Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán lao động và tiền lương tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Việt Thiện. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.25 KB, 67 trang )

Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Lời Mở đầu
1.Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu.
Trong mọi chế độ xã hội, muốn tạo ra của cải vật chất không thể thiếu đợc
ba yếu tố: đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Con ngời dùng t
liệu lao động tác động vào đối tợng lao động để tạo ra của cải vật chất nh mng
muốn. Trong quá trình tác động đó, con ngời cần sử dụng đến sức lực và trí tuệ
để làm việc và họ cần đợc bù đắp phần hao phí đó để đảm bảo tái sản xuất sức
lao động. Phần bù đắp vật chất đó hay còn gọi là tiền lơng. Trong quá trình sản
xuất, sức lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng. Do đó doanh nghiệp cần
động viên ngời lao động một cách xứng đáng bằng chính những đồng lơng mà
họ nhận đợc.
Trong diều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đợc cần phải luôn năng động, sáng tạo, không ngừng đổi mới
công tác quản lý, phơng thức quản lý để có đợc vị thế của mình trên thị trờng.
Sản phẩm của doanh nghiệp đa ra thị trờng phải phù hợp với nhu cầu, thị yếu của
ngời tiêu dùng và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Một trong các biện pháp giúp
doanh nghiệp đạt đợc điêu đó là Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lơng
và các khoản trích theo lơng phải phù hợp sao cho có lợi cho cả xã hội, doanh
nghiệp và ngời lao động.
Đối với xã hội mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất nói chung và chi phí tiền lơng nói
riêng trong mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa rất to lớn quyết định để tiết kiệm chi
phí lao động xã hội, đồng thời là nguồn lao động để tăng cờng tích lũy cho nền
kinh tế, góp phần đẩy mạnh sản xuất phát triển và nâng cao đời sống cho ngời
lao động. Đối với doanh nghiệp Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lơng
và các khoản trích theo lơng có ý nghĩa to lớn trong công tác hạch toán lao
động tiền lơng. Tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên thực thể của sản phẩm


và có ảnh hởng đến giá bán của sản phẩm, nên nó là một trong những yếu tố tạo
nên chi phí sản xuất-chi phí nhân công trực tiếp. Do đó khi doanh nghiệp tính
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

1

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

đúng, tính đủ tiền lơng, hạch toán chính xác chi phí nhân công là tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó sản phẩm của doanh
nghiệp mới cạnh tranh đợc trên thị trờng và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Đối
với ngời lao động tiền lơng là biểu hiện bằng tiền, hao phí lao động. Tính đúng
và tính đủ tiền lơng cho ngời lao động nhằm động viên, khuyến khích ngời lao
động quan tâm đến kết quả lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc
đẩy ngời lao động hăng say làm việc.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác kế toán lao động tiền lơng. Trong
thời gian đi thực tập tốt nghiệp ở Công ty TNHH Xây dựng và Thơng mại Việt
Thiện. Em đã thực hiện nghiên cứu chuyên đề Kế toán lao động và tiền lơng
tại Công ty TNHH Xây dựng và Thơng mại Việt Thiện. Thực trạng và giải
pháp . Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học để tìm hiểu thực tế
công tác kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
2. Mục đích nghiên cứu chuyên đề.
Nhằm củng cố kiến thức lý thuyết, thực hành về lao động tiền lơng đã đợc
trang bị ở nhà trờng gắn với quá trình kế toán lao động tiền lơng tại Công ty

TNHH Xây dựng và Thơng mại Việt Thiện.
Thu thập số liệu, tính toán phản ánh số liệu vào bảng thanh toán lơng,
bảng phân bổ lơng và bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, sổ cái
tài khoản 334, tài khoản 338, có sự nhận xét so sánh giữa lý thuyết và thực tế.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng: Tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở bộ phận văn phòng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về mặt không gian: Tại Công ty TNHH Xây dựng và Thơng mại Việt Thiện
+Về mặt thời gian: Do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ nghiên cứu
tiền lơng tháng 3 năm 2009.
+Về mặt nội dung: Nghiên cứu kế toán lao động tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở bộ phận văn phòng.
4. Bố cục của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm:
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

2

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

- Chơng 1: Những vấn đề chung
- Chơng 2:Chuyên đề công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại công ty TNHH Xây dựng và Thơng mại Viêt Thiện.
- Chơng 3: Nhận xét và kết luận..


HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

3

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Chơng I.
Những vần đề chung
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Việt Thiện đợc thành lập tháng 10
năm 2007 theo giấy đăng ký kinh doanh số 60/2005/QH11 đợc quốc hội nớc
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.
Đáp ứng yêu cầu của công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế, năm
2008, công ty kinh doanh thêm các mặt khác, vận tải hành khách bằng ôtô theo
tuyến cố định và hợp đồng, xây dựng các công trình công cộng, giao thông, thuỷ
lợi. Mạng lới kinh doanh của công ty bao trùm sang các thành phố lân cận.
Ước lập những tổng công ty chủ đạo trong nền kinh tế xuyên suốt quốc
gia theo q
uyết định của bộ thơng mại, phần lớn các công ty kinh doanh các mặt
hàng công ty sản xuất.
Mặt hàng kinh doanh chính của công ty là mặt hàng xây dựng các công
trình giao thông, thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ. Xây dựng các công trình điện nớc công nghiệp và dân dụng, vân tải hàng hóa bằng ô tô Tổng công ty trực

tiếp làm nhiệm vụ phân phối sản phẩm đến các thành phố lân cận. Nhiệm vụ
chính trong hoạt động kinh doanh của mọi công ty là khối lợng hàng hoá bán ra
đợc xác định từ nhu cầu thực tế của thị trờng và yêu cầu của ngời tiêu dùng và
tăng số lợng hàng hoá bán ra của từng công ty.
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Việt Thiện đã xây dựng và trởng
thành từ ngày đầu cơ sở kỹ thuật còn hạn chế và lạc hậu, đến nay cơ sở vật chất
kỹ thuật của công ty không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.
Công ty đang có tổng số công nhân viên là 120 ngời.
Thu nhập bình quân là 1.500.000 đ/1ngời.

HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

4

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008
Chỉ tiêu

Mã số Năm nay

Năm trớc

1

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

2
01

3
6980074028

4
6702203058

2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 10

6947284000

6621256000

vụ (10 = 01-02).
4. Giá vốn hàng hoá.
11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20
(20 =10-11).
6. Doanh thu từ hoạt động tài chính.
7. Chi phí tài chính

21
22


2743028
14323900

24120847
1210000

trong đó: chi phí lãi vay.
8. Chi phí bán hàng.
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh

23
24
25
30

14323900
5958859772
403089554
59844802

1210000
5791851431
328518886
523796530

doanh(30=20+(21-22)-(24+25))
11. Thu nhập khác từ sản xuất phụ.
12. Chi phí khác từ sản xuất phụ.

13. Lợi nhuận khác (40=31-32).
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế

31
32
40
50

15358000
15255000
103000
598545802

56826211
29783000
27043011
550839741

( 50=31+40)
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

51

16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

52

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-52)

60


18. Lãi cơ bản/ cổ phiếu.
Ngời lập biểu

70
Giám đốc

Kế toán trởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên, đóng dấu)



..



Hiện nay, công ty có một cơ ngơi khang trang, hiện đại, với đội ngũ ngời
lao động có tay nghề vững vàng, đội ngũ cán bộ quản lý, sản xuất kinh doanh
hầu hết đã đợc đào tạo qua các trờng chuyên nghiệp và đại học đã trởng thành và
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong cơ chế mới.
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

5


Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Việt Thiện là một doanh nghiệp t
nhân có t cách pháp nhân đợc nhà nớc ra quyết định thành lập và cung cấp vốn
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Công ty quan hệ trực tiếp với khách hàng, chịu
sự lãnh đạo của tổng công ty và các cơ quan chức năng ở địa phơng nh cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc, ngân hàng ngoại thơng và một số cơ quan khác. Do vậy, đặc
điểm mang những nét đặc thù của ngành.
Với tính chất kinh doanh lu chuyển hàng hoá, đa hàng hoá từ nơi cung cấp
đến nơi tiêu dùng và cung cấp các vật liệu xây dựng cho ngời tiêu dùng, xây
dựng các công trình thủy lợi. Do đó nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh về
lĩnh vực vật liệu xây dựng sản xuất gạch, ngói, sản xuất sản phẩm bằng kim loại
dunggf trong xây dựng và kiến trúc.
Kinh doanh mặt hàng có tính đa dạng và cơ sở để công ty có thêm doanh
thu. Mặt hàng về vật liệu xây dựng và xây dựng các công trình cũng dễ gây
nhầm lẫn nên cần phải có chuyên môn và kỹ thuật cùng với trách nhiệm cao.

3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy Kinh tế doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
Việt Thiện
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

6


Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Trởng phòng kế toán tổng hợp

Phó phòng kế toán tổng hợp
Kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán
thanh toán,
công nợ nội
bộ công ty,
thởng và chi
phí

Kế toán tài
sản cố định
và xây dựng
cơ bản. NVL,
CCDC

Kế toán tiêu
thụ công nợ
bán hàng


Kế toán nhập
hàng điều
động nội bộ
ngành, công
nợ nội bộ
ngành, tồn
kho hàng hoá

Thủ quỹ

Sơ đồ 1.2 : Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
Việt Thiện
Ban giám đốc công ty

Phòng kế
toán tài
chính
( 3 ngời)

Kho hàng
(3ngời)

Phòng kinh
doanh
(3 ngời)

Phòng tổ
chức hành
chính
(3 ngời)


Cửa hàng
sắt thép,
cửa hàng
gạch, ngói
(10 ngời)

Các cửa
hàng 1,2,3

Phòng quản
lý kỹ thuật
(3 ngời)

Đội vận tải
(5 ngời)

* Chức năng và nhiệm vụ nh sau:
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

7

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập


Giám đốc công ty : là ngời chịu trách nhiệm hoàn toàn điều hành chung
mọi công việc và hoạt động của công ty.
Các phó giám đốc: Giúp giám đốc một số phần việc điều hành công ty
theo sự phân công và chỉ đạo của giám đốc.
Ngoài ra còn có các phòng ban nh sau:
- Phòng kế toán tài chính.
- Phòng kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng quản lý kỹ thuật.
- Các đơn vị trực thuộc công ty
Sơ đồ 1.3 : Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ

Thẻ và số hạch
toán chi tiết
Bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật kýchứng
từ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị


Ghi chú :
Đối chiếu kiểm tra

HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

8

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Ghi hàng ngày
- Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Việt Thiện là một chủ thể hạch
toán độc lập, đợc tổ chức hạch toán kế toán theo đúng quy định của nhà nớc và
của công ty. Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Việt Thiện tổ chức công tác
kế toán theo mô hình tập trung, là công ty không có xí nghiệp chi nhánh trực
thuộc. Các nhiệm vụ kinh tế phát sinh đều đợc phản ánh ghi chép lu trữ chứng từ,
sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo đều đợc thực hiện tại phòng tài chính của
công ty.
* Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng.
- Xuất phát từ những yêu cầu khách quan về đặc điểm loại hình kinh
doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Công ty áp dụng hình thức
kế toán nhật ký chứng từ. Mẫu nhật ký chứng từ và bản kê đợc áp dụng phù hợp
với việc thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính.

- Niên độ kế toán của công ty là 12 tháng bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ở công ty hiện nay là VNĐ
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
- Phơng pháp đánh giá hàng tồn theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
- Công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp khấu hao tuyến
tính ( khấu hao theo đờng thẳng).
* Hệ thống sổ sách công ty gồm:
- Sổ nhật ký chứng từ : đợc sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài
chính theo số phát sinh bên có của từng tài khoản kế toán có quan hệ đối ứng với
bên nợ các tài khoản khác có liên quan.
- Bảng kê bảng phân bổ: dùng để tính toán, tổng hợp phân loại, hệ thống
hóa số liệu phục vụ cho việc ghi sổ nhật ký chứng từ.
- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
* Báo cáo kế toán
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

9

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Báo cáo kế toán của công ty bao gồm : Báo cáo tài chính và báo cáo quản
trị.

- Báo cáo tài chính : đợc lập chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tợng
bên ngoài đơn vị. Báo cáo tài chính của công ty gồm các biểu sau :
Bảng cân đối kế toán

( Biểu 01 - Doanh Nghiệp).

Báo cáo kết quả kinh doanh

( Biểu 01 - Doanh Nghiệp).

Thuyết minh báo cáo tài chính

( Biểu 09 - Doanh Nghiệp).

- Báo cáo quản trị: Đợc lập nhằm mục đích chủ yếu cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị, làm cơ sở đề ra các giải pháp, các quyết định hữu hiệu đảm
bảo cho quá trình hoạt động của đơn vị mang lại hiệu quả cao.
Báo cáo quản trị của công ty gồm các biểu sau :
Bảng cân đối kế toán

( Biểu 01 - Tổng công ty).

Kết quả hoạt động kinh doanh

( Biểu 02 - Tổng công ty).

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

( Biểu 03 - Tổng công ty).


Báo cáo chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
( Biểu 04 - Tổng công ty).
Báo cáo quỹ tiền lơng

( Biểu 06 - Tổng công ty).

Báo cáo tiêu thụ hàng hoá

( Biểu 07 - Tổng công ty).

Báo cáo tăng, giảm nguồn vốn khấu hao

( Biểu 09 - Tổng công ty).

Báo cáo điều động nội bộ về tài sản, công nợ nội bộ
( Biểu 10 - Tổng công ty).
Báo cáo chi phí nội bộ

( Biểu 12 - Tổng công ty).

Báo cáo cân đối nhập xuất tồn hàng hoá

( Biểu 13 - Tổng công ty).

Phụ biểu nhập hàng hoá

( Biểu 13A- Tổng công ty).

Phụ biểu xuất hàng hoá


( Biểu 13B - Tổng công ty).

Phụ biểu nhập mua nội bộ

( Biểu 13C - Tổng công ty).

Báo cáo chi tiết công nợ phải thu, phải trả

( Biểu 14 - Tổng công ty).

Bảng cân đối tài khoản
4. Quy trình sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

10

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Sơ đồ 1.4 : Quy trình sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp
Phân xởng
(20 ngời)

Xởng sản xuất
đồ sắt thép

(5 ngời)

Xởng sản xuất
gạch, ngói
(5 ngời)

Xởng san lấp
mặt bằng
(5 ngời)

Sản xuất sản
phẩm khác
bằng kim loại
(5 ngời)

II. Các phần hành kế toán tại doanh nghiệp.
1. Đặc điểm chứng từ.
Hình thức này có đặc trng riêng về số lợng và loại sổ. Trong hình thức
nhật ký chứng từ có 10 nhật ký chứng từ, đợc đánh số từ nhật ký chứng từ số 110. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các nhiệm vụ kinh tế phát
sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nhiệm vụ kinh
tế đó theo tài khoản đối ứng nợ. Nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép
các nhiệm vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nhiệm vụ theo nội
dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

11


Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Bảng kê
(1-11)

Nhật ký chứng từ
(1-10)

Sổ cái tài
khoản

Thẻ và sổ kế toán chi
tiết
(theo đối tợng)

Bảng tổng hợp chi
tiết
( theo đối ứng)

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ, cuối tháng.
Đối chiếu
Sơ đồ 1.5: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
2. Nội dung phần hành kế toán tiền lơng và các khoản tính theo lơng.
2.1 Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản tính theo lơng.
2.1.1 Hạch toán số lợng lao động.
Căn cứ vào số lợng ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lợng
lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có
thể nắm đợc từng ngày có bao nhiêu ngời làm việc, bao nhiêu ngời nghỉ với lý do
gì.
Hàng ngày tổ trởng hoặc ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng ngời
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

12

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán
tiền lơng sẽ tập hợp và hạch toán số lợng công nhân viên lao động trong tháng.
2.1.2 Hạch toán thời gian lao động.
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công.
Bảng chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế,

làm việc, nghỉ, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng ngời cụ thể và để từ
đó có căn cứ tính trả lơng, bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho từng ngời và quản
lý lao động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trởng ( phòng, ban, nhóm.) hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ
vào tình hình thực tế cảu bộ phận mình qủn lý để chấm công cho từng ngời trong
ngày và ghi vào các ngày tơng ứng trong các cột từ 1-31 theo các kí hiệu quy
định trong bảng. Cuối tháng ngời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu
nghỉ hởng bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để
tính lơng và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm
công của từng ngời rồi tính ra số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi vào
các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định 8h nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm
dấu phẩy: ví dụ 24 công 4 giờ thì ghi 24,4.
Bảng chấm công có thể chấm công tổng hợp : chấm công ngày và chấm
công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu
thời gian lao động của từng ngời. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất,
công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phơng pháp
chấm công sau đây.
- Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác nh họp thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngành đó.
- Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện
công việc đó bên cạnh ký hiệu tơng ứng.
- Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ hởng lơng thời gian không thanh toán lơng làm thêm.
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

13

Lớp : KT1-



Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

2.1.3 Hạch toán kết quả lao động.
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm của công việc hoàn thành. Do phiếu
là chứng từ xác nhận số lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị
hoặc cá nhân ngời lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền
lơng hoặc tiền công cho ngời lao động. Phiếu này đợc lập thành 2 liên: 1 liên lu
và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời lao
động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời
kiểm tra chất lợng và ngời duyệt.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đợc dùng trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức lơng trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lơng khoán
theo khối lợng công việc. Đây là những hình thức trả lơng tiến bộ nhất đúng
nguyên tắc phân phối theo lao động, nhng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ
và kiểm tra chất lợng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
2.1.4 Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động.
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian lao động cũng nh số ngày
công lao động của ngời lao động sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng
thanh toán tiền lơng cho từng ngời lao động. Ngoài bảng chấm công ra thì các
chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận, thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lơng: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng
phụ cấp cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động
làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về
lao động tiền lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng bộ
phận ( phòng, ban, tổ, nhóm) tơng ứng với bảng chấm công.

Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh: Bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động của
công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền lơng, chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ
lập phiếu chi và phát lơng. Bảng này đợc lu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lơng,
ngời lao động phải trực tiếp vào cột ký nhận hoặc ngời nhận hộ phải ký thay.
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

14

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Từ bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lơng lập bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
2.2 Hạch toán tổng hợp và các khoản trích theo lơng.
2.2.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng bảo hiểm xã hội, y tế,
kinh phí công đoàn.
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng thuộc chỉ tiêu lao động tiền lơng
gồm các biểu mẫu sau
Mẫu số 01 - LĐTL Bảng chấm công.
Mẫu số 02 - LĐTL Bảng thanh toán tiền lơng.
Mẫu số 03 - LĐTL Phiếu nghỉ ốm hởng bảo hiễm xã hội.
Mẫu số 04 - LĐTL Danh sách ngời lao động hởng bảo hiểm xã hội.
Mẫu số 05 - LĐTL Bảng thanh toán tiền thởng.
Mẫu số 06 - LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành.

Mẫu số 07 - LĐTL Phiếu báo làm thềm giờ.
Mẫu số 08 - LĐTL Hợp đồng giao khoán.
Mẫu số 09 - LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động.
2.2.2 Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 334 - phải trả công nhân
viên.Và tài khoản 338 - phải trả, phải nộp khác.
+ Tài khoản 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình
thanh toán các khoản đó ( gồm : tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các
khoản thuộc thu nhập của công nhân viên) kết cấu của tài khoản 334 - phải trả
công nhân viên.
Bên nợ:
+ Các khoản tiền lơng ( tiền công) tiền thởng và các khoản khác đã trả đã
ứng trớc cho công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên.
Bên có:
Các tài khoản tiền lơng ( tiền công) tiền thởng và các khoản khác còn phải
trả công nhân viên.
D nợ: (cá biệt) số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả.
TK 141, 138, 338, 333
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

TK 334
15

TK 622
Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT


Báo cáo thực tập

Các khoản khấu trừ

Tiền lơng phải trả CNSX

vào lơng CNV
TK 111
TK 627
Thanh toán tiền lơng và các
khoản khác cho CNV bằng TM

Tiền lơng phải trả
nhân viên phân xởng

TK 512
TK

641,

642
Thanh toán lơng bằng sản phẩmTiền lơng phải trả
Bán hàng, quản lý DN
TK 3331

TK 3383
BHXH phải trả
Sơ đồ 1.6: Hạch toán các khoản phải trả CNV.


+ Tài khoản 338 - phải trả, phải nộp khác : dùng để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338 - phải trả, phải nộp khác.
Bên nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

16

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

+ Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ
quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhập trớc sang tài khoản 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( cha xác định rõ nguyên nhân ).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
+ Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lơng công nhân viên.
+ Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn vợt chi đợc cấp bù.

+ Các khoản phải trả, phải nộp khác.
D có:
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản d thừa còn chờ giải quyết.
D nợ: ( nếu có) số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả phải nộp, tài khoản
338 có 6 khoản cấp 2.
3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 - Kinh phí công đoàn.
3383 - Bảo hiểm xã hội.
3384 - Bảo hiểm y tế.
3387 - Doanh thu nhập trớc.
3388- Phải trả, phải nộp khác.
TK 334

TK 338

TK 622, 627,

641
BHXH trả thay

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Lơng CNV

19% tính vào chi phí SXKD

HS: Nguyễn Thị Hằng
K6


17

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

TK 111, 112

TK 334

Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ

BHXH, BHYT trừ vào

hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN

lơng công nhân viên 6%

Sơ đồ 1.7: Hạch toán các khoản trích theo lơng.
2.2.3 Phơng pháp hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ liên
quan khác về kế toán tổng hợp số tiền lơng phải trả công nhân viên và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng lao động, việc phân
bổ thực hiện trên bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội kế toán ghi.
Nợ tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung.
Nợ tài khoản 641 - chi phí bán hàng.

Nợ tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ tài khoản 241 - xây dựng cơ bản dở dang.
Có tài khoản 334 - phải trả công nhân viên.
Tính tiền thởng phải trả công nhân viên trong tháng ghi.
+ Trờng hợp thởng cuối năm, thởng thờng kỳ:
Nợ tài khoản 431 : Quỹ khen thởng, phúc lợi.
Có tài khoản 334 - phải trả công nhân viên.
+ Trờng hợp thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thởng tiết kiệm vật t, thởng
năng suất lao động.
Nợ tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có tài khoản 334 - phải trả công nhân viên.
+ Tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nợ tài khoản 622, 627, 641, 642.
Có tài khoản 334 : phải trả công nhân viên.
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

18

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Các khoản khấu trừ vào lơng của công nhân viên : khoản tạm ứng chi
không hết khoản bồi thờng vật chất, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế công nhân
viên phải nộp, thuế thu nhập phải nộp ngân sách nhà nớc, ghi:

Nợ tài khoản 334 - phải trả công nhân viên.
Có tài khoản 141 - Tạm ứng.
Có tài khoản 138 - Phải thu khác.
Có tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lơng phải trả công nhân viên trong
tháng kế toán trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ
quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
Nợ tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung.
Nợ tài khoản 641 - chi phí bán hàng.
Nợ tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có tài khoản 338 - phải trả, phải nộp khác.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khấu trừ vào lơng công nhân viên.
Nợ tài khoản 334 - phải trả công nhân viên.
Có tài khoản 338 - phải trả, phải nộp khác.
Trích nợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên khi công nhân viên
ốm đau, thai sản.
Nợ tài khoản 338 ( 3383) - phải trả, phải nộp khác.
Có tài khoản 334 - phải trả công nhân viên.
Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cơ quan
chuyên trách.
Nợ tài khoản 338 - phải trả, phải nộp khác.
Có tài khoản 111, 112.
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp.
Nợ tài khoản 338 ( 3382) - phải trả, phải nộp khác.
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

19


Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Có tài khoản 111 - tiền mặt.
Thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho doanh nghiệp:
Nợ tài khoản 334 - phải trả công nhân viên.
Có tài khoản 111 - tiền mặt.

Chơng II:
Chuyên đề: Công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty TNHH
xây dựng và thơng mại Việt Thiện
I. Lý do.
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

20

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

Đối với tất cả mọi ngời trong mỗi ngời có một khả năng và sự hiểu biết

khác nhau về tình hình kinh tế nói chung và ở một công ty nói riêng. Qua một
thời gian tìm hiểu ở công ty TNHH xây dựng và thơng mại Việt Thiện em nhận
thấy rằng mình có khả năng làm việc và chọn đợc đề tài cho mình về mảng tiền
lơng và các khoản trích theo lơng.
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Việt Thiện nói riêng và tất cả các
công ty khác trên địa bàn thành phố đều phải có và sử dụng kế toán tiền lơng để
có thể hạch toán một cách cụ thể cho từng thành viên trong công ty tránh tình
trạng nhầm lẫn sai sót dẫn đến hậu quả khó lờng về tình hình tài chính của công
ty.
II. Những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp ảnh hởng đến công tác
tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Thuận lợi.
Doanh nghiệp nào cũng vậy trớc mắt phải có một cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh
rồi đến các phân xởng với đẩy đủ trang thiết bị kỹ thuật, tay nghề lao động. Đó
là lợi thế của công ty TNHH xây dựng và thơng mại Việt Thiện và cũng là những
thuận lợi của công ty trong kinh doanh và sản xuất để ngày càng phát triển hơn.
2. Khó khăn.
Thuận lợi là thế, khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải cũng rất nhiều từ
tình hình tài chính đến quy trình sản xuất trang thiết bị rủi ro trong sản xuất kinh
doanh. Nhng vấn đề khó khăn quan trọng là nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng của
doanh nghiệp.
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, thang lơng theo quy định, số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi,
sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng cao
hay thấp.
+ Giờ công: Là số giờ mà ngời lao động phải làm việc theo quy định.
Ví dụ : một ngày công phải đủ 8 giờ/ngày nếu làm không đủ thì nó có ảnh
hởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao dộng và từ đó ảnh hởng
đến tiền lơng của ngời lao động.
HS: Nguyễn Thị Hằng

K6

21

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

+ Ngày công: Là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng của ngời lao
động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu ngời lao động làm thay
đổi tăng hoặc giảm số ngày làm việc thì tiền lơng của họ cũng thay đổi theo.
+ Cấp bậc, chức danh: Căn cứ vào mức lơng cơ bản của các cấp bậc, chức
vụ, chức danh mà cán bộ công nhân viên hởng lơng theo hệ số phụ cấp cao hay
thấp theo quy định của nhà nớc do vậy lơng của cán bộ công nhân viên cũng bị
ảnh hởng rất nhiều.
+ Số lợng, chất lợng hoàn thành cũng ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng. Nếu
làm đợc nhiều sản phẩm có chất lợng tốt đúng tiêu chuẩn và vợt mức số sản
phẩm đợc giao thì tiền lơng sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lợng sản phẩm kém thì
tiền lơng sẽ thấp.
+ Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng. Nếu cùng một
công việc thì ngời lao động ở độ tuổi 30 - 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn
những ngời ở độ tuổi 50-60.
+ Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hởng rất lớn tới tiền lơng
với một trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có
chất lợng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất nh những trang thiết
bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại - do vậy ảnh hởng tới số lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó mà là khó khăn cho công ty.
III. Nội dung công việc kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

1. Lao động quản lý phục vụ.
Lao động quản lý công ty bình quân là 5 ngời đều đợc đào tạo kiến thức
quản lý kinh doanh, tin học, ngoại ngữ số cán bộ có trình độ đại học là chủ yếu.
Lao động phục vụ bình quân 5 ngời chủ yếu lái xe con, bảo vệ.
Nhân viên công ty: Hầu hết đã qua đào tạo chuyên nghiệp về kinh doanh,
trình độ bậc thợ là trung cấp chuyên nghiệp và phổ thông.
Qua số liệu trên cho thấy: Công ty có độ ngũ lao động từ cán bộ quản lý
đến công nhân trực tiếp, đều đợc đào tạo rất cơ bản, có tỷ lệ bậc thợ cao, có kinh
nghiệm trong hoạt động kinh doanh nội thất chủ yếu về cơ bản đáp ứng đợc yêu
HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

22

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

cầu nhiệm vụ kinh doanh của công ty và đợc thể hiện ở trình độ với mọi ngời
trong công việc.
Công ty đã chú trọng tuyển dụng và đào tạo công nhân kỹ thuật nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời quan tâm đến giải pháp các chế độ
chính sách tiền lơng cho ngời lao động. Tuỳ theo từng chi nhánh và cửa hàng mà
công tác bố trí sắp xếp lao động bán hàng và sản xuất theo 2 ca, hoặc 3 ca trên
ngày và làm thế nào có thể đánh giá đúng hao phí lao động giữa các cửa hàng.
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong định biên bố trí và giao đơn giá tiền lơng cho từng cửa hàng. Xuất phát từ đặc điểm về tình hình kinh doanh các chi
nhánh bố trí phân tán nên việc chi trả tiền lơng và phơng pháp phân phối sao cho

phù hợp, đảm bảo thu nhập tiền lơng hợp lý đồng đều các bộ phận.
2. Phơng pháp xây dựng quỹ lơng.
- Căn cứ vào các nghị định, thông t của chính phủ và Bộ lao động thơng
binh - xã hội hớng dẫn về chế độ tiền lơng hiện hành.
- Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của công ty đã đợc phê duyệt trong đó
có đơn giá tiền lơng.
- Căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế hàng năm.

* Cụ thể năm 2008 công ty dựa vào các quy định về tiền lơng nh sau:
- Căn cứ vào nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của chính phủ quy định
tạm thời về chế độ tiền lơng mới trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thông t liên tịch số 32/2000/TTLT - BLĐTBXH - BTC ngày
29/12/2000 của Bộ lao động thơng binh - xã hội - Bộ tài chính hớng dẫn thực
hiện điều chỉnh tiền lơng tối thiểu và phụ cấp trong các doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nghị định số 03/2001/NĐ - CP ngày 11/01/2001 của chính
phủ về việc đổi mới quản lý tiền lơng thu nhập trong doanh nghiệp nhà nớc.

HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

23

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

- Căn cứ thông t số 05/2001/TT - BLĐTBXH ngày 29/01/2001. Của Bộ lao

động thơng binh và xã hội hớng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình
quân và tốc độ tăng tiền lơng bình quân trong các doanh nghiệp nhà nớc.
- Căn cứ vào đơn giá tiền lơng đã đợc nhiều công ty phê duyệt.
- Căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh của công ty.
- Việc xác định đơn giá tiền lơng của công ty TNHH xây dựng và thơng
mại Việt Thiện phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh đặc thù. Nh sau:
+ Nguồn hàng mà công ty mua bán ổn định.
+ Hàng năm, công ty căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của công ty để giao
kế hoạch tiền lơng và lợi nhuận cho đơn vị cụ thể kế hoạch tiền lơng năm 2008
nh sau:

Chỉ tiêu đơn giá tiền lơng và lợi nhuận kế hoạch năm
2009.
( số liệu lấy từ phòng tổ chức hành chính).
Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Việt Thiện
(kèm theo quyết định số 022/XD-QD.HĐQT ngày 14/01/2001 của hội đồng
quản trị công ty).
STT

Loại hình kinh

Biên ĐVT

1

doanh
Tổng số

158


HS: Nguyễn Thị Hằng
K6

Đơn giá quỹ tiền lơng

LN(trđ)
561

24

Lớp : KT1-


Trờng cán bộ quản lý ngành GTVT

Báo cáo thực tập

2

Kinh doanh hàng SX 142

3

Quỹ lơng cơ bản

4

Phơng thức bán hàng

5


Bán lẻ

6

Đơn giá TL hiệu quả

đ/1000đDT

7

Vận tải ngoài Nvụ

đ/1000đDT

8

SXKD khác và dịch 15

9

vụ
KD các sản phẩm

đ/1000đDT 45

10

khác
KD hàng ôtô, kim


đ/1000đDT 20

1000đ
82

680.883

đ/1000đDT 9,04

loại
- Đơn giá tiền lơng bán hàng: áp dụng đối với doanh thu bán hàng qua các
công ty khác ( chi nhánh) khác của công ty ở các thành phố khác.
- Đơn giá tiền lơng khinh doanh các sản phẩm khác của công ty không
chuyên doanh áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh khác.
- Đơn giá tiền lơng hiệu quả của hoạt động vận tải, sản xuất kinh doanh
khác và dịch vụ của công ty không chuyên doanh áp dụng đến giá tiền lơng hiệu
quả giao kế hoạch của hoạt động kinh doanh về vật liệu xây dựng.
Từ đặc thù kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và thơng mại Việt
Thiện căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho kế hoạch sản lợng doanh thu theo
từng loại hình kinh doanh để giao cho các đơn vị, chi nhánh, do đó không có sự
chênh lệch thiếu giữa đơn giá tiền lơng giao cho đơn vị với quyết toán tiền lơng
thực tế. Khi xây dựng công ty đã tính toán trên cơ sở đơn giá tiền lơng công ty
giao trừ lại phần dự phòng.
2.1 Nguyên tắc trả lơng và phơng pháp trả lơng.
2.1.1 Nguyên tắc trả lơng.
Để có thể phát huy đợc những chức năng cơ bản của tiền lơng cần dựa trên
những nguyên tắc cơ bản sau.

HS: Nguyễn Thị Hằng

K6

25

Lớp : KT1-


×