Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tóm tắt tài liệu đầy đủ cụ thể nguyên lý chủ nghĩa mác lenin 2 ôn thi cuối kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.87 KB, 20 trang )

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )

Chương IV
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ
I. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá
a) Phân công lao động xã hội
b) Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất tư nhân của qúa trình lao động
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá
a) Đặc trưng của sản xuất hàng hoá


Sản xuất hàng hoá là sản xuất để trao đổi, mua-bán.



Lao động của người sản xuất hàng hoá vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội

b) Ưu thế của sản xuất hàng hoá


Khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như
từng vùng, tưng địa phương



Ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển



Kích thích năng xuất lao động do cạnh tranh ...





Trong nền sản xuất hàng hoá, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân,
giữa các vùng, giữa các nước

II. HÀNG HOÁ
1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá
a) Khái niệm hàng hoá: là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu của con người , dùng để trao đổi mua bán
trên thị trường.
b) Hai thuộc tính của hàng hoá
- Giá trị sử dụng của hàng hoá: + là công dụng của vật phẩm , thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
+ là công dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của nó quyết định,nó
Không phụ thuộc vào chế độ nào do đó là là phạm trù vĩnh

viễn .

+ trong nền kinh tế hang hóa giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị của hàng hoá: + là do lao động xã hội của người sản xuất hang hóa kết tinh trong hang hóa đó.
+ giá trị của hang hóa là nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi,còn giá trị trao đổi là
hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị
+ giá trị hang hóa là 1 phạm trù lịch

sử

vì nó chỉ tồn tại trong nền sản xuất

hàng hóa.
2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Hai thuộc tính trên của hàng hóa do tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quy định. C.Mác là người

đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, đó là lao động cụ thể và lao động trừu
tượng.

Trang

-1-


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
a)

Lao động cụ thể: +là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định . mỗi lao động cụ thể có mục

đích riêng, phương pháp riêng , đối tượng riêng,

phương tiện riêng, và kết quả riêng.
+ lao động cụ thể tạo ra giá trị sửu dụng
+ lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn
b) Lao động trừu tượng:+ là lao động của người sản xuất hang hóa nó không kể đến hình thức cụ thể của nó
như thế nào mà chỉ tính sự tiêu hao sức lực nói chung của người sản xuất hàng hóa
+ lao động trừu tượng tao ra giá trị của hàng hóa.
+ lao động trừu tượng là phammj trù lịch sử.
c) sự thống nhất và mâu thuẫn của 2 thuộc tính trên( giá trị sử dung và giá trị).
* thống nhất: chúng cùng tồn tại trong hang hóa, một hàng hóa phải có 2 thuộc tính này, nếu thiếu 1 trong 2
thuộc tính này thì không phải là hàng hóa.
* mâu thuẫn: + về mặt giá trị sử dụng thì hàng hóa khác nhau về chất , còn về mặt giá trị thì hàng hóa
giống nhau về chất
+ giá trị sử dụng được thực hiện trong quá trình tiêu dung, còn giá trị được thực hiện trong
quá trình lưu thông.

3. Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
a) Thước đo lượng giá trị hàng hoá
- Thời gian lao động cá biệt: quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa đó, nhưng yếu tố quyết định
lượng giá trị của hàng hóa đó là thời gian lao động xã hội cần thiết
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa trong điều kiện bình
thường của xã hội , tức là với một trình độ mức khoa học kỹ thuật trung bình , trình độ khéo léo trung bình,
cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động
+ năng suất lao động là năng lực của người sản xuất, được tính bằng số lượng hàng hóa sản xuất ra trong
1 đơn vị thời gian NSLD= T/Q

(Qlà số lượng hàng hóa, T là thời gian

+ năng suất lao động tăng => số lương hàng hóa sản xuất ra tăng => lương lao động hao phí để sản xuất
ra tổng hàng hóa trong 1 đơn vị thời gian không đổi => lượng hao phí để sản xuất ra 1 hàng hóa trong 1 đv thời
gian giảm => giá trị hàng hóa giảm.( tăng, tăng, khổng đổi, giảm, giảm).
- Cường độ lao động
+ cường độ lao động là sự hao phí sức lao động trong 1 đơn vị thời gian, nó cho thấy mức độ khẩn
trương.
+Cường độ lao động tăng => số lượng hàng hóa tăng => lượng hao phí để sản xuất ra tổng hàng hóa
trong 1 đơn vị thời gian tăng => lượng hao phí để sản xuất ra 1 hàng hóa trong 2 đơn vị thời gian không đổi =>
giá trị hàng hóa không đổi. (tăng, tăng, tăng, không đổi, không đổi)

Trang

-2-


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )

- Mức độ phức tạp của lao động: cũng ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa, theo mức độ phức tạp
của lao động thì có thể chia lao động thành lao động giản đơn ( bất kỳ người bình thường nào không cần phải trải
qua đào tao chuyên môn cũng có thể làm được) và lao động phức tạp (đòi hỏi phải có sự đào tạo huấn luyện).
III. TIỀN TỆ
1 nguồn gốc và bản chất của tiền tệ.
a) sự phát triển của các hình thái giá trị.
* hình thái giá trị giản đơn ( ngẫu nhiên)
* hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng (1- nhiều)
* hình thái chung của giá trị ( nhiều - 1)
* hình thái của tiền tệ
b) Bản chất của tiền tệ
Vậy tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung cho tất cả
hàng đem trao đổi; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
2. Chức năng của tiền tệ
a) Thước đo giá trị : tiền ra đời dùng để đo lường giá trị của hàng hóa bằng tiền => giá cả của hàng hóa ( giá trị
của hàng hóa + quan hệ cung cầu+ giá trị của tiền).
b) Phương tiện lưu thông: ( không cần tiền phải có đủ giá trị) tiền tệ là môi giới trong quá trình trao đổi mua bán.
c) Phương tiện thanh toán: số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông T= (PQ-PQc-PQk+Ttt)/N ( trong đó: PQ là
tổng giá cả hàng hóa. PQc là tổng giá cả hàng hóa bán chịu. PQk là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau. Ttt là
tổng số tiền thanh toán đến kỳ phải trả. N là số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại.
d) Phương tiện cất trữ: đòi hỏi tiền phải có giá tr ị
e) Tiền tệ thế giới : là tiền chung của thế giới như dollar , euro
IV. QUY LUẬT GIÁ TRỊ
1. Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá, nó quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hoá
phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết
Đối với trao đổi: quy luật giá trị yêu cầu việc trao đổi hàng hóa hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội
cần thiết nghĩa là theo nguyên tắc ngang giá
Sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện thông qua giá cả hàng hóa trên thị trường
Giá cả hàng hóa do giá trị hóa quyết định.

Giá cả hàng hóa không nhất thiết phải trùng khớp với giá trị của nó, nó có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị do sự
tác động cung cầu cạnh tranh sức mua của đồng tiền. Hay giá cả hàng hóa sẽ vận động xoay quanh giá trị.
Vậy muốn có lợi nhuận thì hao phí lao đông cá biệt phải nhỏ hơn hao phí lao động xã hộ cần thiết.
- Yêu cầu đối với sản xuất
- Yêu cầu đối với lưu thông
2. Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

Trang

-3-


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
+ điều tiết sản xuất: cung < cầu => giá tăng, hàng hóa bán chạy=>lợi nhuận cao=> mở rộng quy mô
( tư liệu sản xuất tăng+sức lao động tăng).
+ điều tiết lưu thông : thu hút hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi có giá cả cao làm cho lưu thông
thông suốt
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người lao động thành kẻ giàu người nghèo.
Chương V
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA TIỀN TỆ THÀNH TƯ BẢN
1. Công thức chung của tư bản
Sự vận động của tiền thông thường (tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn H-T-H (hàng-tiền-hàng) và tiền là
tư bản (tiền trong lưu thông tư bản T-H-T’ (tiền-hàng-tiền)
Tiền trong lưu thông tư bản vận động theo công thức T-H-T’, trong đó T’=T+ ∆t (∆t là số tiền trội hơn T, được
gọi là giá trị thặng dư và kí hiệu là m).
2. mâu thuẫn công thức chung của tư bản
công thức T-H-T’ (Công thức chung của tư bản) xét trong lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư

xét ngoài lưu thông cũng không làm giá trị tăng lên
hàng hóa sức lao đông là mới xuất hiện giá trị thặng dư
3. Hàng hóa sức lao động và tiền công trong chủ nghĩa tư bản
a) Hàng hoá sức lao động
- Điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hoá
a) Người lao động phải được tự do về thân thể.
b) Người lao động không có tư liệu sản xuất.
- Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động : giống như mọi hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động có hai
thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của hàng hoá sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra nó quyết định. Giá trị của sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ tư liệu sinh hoạt cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định, để duy trì đời sống của công nhân làm
thuê



gia

đình

họ.

* Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả
yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ
thuộc

vào

trình


độ

văn

minh

đã

đạt

được

của

mỗi

nước.

* Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau hợp thành:

Trang

-4-


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )

Một là giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy
trì


nòi

Hai

là,

giống
phí

tổn

công
đào

tạo

nhân
công

nhân

Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân.
+Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động,
tức là quá trình tiêu dùng sức lao động của người công nhân. Quá trình đó là quá trình sản xuất ra một
loạt hàng hoá nào đó; đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động.
Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Đó chính là đặc điểm riêng của
giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong
công thức chung của chủ nghĩa tư bản.
b) Tiền công trong chủ nghĩa tư bản
- Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản

Tiền công biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động. Tuy
nhiên, trong chủ nghĩa tư bản, dễ có sự lầm tưởng tiền công là giá cả của lao động bởi nhà tư bản trả tiền công
cho công nhân sau khi công nhân đó lao động để sản xuất ra hàng hoá và bởi tiền công được trả theo thời gian lao
động (ngày, giờ, tuần, tháng), hoặc theo số lượng hàng hoá đó sản xuất được.
- Hai hình thức cơ bản của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
a) Tiền công tính theo thời gian
b) Tiền công tính theo sản phẩm
II. SỰ SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
2. Khái niệm tư bản, tư bản bất biến và tư bản khả biến
a) Khái niệm tư bản
Các nhà kinh tế học tư sản cho rằng, công cụ lao động, tư liệu sản xuất đều là tư bản; thực ra công cụ lao động, tư
liệu sản xuất là những yếu tố cơ bản của sản xuất vật chất trong bất kỳ phương thức sản xuất nào; chúng chỉ là tư
bản khi trở thành tài sản của nhà tư bản và được dùng để bóc lột người lao động làm thuê.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của người lao động
làm thuê. Bản chất của tư bản thể hiện ở chỗ giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sản
xuất ra.
b) Tư bản bất biến và tư bản khả biến
* tư bản bất bất biến: + là bộ phận của tư bản sản xuất được biểu hiện dưới hình thái tư liệu sản xuất hoặcđể
mua tư liệu sản xuất nó được sử dụng trong quá trình sản xuất và được bảo tồn di chuyển nguyên vẹn giá trị vào
sản phẩm.

Trang

-5-


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
+ tư liệu sản xuất có 2 loại. loại thứ 1 là loại được sử dụng toàn bộ trong quá trình sản xuất nhưng
chỉ hao mồn dần chuyển dần từng phần giá trị vào sản phẩm ( máy mọc…). loại 2 là loại chuyển toàn bộ giá trị
trong 1 chu kỳ sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên nhiên vật liệu( xăng dầu..)

* tư bản khả biến.
+ là bộ phận của tư bản sản xuất dung để mua sức lao động của công nhân làm thuê nó không tái hiện ra nhưng
thoogn qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên tức là có sự biến đổi về lượng.
= ý nghĩa: chỉ rõ nguồn gốc trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản là tư bản khả biến( v) do đó bác bỏ
quan điểm máy sinh ra lời.
c)

Tư bản cố định và tư bản lưu động

*tư bản cố định(c1): là 1 bộ phận của tư bản sx biểu hiện dưới hình thái giá trị của những máy móc, thiết bị
nhà xưởng khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó chuyển nhiều lần giá trị vào sản phẩm trong quá trình sản
xuất.
+ tư bản cố định trong quá trình sử dụng sẽ bị hao mồn, có 2 loại hao mồn
-hao mồn hữu hình: hao mồn về mặt giá trị sử dụng, do quá trình sử dụng hoặc do sự tác động của tự
nhiên làm tư bản mất dần giá trị và giá trị sử dụng
- hao mồn vô hình: là hoa mồn về mặt giá trị do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm tư bản cố định mất
dần giá trị ngay trong khi giá trị sử dụng vẫn còn nguyên vẹn.
* tư bản lưu động (c2+v): nguyên nhiên vật liệu, sức lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
3.5999.tỉ suất và khối lượng giá trị thặng dư
a) tỉ suất giá trị thặng dư.(m’)
+ m’=m*100%/v=t’*100%/t
Trong đó t là thời gian lao động tất yếu
t’ là thời gian lao động thăng dư
t+t’ là ngày lao động của người công nhân
ý nghĩa m’: phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với người công nhân làm thuê.
b) khối lượng giá trị thặng dư (M)
M= m’*V=(m/v)*V
Ý nghĩa của M: Phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
4. Hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch
a) Sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối

Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất
lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
(thời gian lao động tuyệt đối:tăng cường độ lao động, (t+t’) tăng, và t’ tăng, t không đổi.)
b) Sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối

Trang

-6-


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong
ngành sản suất ra tư liệu sinh hoạt, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày
lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
(giá trị thặng dư tương đối: tăng năng suất lao động, t’ tăng, (t+t’) không đổi.
c) Giá trị thặng dư siêu ngạch
Là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các nhà máy khác làm cho giá trị cá biệt
của hàng hoá thấp hơn giá trị thi trường của nó.
5. Sản xuất ra giá trị thặng dư – quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản
a. Thế nào là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản?
b. Nội dung quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản
Nội dung của quy luật này là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng
cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê.
Để đạt được m nhà tư bản đã thưc hiện bằng cách kéo dài thời gian lao động trong ngày, tăng cường độ lao động,
tăng năng suất lao động
c. Sản xuất giá trị thặng dư- quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản
Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực thường xuyên của sản xuất tư
bản chủ nghĩa, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại, thúc đẩy sự vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản; đồng thời nó
làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng
một xã hội cao hơn.

III. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ THÀNH TƯ BẢN – TÍCH LŨY TƯ BẢN
1) tích lũy tư bản: là tư bản hóa giá trị thặng dư hay biến giá trị thặng dư thành tư bản.
*các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
+với khối lượng giá trị thặng dư (M) không đổi thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc
Vào tỉ lệ phân chia tích lũy và tiêu dung
Nếu tỉ lệ phân chia tích lũy và tiêu dùng đã được xác định thì quy mô tích lũy tư bản
sẽ phụ thuộc vào M . có 4 nhân tố ảnh hưởng đến M
a)

nhân tố trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’)

b) năng suất lao động xã hội
c)

sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dung

d) quy mô của tư bản ứng trước
2. Tích tụ và tập trung tư bản
a. Tích tụ tư bản
Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích luỹ của nhà tư bản riêng rẽ, nó là kết quả tất
nhiên của tích luỹ. Tích tụ tư bản, một mặt, là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật; mặt
khác, sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quỏ trỡnh phỏt triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa lại tạo
khả năng hiện thực cho tích tụ tư bản.

Trang

-7-


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )

b. Tập trung tư bản
Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn. Đây là sự tích tụ những
tư bản đó hỡnh thành, là sự thủ tiờu tớnh độc lập riêng biệt của chúng, là việc nhà tư bản này tước đoạt nhà tư bản
khác, là việc biến nhiều tư bản nhỏ thành một số ít tư bản lớn. Cạnh tranh và tín dụng là hai đũn bẩy mạnh nhất
của tập trung. Do cạnh tranh mà tập trung tư bản có thể diễn ra bằng biện pháp tự nguyện hay cưỡng bức. Tín
dụng tư bản chủ nghĩa là một phương tiện để tập trung những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xó hội vào tay
nhà tư bản.
IV/ quá trình lưu thong của tư bản và tái tư bản của xã hội.
1) tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
a)

tuần hoàn của tư bản

T-H(TLSX+SLĐ)-SX-H’-T’
+giai đoạn thứ nhất: giai đoạn lưu thông: T-H(TLSX+ SLĐ). Chức năng là biến tư bản tiền tệ thành tư bản
sản xuất.
+ giai đoạn thứ 2: giai đoạn sản xuất: H(TLSX+SLĐ)-SX-H’. Chức năng biến tư bản sản xuất thành tư bản
hàng hóa.
+giai đoạn thứ 3: giai đoạn lưu thông.: H’-T’. chức năng biến tư bản hàng hóa thành tư bản tiền tệ(m).
 vậy tuần hoàn của tư bản là sự vận động trải qua 3 giai đoạn lần lượt mang 3 hình thái thực hiện 3 chức
năng rồi quay trở về hình thái ban đầu với giá trị không chỉ được bảo toàn mà còn tăng lên.
b) Chu chuyển của tư bản.
+Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ nhanh hay chậm của tư bản.
+ thời gian chu chuyển của tư bản=thời gian sản xuất+ thời gian lưu thông.
-

Thời gian sx= thời gian lao động + thời gian gián đoạn + thời gian gian dự trữ sx
Thời gian lưu thông= thời gian mua + thời gian bán

+ tốc độ chu chuyển của tư bản=CH/ch=n

n đơn vị tính là vòng /năm
CH là thời gian chu chuyển của tư bản trong 1 năm
ch là thời gian chu chuyển 1 vòng của tư bản
V/ các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện giá trị thặng dư.
1) Chi phí sản xuất của tư bản chủ nghĩa , lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
a)

Chi phí sản xuất của tư bản chủ nghĩa
W=c(lao động quá khứ)+v(lao động hiện tại)+m(lao động hiện tại)
Nhà tư bản để sx ra hang hóa thì nhà tư bản chỉ cần chi phí để mua c và v
Chi phí sản xuất nhà tư bản(K) K=c+v
Vậy chi phí sx của nhà tư bản là chi phí về tư bản mà nhà tư bản đã bỏ ra để sx hàng hóa.
So sánh hàng hóa với chi phí sản xuất của tư bản chủ nghĩa
+về lượng: thì giá trị hàng hóa lớn hơn

Trang

-8-


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
+về mặt chất: thì c+v+m có tạo ra giá trị hàng hóa. Còn c+v không tạo ra giá trị hàng hóa mà nó
chỉ phản ánh được sự hao phí của tư bản chủ nghĩa mà thôi.
b) Lợi nhuận(p)
W=c+v+m=k+p
So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư
+ về lượng: cung< cầu thì giá cả lớn hơn giá trị (p>m)
Cung>cầu thì giá cả nhỏ hơn hơn giá trị(pCung=cầu thì giá cả bằng giá trị(p=m)
+ về chất: thực chất lợi nhuận (p) với giá trị thặng dư là 1, lơi nhuận chẳng qua là hình thái biến

tướng của giá trị thặng dư. Nhưng trên thực tế do sự tác động của cung và cầu và các yếu tố khác
trên thị trường nên lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư(m) không phải là 1 vì khi nói đến giá trị thặng
dư(m) thì do v tạo ra, còn nói đến lợi nhuận (p) thì do k tạo ra (mv). (pk)
c)

Tỷ suất lợi nhuận (p’)
P’=m*100%/(c+v)=p*100%/k=m’*100%/(c/v)+1)
So sánh tỷ suất giá trị thặng dư(m’) với tỷ suất lợi nhuận(p’)
+về lượng: p’+về chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. P’ nói lên
mức danh lợi của việc đầu tư tư bản.

d)các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
*tỷ suất giá trị thặng dư(m’)
*cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
*tốc độ chu chuyển của tư bản (n)
*tiết kiệm tư bản bất biến
VI)lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
a) Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi
Tỷ suất lợi nhuận bình quân(p’)
p’=100%*Σm/ Σ(c+v)
Lợi nhuận bình quân(p)
p=p’*k
b) Sự chuyển hóa giá trị hàng hóa thành giá cả hàng hóa
Giá cả sx = k+p
Khi giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất thì giá cả hàng hóa sẽ không xoay quanh giá trị
hàng hóa nữa mà sẽ xoay quanh giá cả sản xuất.
Kết luận: trong đk tự do cạnh tranh w=c+v+m=> w=k+p
*xét trong phạm vi 1 ngành: giá cả sx# giá trị hàng hóa Σp# Σm’

*xét trong phạm vi Σ ngành: giá cả sx= giá trị hàng hóa Σp= Σm’

Trang

-9-


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
Lợi nhuận bình quân của ngành nào thì nhân cho k ngành đó
VII)tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp
1) Tư bản thương nghiệp: là 1 bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra, chuyên đảm bảo khâu lưu thông
hàng hóa cho nhà tư bản công nghiệp.
2) Lợi nhuận thương nghiệp
Là 1 phần giá tri thặng dư được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất được nhà tư bản công nghiệp đã nhường cho
nhà tư bản thương nghiệp vì nhà tư bản thương nghiệp đã bán hàng hóa thay cho nhà tư bản công nghiệp
VIII) tư bản cho vay và lợi tức cho vay.
1) Tư bản cho vay
Là tư bản tiền tệ, tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó nhường cho nhà tư bản khác sử dụng trong mottj
khoản thời gian nhất định nhằm thu them 1 số tiền lời nào đó số tiền lời này gọi là lợi tức
Đặc điểm của tư bản cho vay
+quyền sở hữu tách khỏi quyền sử dụng
+ tư bản cho vay là loại hàng hóa đặc biệt vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng, khi cho vay người cho
vậy không mất quyền sở hữu, còn người đi vạy khi sử dụng nó giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên
+ tư bản cho vây là loại tư bản đừng sùng bái nhất vì nó vận động theo công thức T-T’, làm cho người ta
lầm tưởng rằng tiền tự sinh ra tiền.
2) Lợi tức.
Là 1 phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay về quyền sở hữu tư bản
để được quyền sử dụng tư bản trong khoảng thời gian nhất định zTỷ suất lợi tức(z)
z=z*100%/tư bản cho vay

tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào
+ tỷ suất lợi nhuận bình quân
+tỷ lệ phân chia lợi nhuận của xí nghiệp
+quan hệ cung cầu về tư bản cho vay
3) Phân biệt tư bản cho vay và tư bản ngân hàng
-

tư bản cho vay là tư bản tiền tệ. chỉ thu được lợi tức(1 phần lợi nhuận bình quân)

-

tư bản ngân hàng là tư bản hoạt động.thu được lơi nhuận bình quân vận động theo quy luật tỷ
suất lợi nhuận bình quân.

4) Địa tô tư bản chủ nghĩa
+ là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh
nông nghiệp nộp cho địa chủ.
+so sánh địa tô phông kiến với địa tô tư bản chủ nghĩa.
*giống: thu nhập có được nhờ sở hữu ruộng đất. Người đi thuê phải trả tiền thuê đất cho người cho
thuê. Đều là kết quả của sự bóc lột đối với người lao động

Trang - 10 -


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
* khác : về chất: -địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ giữa 2 giai cấp(địa chủ, nông dân)trong
đó địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân.
-Địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ giữa 3 giai cấp(nhà tư bản kinh
doanh nông nghiệp, địa chủ, công nhân nông dân) trong đó người địa chủ gián tiếp bóc lột người nông dân công
nhân

Về lượng:- địa tô phong kiến bao gồm toàn bộ sản phẩm của người nông dân tao ra đôi khi
lấn vào phần sản phẩm tất yếu.
-địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ 1 phần giá trị thặng dư ngoài lợi nhuận bình quân
Của nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp nên nó không lấn vào phần lợi nhuận bình
Quân.
5) Sự phân chia giá trị thặng dư của các tập đoàn tư bản
a)

Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa.
-các hình thức tư bản của địa tô tư bản
+ địa tô chênh lệch 1
+ địa tô chênh lệch 2
+ đia tô tuyệt đối: là số chênh lệch giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông sản
b)sự khác nhau giữa địa tô chênh lệch với địa tô tuyệt đối.
Rcl=giá cả sx chung- giá cả sx cá biệt …. Rtđ=giá trị nông sản-giá cả sx chung
+Giống nhau : đều là lợi nhuận siêu ngạch , nguồn gốc của chúng đều là 1 bộ phận của giá trị

thặng dư do lao động của công nhân làm thuê tao ra.
+khác nhau : -địa tô chênh lệch : do đọc quyền kinh doanh rộng đất gây ra
-địa tô tuyệt đối : do độc quyền tư hữu ruộng đất gây ra
 mọi địa tô tư bản thu được thì đó là địa tô tư bản chủ nghĩa.
Chương VI
HỌC THUYẾT VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ
NƯỚC
I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
1. Bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do những nguyên nhân
1) Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mụ lớn
2) Những thành tựu khoa học kỹ thuật này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí

nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích luỹ tư bản, thúc đẩy
phát triển sản xuất lớn

Trang - 11 -


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
3) Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư
bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích luỹ v.v ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xó hội
tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn
4) Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích luỹ để thắng
thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, cũn cỏc nhà tư
bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn
5) Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí
nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản
6) Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung
sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền để cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền
Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền là một nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản. Chủ
nghĩa tư bản độc quyền là chủ nghĩa tư bản trong đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các
tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
2. Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
a) Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Những hình thức độc quyền cơ bản là cácten, xanhđica, tờrớt, côngxoócxiom, cônggơlômêrat
b) Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
c) Xuất khẩu tư bản
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu do những nguyên ngân
1) Một số ít nước phát triển đó tớch luỹ được một khối lượng tư bản lớn và có một số “tư bản thừa”
tương đối cần tỡm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận hơn so với đầu tư ở trong nước
2) Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế giới nhưng lại rất thiếu tư bản,
giá ruộng đất tương đối hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư tư bản.



a) Đầu tư trực tiếp



b) Đầu tư gián tiếp

d) Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
e) Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
1. Nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
1) Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, do đó sinh ra những cơ cấu
kinh tế lớn đòi hỏi sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối, một sự lên kế hoạch hoá tập trung từ
một trung tâm
2) Sự phát triển của phân công lao động xã hội đó làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư
bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận.
3) Sự thống trị của độc quyền đó làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và
nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất
nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xó hội v.v.

Trang - 12 -


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
4) Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải
những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới
5) Việc thi hành chủ nghĩa thực dân mới, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xó hội hiện thực và tỏc động của cuộc
cách mạng khoa học, công nghệ cũng đũi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào đời sống kinh tế.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Nó là sự

thống nhất của ba quá trỡnh gắn bú chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trũ can
thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước trong một cơ
chế thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
2. Những biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
a) Sự kết hợp về con người giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước
b) Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống, nhưng nét nổi bật nhất là sức
mạnh của độc quyền và của nhà nước kết hợp với nhau trong lĩnh vực kinh tế. Cơ sở của những biện pháp độc
quyền nhà nước trong kinh tế là sự thay đổi các quan hệ sở hữu
c) Sự can thiệp của Nhà nước vào các qúa trình kinh tế
Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản hình thành một tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước.
Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận động của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VÀI TRỊ VÀ GIỚI HẠN LỊCH SỬ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1. Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội


Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại



Phát triển lực lượng sản xuất



Thực hiện xã hội hóa sản xuất.

2. Giới hạn lịch sử của chủ nghĩa tư bản
a) Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động thể hiện ở sự phân cực giàu - nghèo và tình trạng bất công xã hội tăng
lên

b) Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc
c) Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau
d) Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội
Phần thứ ba
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Chương VII
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a) Khái niệm giai cấp công nhân

Trang - 13 -


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
- Quan niệm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân
* Thứ nhất, về phương thức lao động, phương thức sản xuất (nghề nghiệp).
* Thứ hai, về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người lao
động không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng
dư.
- Quan niệm hiện nay về giai cấp công nhân
“Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày
càng cao; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại
biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay”
b) Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và tiền tư bản chủ nghĩa; từng bước xây dựng xã hội mới - xã hội xã
hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa; xoá bỏ áp bức bóc lột; giải phóng mình đồng thời giải phóng toàn nhân

loại.
- Qua hai giai đoạn:
Một là, lật đổ giai cấp tư sản giành lấy chính quyền, thiết lập nền chuyên chính cách mạng của giai
cấp công nhân.
Hai là, sử dụng chính quyền mới làm công cụ cải tạo xã hội cũ,
2. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a) Địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
- Địa vị kinh tế của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận cấu
thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản
Thứ hai, do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sứclao động của mình cho nhà
tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả
lao động của chính mình.
Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động
- Địa vị xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
b)Những đặc điểm chính trị-xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng.
- Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có tính cách mạng triệt để.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
- Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
3. Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a) Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính Đảng của giai cấp công nhân

Trang - 14 -


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
- Qúa trình phát triển của giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
- Tinh tất yếu xây dựng chính đảng của giai cấp công nhân
- Quy luật ra đời và phát triển của Đảng cộng sản

b) Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản với giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân là cơ sở giai cấp của Đảng cộng sản
- Đảng Cộng sản là đội tiên phong chiến đấu, là lãnh tụ chính trị, là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp
công nhân . Vai trò của đảng đối với giai
cấp công nhân thể hiện ở chỗ:
Một là, không có một tổ chức chính trị nào hoạt động được mà lại không thông qua chính đảng
của giai cấp mình
Hai là, đường lối chiến lược sách lược đúng đắn thể hiện lợi ích của giai cấp hay toàn thể phong trào
Ba là, với một Đảng Cộng sản chân chính
II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó
a) Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ
tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuộc cách mạng đó, giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động xây dựng một xã hội mới, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội chủ nghĩa được hiểu là một cuộc
cách mạng chính trị, được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính
quyền, thiết lập nên nhà nước chuyên chính vô sản – nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân
lao động.
Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả hai thời kỳ:
cách mạng về chính trị nhằm thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản và thời kỳ sử dụng nhà nước của mình để
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng…
b) Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Nguyên nhân sâu xa là do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá cao với tính chất tư hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản, cho nên chừng nào quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn được
duy trì thì nguyên nhân của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tồn tại.
2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
a) Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Giải phóng giai cấp bị áp bức, bóc lột, các dân tộc bị nô dịch đồng
thời giải phóng xã hội khỏi sự trì trệ để tiếp tục phát triển trên con đường

tiến bộ, văn minh
b) Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Động lực chủ yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa là các giai cấp và
tầng lớp mà lợi ích của họ có liên quan đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Trang - 15 -


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
* Giai cấp công nhân
* Giai cấp nông dân
* Đội ngũ trí thức
c) Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng toàn diện trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
- Trên lĩnh vực chính trị: cách mạng xã hội chủ nghĩa đưa nhân dân lao động từ địa vị bị áp bức, bóc lột
lên địa vị làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội
- Trên lĩnh vực kinh tế: cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ làm thay đổi vị trí, vai trò của người lao động
trên cơ sở thay đổi chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là chủ yếu bằng chế độ sở hữu công hữu là chủ
yếu
- Trên lĩnh vực văn hoá - tư tưởng: cách mạng xã hội chủ nghĩa tạo ra sự thay đổi căn bản trong phương
thức sinh hoạt tinh thần của xã hội theo xu hướng tiến bộ trên cơ sở kế thừa và nâng cao những giá trị truyền
thống của dân tộc, tiếp thu những giá trị tiên tiến của thời đại
III. HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
1. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế-xã hội cộng sản
chủ nghĩa
- Phương pháp luận cơ bản của việc dự báo xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế-xã hội cộng sản
chủ nghĩa.
- Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và nhu cầu tất yếu của sự thay thế hình
thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Sự phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn tới chuyên chính vô sản và sự xác lập hình thái

kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa.
2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa
a) Thời kỳ qúa độ lên từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
- Tính tất yếu và hai loại hình qúa độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc trên toàn bộ các
mặt của đời sống xã hội
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là do:
Một là, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất, dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất.
Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền đại công nghiệp có trình độ cao
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh từ chủ nghĩa tư bản, mà chỉ có thể là
kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là công việc mới mẻ, khó
khăn phức tạp và đòi hỏi phải có thời gian.
- Đặc điểm và nội dung kinh tế của thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội: là sự tồn tại nền kinh tế nhiều
thành phần trong hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trang - 16 -


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
- Đặc điểm và nội dung chính trị của thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp nên kết cấu giai cấp xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng, phức
tạp
-Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa - xã hội là sự tồn tại nhiều tư tưởng và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư
tưởng xã hội chủ nghĩa, tư tưởng Mác - Lênin giữ vai trò thống trị vẫn tồn tại các tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm
lý tiểu nông…
b) X ã hội xã hội Chủ nghĩa
- Khái niệm chủ nghĩa xã hội:
Xã hội xã hội chủ nghĩa (Chủ nghĩa xã hội) là giai đoạn thấp của chủ

nghĩa cộng sản có các đặc trưng sau:
-

Cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền sản xuất công nghiệp với trình độ công nghệ hiện đại

-

Xã hội xã hội chủ nghĩa xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu
về những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội

-

Xã hội xã hội chủ nghĩa tạo ra cách thức tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.

-

Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động

-

Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi và
tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.

-

Xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ xã hội mà con người giải phóng, và thoát khỏi chế độ áp bức
bóc lột; thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội tạo ra những điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện

c) Giai đoạn cao của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa

- Khái niệm “giai đoạn cao” của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Những đặc trưng về sự phát triển lực lượng sản xuất, kinh tế, chính trị, văn hóa, con người, ... ở giai
đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa.:


Về mặt kinh tế: Lực lượng sản xuất phát triển vô cùng mạnh mẽ, của cải xã hội tuôn ra dào dạt,
ý thức con người được nâng lên, khoa học phát triển, lao động của con người được giảm nhẹ,
thực hiện phân phối theo nhu cầu



Về mặt xã hội: Trình độ xã hội phát triển ngày càng cao, con người có điều kiện phát triển năng
lực của mình, tri thức con người được nâng cao, không còn sự khác biệt giữa thành thị và nông
thôn, giai cấp và nhà nước sẽ tiêu vong

Các điều kiện đó là:
Một là, C.Mác. Ph.Ăngghen và V.I.Lênin dự báo về giai đoạn cao của
hình thái kinh tế - cộng sản chủ nghĩa khi có những điều kiện kinh tế - xã hội
cho sự xuất hiện của giai đoạn này.
Hai là, sự xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa là một quá trình lâu dài, bằng việc không ngừng phát triển lực
lượng sản xuất, cơ cấu lại tổ chức xã hội về mọi mặt, giáo dục tinh thần tự

Trang - 17 -


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
giác của con người...
Ba là, quá trình xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội
hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước khác nhau diễn ra với những quá trình

khác nhau, tuỳ thuộc vào sự nỗ lực phấn đấu về mọi phương diện
Chương VIII
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT
TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
a) Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ.
Dân chủ và thực hiện dân chủ là nhu cầu khách quan của con người.
Ngay trong trong công xã thị tộc (thời nguyên thủy), thủ lĩnh đứng đầu bộ
tộc được các thành viên của bộ tộc bầu ra hoặc phế bỏ. Điều này cho thấy
quyền dân chủ ra đời từ rất sớm.
Trong xã hội Hy Lạp cổ đại, khi mà nhà nước dân chủ chủ nô Aten ra đời (khoảng thế kỷ VI trước công
nguyên), khái niệm dân chủ được hiểu là: việc cử ra hay phế bỏ người đứng đầu là do “quyền và sức mạnh của
nhân dân”. Chỉ đến giai đoạn này thì danh từ dân chủ mới chính thức được sử dụng. Dân chủ theo tiếng Hy Lạp cổ
là từ ghép của hai chữ: Demos (nhân dân, quần chúng) + Kratos (sức mạnh, quyền lực) = quyền lực, sức mạnh
thuộc về nhân dân.
Kế thừa những những quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen và từ thực
tiễn phát triển của xã hội đương thời, V.I.Lênin đưa ra quan niệm về dân chủ như sau:
Thứ nhất, dân chủ là sản phẩm tiến hóa của lịch sử, dân chủ là một nhu
cầu khách quan của nhân dân lao động, dân chủ là quyền lực của nhân dân.
Thứ hai, dân chủ với tư cách là một phạm trù lịch sử, phạm trù chính
trị gắn với một kiểu nhà nước và một giai cấp cầm quyền do đó không có
dân chủ “phi giai cấp, dân chủ chung chung”.
Thứ ba, dân chủ còn được hiểu với tư cách là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển cá nhân và cộng đồng
xã hội trong quá trình giải phóng xã hội, chống áp bức, bóc lột và nô dịch để tiến tới tự do, bình đẳng.
b) Những đặc trưng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Một là, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất của giai cấp công
nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Hai là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội.

Ba là, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của
toàn xã hội

Trang - 18 -


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
Bốn là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cần có và phải có những điều
kiện tồn tại với tư cách là nền dân chủ rộng rãi nhất nhưng vẫn là nền dân
chủ có tính giai cấp trong đó chuyên chính và dân chủ là hai mặt, hai yếu tố
quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau.
2. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
a) Khái niệm Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước là công cụ chuyên chính của một giai cấp, nó ra đời không phải để điều hoà mâu thuẫn giai cấp
mà do mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà.
b) Đặc trưng và chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Bất kỳ nhà nước nào cũng có những đặc trưng cơ bản là: Quản lý dân
cư trên một vùng lãnh thổ nhất định; có một hệ thống các cơ quanquyền lực
chuyên nghiệp mạng tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội;
hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, nên nó còn có một số đặc trưng sau:
Một là, nhà nước xã hội chủ nghĩa không phải là công cụ đàn áp một
giai cấp nào đó mà là thực hiện một chính sách giai cấp vì lợi ích của tất cả
những người lao động nhưng đồng thời duy trì vai trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân đối với nhà nước.
Hai là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ của chuyên chính giai
cấp nhưng vì lợi ích của tuyệt đại đa số nhân dân, trấn áp những kẻ chống
đối phá hoại sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, nhà nước xã hội chủ nghĩa coi mặt tổ chức xây dựng là đặc
trưng cơ bản của chuyên chính vô sản.

Bốn là, nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, mở rộng dân chủ, đảm bảo cho nhân dân tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội
Năm là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước đặc biệt, nhà
nước không còn nguyên nghĩa mà là “nửa nhà nước”, nhà nước tự tiêu vong
khi cơ sở kinh tế xã hội cho sự tồn tại của nhà nước không còn nữa
Nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa .
Từ hai chức năng trên, nhà nước xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ
chính là: Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế; cải thiện không
ngừng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; quản lý văn hóa - xã hội,
xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, thực hiện giáo dục đào tạo con
người phát triển toàn diện, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
c) Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước là công cụ để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử

Trang - 19 -


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin( phần 2 )
của mình là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa cộng sản do đó
giai cấp công nhân tất yếu phải xây dựng nhà nước mình, chỉ có như vậy mới thực hiện được chuyên chính vô sản,
trấn áp được các thế lực thù địch
chống phá sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa

Trang - 20 -



×