương ứng có khả năng cung cấp và phân tích thông tin nhanh nhạy đảm bảo
được độ tin cậy cần thiết
Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành kết hợp với dự toán chi phí được duyệt, kế
toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
So sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp
thường xuyên và phân tích các chênh lệch đó để kịp thời đề ra biện pháp khắc phục
nhằm hạ giá thành sản phẩm.
* Phương pháp liên hợp: là phương pháp tính giá thành bằn cách kết hợp nhiều
phương pháp khác nhau. Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phương pháp để tính
giá thành một cách chính xác.
1.2 Kế toán tổng hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi liên tục tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán.
1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho
sản xuất, hoàn thành sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1.1 Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể
của sản phẩm có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho
từng sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: CPNVLC, CPNVLP, các cấu kiện, các
bộ phận tách rời, vật liệu luân chuyển, tham gia và cấu thành thực thể sản phẩm.
1.2.1.2 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
1.2.1.3 Tài khoản sử dụng:
TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập vào kho.
11


+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.2.1 Nội dung:
CPNCTT là những khoản thù lao, lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp. Ngoài ra
CPNCTT bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương, tiền lương
- Bảng phân phối tiền lương và BHXH
1.2.2.3 Tài khoản sử dụng:
TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công thực tế phát sinh
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi
phí.
1.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.2.3.1 Nội dung:
- Tùy theo yêu cầu quản lý đặc điểm của doanh nghiệp có thể tự tổ chức đội máy
thi công. Trường hợp này máy thi công là tài sản của doanh nghiệp. Tại tổ đội máy thi
công có thể tổ chức hạch toán, kế toán riêng, hoặc không tổ chức kế toán riêng. Doanh
nghiệp cũng có thể đi thuê máy thi công không phải tài sản của doanh nghiệp và doanh
nghiệp có thể thuê máy thi công kèm theo cả nhân viên điều khiển hoặc không kèm
theo nhân viên điều khiển.
- Chi phí sử dụng máy thi công sẽ bao gồm các chi phí về vật liệu, nhân công và

các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công:
+ Lương nhân viên điều khiển máy thi công, nhân viên phục vụ đội thi công
+ Nhiên liệu
+ Khấu hao máy thi công
12


+ Các khoản chi phí khác: tiền điện, tiền nước, …
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tính, phân bổ tiền lương, BHXH
- Hóa đơn, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, …
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, …
1.2.3.3 Tài khoản sử dụng:
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
+ Bên nợ: tập hợp chi phí sử dụng MTC thực tế phát sinh
+ Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các công trình, hạng
mục công trình
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chia thành 6 tài khoản cấp 2sau :
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: Chi phí khấu hao MTC
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí khác bằng tiền
1.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.2.4.1 Nội dung
Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau
thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên

quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ
quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi
công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và các chi
phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
1.2.4.2 Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
13


- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
- Hoá đơn mua bán …
1.2.4.3 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
1.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.2.5.1 Nội dung:
Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp, nuôi, trồng, chế biến sản phẩm nông,
lâm, ngư nghiệp, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho.
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan
đến chế tạo sản phẩm, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.2.5.2 Tài khoản sử dụng:

Tài khoản sử dụng: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+Bên nợ: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ
+Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành.
->Số dư bên nợ: Phản ánh số chi phí thực tế của sản phẩm dở dang, chưa hoàn
thành.
Tài khản 154 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 1541: xây lắp
TK 1542: Sản phẩm khác
TK 1543: Dịch vụ
14


TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp
1.3 Kế toán tổnghợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp không phản ánh theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động
hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán. Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản
ánh trị giá của vật tư hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán
Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho chỉ phản ánh trị giá của vật t ư, hàng hóa tồn
đầu kỳ và cuối kỳ
Trong trường hợp này kế toán sử dụng TK631- Giá thành sản xuất, tài khoản này
chỉ dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Phương

pháp này không tập hợp chi phí , chỉ dung để kết chuyển giá trị dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MIDWAY METALS
VIỆT NAM .
2.1 Khái quát chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MIDWAY
METALS VIỆT NAM .
Công ty TNHH TNHH MIDWAY METALS VIỆT NAM .được thành lập vào
ngày 17/04/2006.
Tên đầy đủ: Công ty TNHH MIDWAY METALS VIỆT NAM .
• Tên giao dịch:
• Trụ sở chính :KHU CÔNG NGHIỆP CHÂU SƠN, THỊ XÃ PHỦ LÝ, TỈNH
HÀ NAM.

Website:
Midway Metals là công ty độc lập lớn nhất của Australia chuyên về các sản
phẩm thép không gỉ.

15


Công ty luôn đi đầu trong việc đổi mới cả về sản phẩm và dịch vụ đồng
thời liên tục nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ để áp ứng nhu cầu của
thị trường.
Midway Metals luôn bảo đảm về chất lượng và chủng loại theo đúng nhu cầu
của khách hàng. Đó là lý do khách hàng đã lựa chọn Midway Metals Việt Nam như là
một trong các nhà cung cấp thép khồng gỉ hàng đầu tại Việt Nam.
Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam là công ty chuyên kinh doanh và gia
công các sản phẩm thép không gỉ (INOX) được cấp giấy phép đầu tư vào ngày 24
tháng 1 năm 2005. Trụ sở chính và nhà máy được đặt tại khu công nghiệp Châu Sơn,
thị xã Phủ Lý, tỉnh Nam Hà. Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam chính thức đi

vào hoạt động trong tháng 9 năm 2005.
Mục tiêu của Công ty là làm thoả mãn hoàn toàn những nhu cầu của khách
hàng thông qua việc thu mua, cung cấp và nhận dạng tất cả các sản phẩm thép không
gỉ (INOX) cung cấp dịch vụ hậu mãi ở các mức độ khác nhau.
2.1.2, Lĩnh vực và kinh doanh:
• Sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng (chủ yếu là bồn nước)
Sản xuất các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng và trang trí nội thất như cửa nhựa
lõi thép, cửa nhôm …
• Sản xuất và mua bán các ống thép các loại
• Luyện kim, đúc thép, cán kéo thép…
2.1.3 Sản phẩm chủ yếu của công ty gồm:
- Bồn chứa nước INOX, năng lực sản xuất 100000Sp/ năm
- Ống thép INOX năng lực sản xuất 1500 tấn/ năm
- Các mặt hàng tiêu dùng bằng vật liệu INOX
Các sản phẩm này được sản xuất hàng loạt theo mẫu mã thiết kế. Ngoài ra, công
ty công ty còn sản xuất các loại sản phẩm trên theo đơn đặt hàng của người tiêu dùng
khi có yêu cầu.
2.1.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
16


Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là những sản phẩm INOX
dân dụng và công nghiệp. Trong đó, mặt hàng chính là bồn nước cao cấp INOX.
Để tổ chức sản xuất bồn tốt nhất, Ban lãnh đạo công ty đã tổ chức ra các tổ sản
xuất cụ thể như sau:

+ Tổ sản xuất bồn INOX

+ Tổ sản xuất chân đế
+ Tổ hoàn thiện

+ Tổ cơ điện
+ Thủ kho
Các tổ sản xuất trong xưởng đều có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình
sản xuất, nó như mỗi mắt xích trong một dây chuyền. Vì vậy muốn sản phẩm đạt chất
lượng tốt, công ty phải quản lý tốt từng khâu, từng tổ.
Quy trình sản xuất sản phẩm như sau:

17


Nguyên vật
liệu INOX

Pha cắt

Dập chụp bồn

Hàn thân

Tạo thép góc

Lốc thân

Hàn chân đế

Ghép hàn bồn

Kiểm tra mối
hàn


Hoàn thiện
bồn

Nhập kho

18


2.1.5, Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của đơn vị
Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam là một đơn vị hạch toán độc lập với
nhiệm vụ chính là sản xuất bồn nước INOX và một số sản phẩm từ INOX. Bộ máy
quản lý của công ty được chia thành các phòng ban :
Ban giám đốc: giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, điều hành mọi hoạt động
của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước
Phòng HCNS: Thực hiện công tác quản lý hành chính và nhân sự và hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quản lý hồ sơ, lý lịch của CNV, tiến hành đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề, đồng thưòi kiêm tính toán tiền lương
• Phòng vật tư- XNK: Thực hiện giao dịch mua vật tư, nguyên vật liệu ( trong
và ngoài nước) để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
• Phòng kinh doanh: bao gồm ba phòng: KDI, KDII, KDIII. Cả ba phòng đều
thực hiện chức năng tương tự nhau, cụ thể là: Kinh doanh mặt hàng của doanh
nghiệp tại thị trường nội, ngoại tỉnh.Hướng dẫn tư vấn khách hàng. Đánh giá và lựa
chọn các đại lý, các nhà phân phối…..
• Phòng kế toán: Theo dõi và tập hợp toàn bộ số liệu hoạt động của công ty theo
đúng quy định về chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
• Phòng dịch vụ khách hàng: Nhận các yêu cầu xuất hàng từ phòng kinh doanh
và đạilý của công ty. Vận chuyển các sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
quản lý phương tiện vận tải.
• Phát triển thị trường: Chuyên nghiên cứu thị trường nội, ngoại tỉnh, đáp ứng
mẫu mã, catelogue, biển quảng cáo…


2.1.6, Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty:
2.1.6.1, Hình thức kế toán:
Kế toán sử dụng hình thức kế tóan là hình thức Nhật ký chung trên phần mềm kế
toán ERP.
• Với niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12/ hàng năm.
19


• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
• Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
• Phương pháp tính Khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng
• Đơn vị tiền tệ : VNĐ
• Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền.

Quy trình kế toán máy:
Dữ liệu đầu vào( các chứng từ gốc) , khai
báo thông tin vào máy theo yêu cầu

Máy xử lý thông tin

Dữ liệu đầu ra
Các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, bảng
cân đối kế tóan, sổ cái, báo cáo tài chính
theo yêu cầu.
2.1.6.2, Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam là một đơn vị hạch toán độc lập có tư
cách pháp nhân, được quyền ký hợp đồng mua bán hàng hoá với các tổ chức, đơn vị
kinh doanh, các cơ quan nghiên cứu, được mở tài khoản tại các ngân hàng và có thể

vay vốn Ngân hàng để bổ xung vốn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập chung.. Để
đảm bảo xử lý, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời cho ban lãnh đạo công
ty, hiện tại phòng kế toán công ty đang áp dụng phần mềm ERP.

20


Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Midway Metals Việt Nam :

Kế toán trưởng

KT công
nợ và vốn
bằng tiền

KT tiền
lương và
vật tư

KT TSCĐ,
Cphí và
giá thành

KT thành
phẩm, doanh
thu va thuế

Thủ quỹ


Hiện nay, phòng kế toán của công ty có các phần hành kế toán sau:
• Kế toán trưởng: là người trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin nhằm tư vấn
cho GĐ công ty về tình hình tài chính, kế toán của công ty.
• Kế toán công nợ, vốn bằng tiền: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ
phải thu, công nợ phải trả, các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
và các khoản tạm ứng.
• Kế toán tiền lương, vật tư: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền lương và
các khoản trích theo lương trong công ty , phản ánh và tổng hợp số liệu về tình vận
chuyển, nhập xuất và tồn kho và tính giá trị thực tế của NVL, CCDC.
• Kế toán thành phẩm, doanh thu và thuế: Chịu trách nhiệm theo dõi, phản ánh
và tổng hợp số liệu tình hình nhập, xuất , tồn thành phẩm và các khoản thuế.
• Kế toán TSCĐ, các khoản chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi, phản
ánh, tổng hợp số liệu tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, tính toán và phân bổ
khấu hao TSCĐ. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
• Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt của công ty
2.1.6.3, Chế độ kế toán áp dụng tại công ty

21


Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15/QĐ - BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính và các thông tư sửa đổi kèm theo.
Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán
hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có
hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế toán. Phương pháp tính giá
hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Còn khấu hao tài sản cố định
được thực hiện theo phương pháp đường thẳng. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được
hạch toán theo phương pháp thẻ song song.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của công ty, hệ

thống tài khoản của Công ty bao gồm các tài khoản theo quyết định: 15/ 2006/
QĐ- BTC. Nhưng do diều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không sử
dụng một số tài khoản như: TK113, TK 121, TK129, TK139, TK151, TK159,
TK221, TK228, TK229, TK244
Công ty đã đăng ký sử dụng các chứng từ do Bộ tài chính phát hành. Danh mục
chứng từ kế toán bao gồm:
• Chứng từ lao động tiền lương gồm có: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, phiếu hoàn thành công việc, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao
khoán,…
• Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật
tư, sản phẩm, hàng hoá,….
• Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng và giấy thanh
toán tiền tạm ứng,…
• Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản bàn giao tài sản cố định, thẻ tài sản cố
định, biên bản thanh lý tài sản cố định,..
2.1.6.4, Tình hình sử dụng máy tính trong phòng kế toán ở Công ty
Hiện nay, tại công ty TNHH Midway Metals Việt Nam 100% nhân viên kế toán sử
dụng máy vi tính, mỗi một nhân viên kế toán phụ trách một phân hệ kế toán dưới sự
kiểm soát của trưởng phòng kế toán và kế toán trưởng va được cấp một mật khẩu riêng
để đảm bảo bí mật thông tin về hoạt động kế toán của doanh nghiệp.
22


2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty.
2.2.1, Kế tóan tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.2.1.1, Đặc điểm vật liệu trong công ty
Là một công ty có quy mô tương đối lớn, sản phẩm chính của công ty là bồn chứa
nước INOX, bên cạnh đó còn những sản phẩm bằng INOX khác phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Do đó, nguyên vật liệu của công ty đa dạng phong phú như:

INOX cuộn, thép không rỉ, băng dải, van, giấy gián, sơn…
2.2.1.2, Nguồn nhập vật liệu của công ty
Việc cung cấp nguyên vật liệu của công ty chủ yếu hai nguồn chính sau:
• Nguồn trong nước: Chủ yếu là những công ty thương mại và công ty cổ phần
với những nguyên liệu cần mua là vật liệu phụ: sơn, keo, giấy, van…
• Nguồn nhập khẩu: Nhập chủ yếu là nguyên vật liệu chính như: INOX cuộn,
thép không rỉ. Công ty nhập phần lớn từ: Nhật, Đài Loan, Hồng Công
2.2.1.3, Phương pháp đánh giá vật liệu tại công ty:
Công ty tiến hành đánh giá vật liệu theo giá thực tế
a, Vật liệu nhập kho
• Nhập kho trong nước
Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho được xác định như sau:
Trị giá vốn của vật liệu mua ngoài= Giá mua trên hoá đơn GTGT+ Chi phí thu mua
thực tế- Chiết khấu giảm giá( nếu có)
• Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến về nhập kho:
Chi phí gia công, chế biến bao gồm tiền lương. BHXH, khấu hao TSCĐ của bộ
phận gia công.
• Vật liệu nhập kho từ Nhập khẩu:
Trị giá vốn thực tế

Giá mua trên Hđơn

của vật liệu nhập

GTGT ( chưa có

khẩu

VAT)


Chi phí thu mua
thực tế

Thuế Nhập khẩu

b, Vật liệu xuất kho:
Tại công ty vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
23


Trị giá vốn thực tế vật

Số lượng vật liệu

=

liệu xuất kho

*

xuất kho

Đơn giá bình quân

Trong đó:
Trị giá vốn cuả vật

Trị giá vốn thực tế của vật
Đơn giá bình
quân


+

liệu tồn kho đầu kỳ

=

liệu nhập kho trong
kỳ
Số lượng vật liệu

Số lượng vật liệu tồn kho

+
đầu kỳ
nhập kho trong kỳ
Ví dụ: Vào cuối tháng 03,(ngày 31/03/2009 ), sau khi tổng hợp giá trị thực tế vật liệu
tồn kho cuối tháng 02/ 2009 và trị giá thực tế của vật liệu nhập kho trong tháng 01, căn
cứ vào đó để tính giá trị thực tế của vật liệu xuât kho theo phương pháp bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ:
Chỉ tiêu
Tồn đầu tháng 03/2009
Nhập kho trong tháng

Số lượng
1230
12000

03/2009
Xuất kho trong tháng


12,500

Đơn giá
15,000
17,000

Thành tiền
18,450,000
204,000,000

03/2009
Đơn giá bình quân

=

18,450,0000
1,230

+
+

204,000,000
12,000

=16,814.06
Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho =12,500*16,814.06
=210,175,750
2.2.1.5, Chứng từ sử dụng:
Mọi hiện tượng kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh đều được phản ánh

vào các chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định 15/2006/QĐBTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 bao gồm các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VT)
- Phiếu yêu cầu xuất vật tư phục vụ cho sản xuất
- Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, dụng cụ ( Mẫu 07- VT)
24


- Sổ chi tiết tài khoản 621
- Sổ cái tài khoản 621…
2.1.1.6, Tài khỏan sử dụng:
Ở công ty TNHH Midway Metals Việt Nam , để tập hợp chi phí NVLTT, kế
toán sử dụng TK 621 “ Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp”. Khi xuất nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất, kế tóan sử dụng TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu “ , chi tiết theo
từng loại cụ thể.
Kết chuyển chi phí NVLTT hoặc tính phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng
trong hoạt động sản xuất trong kỳ vào bên Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang “ – Chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
2.2.1.7, Quy trình luân chuyển chứng từ:
Thẻ kho, bảng kê xuất
dùng NVLTT

Hóa đơn GTGT, phiếu
yêu cầu xuất vật tư,
phiếu XK…

Nhật ký chung

Sổ chi tiết TK 621

Sổ cái TK 621


Tất cả chi phí nguyên vật liệu trong tháng trên tài khỏan 621 sẽ là căn cứ để kế tóan
kết chuyển vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” để tính giá thành sản
phẩm.

25


×