Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375 KB, 91 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà
nước giao nhiệm vụ cho các công ty tự hạch toán, quyết định tình
hình sản xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải hoàn thiện không ngừng cơ cấu tổ chức
bộ máy theo hướng ngày càng tinh giản, gọn nhẹ hơn. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ ra
rằng “phải đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy, đổi mới công tác cán
bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, có phẩm chất năng lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý”.
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công
ty từ lâu đã được ban lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm. Xuất
phát từ thực tế trên, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH nhà
nước một thành viên cơ khí Hà Nội, em đã chọn đề tài “ hoàn thiện
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH nhà nước một
thành viên cơ khí Hà Nội”.
Với mục đích tìm hiểu chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức bộ máy của công ty, qua đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu
và rút ra bài học cho bản thân, trong phạm vi nghiên cứu vấn đề
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:
-

Chương I

-

Chương II : Phân tích đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ

: Lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy


máy quản lý
1


-

Chương III : Giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ

máy

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.

Quản lý và nội dung quản lý
Quản lý là tác động có hướng, có mục đích của chủ thể quản

lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì hoạt động của hệ thống, sử
dụng tốt mọi tiềm năng sẵn có, các cơ hội để đi đến mục tiêu đã đề
ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những qui luật
kinh tế, qui luật tự nhiên trong việc lựa chọn và xác định các biện
pháp về kinh tế- xã hội , tổ chức kỹ thuật để tác động lên tập thể
lao động, từ đó tác động các yếu tố vật chất của sản xuất kinh
doanh. Tuy vậy hoạt động quản lý chỉ được thực hiện khi có các
yếu tố sau:

-

Chủ thể quản lý : là tác nhân tạo ra tác động quản lý và đối

tượng quản lý. Đối tượng quản lý phải tiếp nhận và thực hiện tác
động quản lý, tác động quản lý có thể chỉ là một lấn mà cũng có
thể liên tục nhiều lần.
-

Phải có mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng bị quản

lý, mục tiêu này là căn cứ tạo ra các tác động. Chủ thể quản lý có
thể là một người hoặc nhiều người, đối tượng bị quản lý có thể là
người hoặc máy móc, thiết bị, đất đai, vật nuôi, cây trồng…
-

Mục đích của quản lý doanh nghiệp: Một mặt nhằm đạt được

năng suất cao nhất trong sản xuất, kinh doanh, mặt khác không
ngừng cải thiện điều kiện tổ chức lao động.
3


Thực chất của quản lý hệ thống là quản lý con người, vì con
người là yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất. Qui mô của hệ
thống càng lớn thì vai trò quản lý càng cần phải được nâng cao, có
như vậy mới đảm bảo hiệu quả hoạt động của hệ thống.
Quản lý con người gồm nhiều chức năng phức tạp bởi vì con
người chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, sinh lý, tâm lý, xã hội…
Các yếu tố này luôn tác động hình thành nhân cách con người. Vì

vậy muốn quản lý tốt con người phải là một nhà tổ chức, nhà tâm
lý, nhà xã hội và nhà chiến lược.
1.1.2.

Lao động quản lý
Là sự tác động có tổ chức, có hứong đích của chủ thể quản lý

nên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, cơ hội tổ chức.
“ Quản lý lao động là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý nên tập thể người lao động trong hệ
thống, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng của xã hội nhằm đạt được
những mục tiêu đề ra theo đúng luật định và mục tiêu hiện hành”.
Quản lý lao động hay nói cách khác là quản lý nguồn nhân
lực của doanh nghiệp bao gồm các vấn đè tuyển dụng, sắp xếp
phân phối lao động một cách hợp lý, khoa học, thực hiện tốt việc
đào tạo nguồn lao động một cách hợp lý khoa học, thực hiện tốt
việc quản lý nguồn lao động, sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao
động cả về số lượng lẫn chất lượng. Có những chính sách cụ thể về
thời gian và năng suất lao, giải quyết tốt việc làm và chế độ thù lao
người lao động.
4


Như vậy trước hết những nhà quản lý cần phải tuyển chọn
những lao động có trình độ chuyên môn, sức khỏe, tư cách, phẩm
chất, độ tuổi, giới tính… phù hợp với công việc của doanh nghiệp.
Khi đã có đội ngũ lao động phù hợp với yêu cầu mà doanh nghiệp
đã đặt ra thì cần sự linh hoạt sáng tạo của những nhà quản lý lao
động. Ngoài ra, còn có thể đề ra những chính sách cụ thể nhằm

đào tạo thêm đội ngũ công nhân lành nghề, bổ sung những kiến
thức cần thiết nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của người lao
động, những người góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp, có những chế độ thù lao thích hợp
cho lực lượng lao động của doanh nghiệp để kích thích sự say mê
hứng thú trong công việc của họ cũng như là vấn đề cần lưu ý.
Đối tượng của quản lý lao động là con người trong lao động
và khả năng của mỗi con người, đó là sức lao động và khả năng
sản xuất.
Nội dung của lao động quản lý bao gồm:
− Lập kế hoạch lao động
− Tuyển mộ lao động
− Tuyển chọn lao động
− Làm hoà nhập người lao động
− Sử dụng lao động và đánh giá thực hiện công việc
− Thanh toán thù lao lao động
− Đào tạo, bồi dưỡng lao động
− Chế độ khen thưởng, kỉ luật đối với người lao động
1.1.3.

Cơ cấu tổ chức, cơ cấu bộ máy
5


 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo
những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện
từng chức năng bộ phận riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau nhằm phục vụ một mục tiêu chung. Tổ chức bao hàm một
chỉnh thể hoạt động độc lập, có chính danh và tôn chỉ những mục

đích hoạt động của mình. Nó có thể là một doanh nghiệp, một
công ty, một cơ quan, một tổ chức, một ngành…. Trong quá trình
phát triển của xã hội cũng như của tổ chức, các hoạt động ngày
càng mở rộng, càng đa dạng, phức tạp và có mục đích, hoạt động
của nó cũng thường xuyên biến đổi, vì thế cơ cấu tổ chức ngày
càng phức tạp và biến đổi theo. Để nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức đòi hỏi phải có sự phân công lao động theo chức năng
hay có sự chuyên môn hoá. Vì thế, các bộ phận chuyên môn hoá
trong tổ chức ra đời và hoàn thiện dần. Tổ chức còn là sự bố trí sắp
xếp các bộ phận được chuyên môn hoá theo chức năng trong một
tổ chức sao cho các bộ phận đó phối hợp hoạt động nhịp nhàng,
không chồng chéo, không trùng lặp nhằm đạt mục tiêu đề ra. Vì
thế phải thường xuyên đánh giá tính hiệu quả, tính hợp lí của cơ
cấu tổ chức.
Một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá tính hợp
lí của một cơ cấu tổ chức là mức độ gọn nhẹ, ít đầu mối, ít bộ phận
mà vẫn quản lý tốt, vẫn hoạt động nhịp nhàng và đạt hiệu quả sản
xuất cao.

6


Cơ cấu tổ chức chia thành nhiều tầng, nhiều cấp tuỳ thuộc vào yêu
cầu nhiệm vụ của tổ chức. Việc phân chia đó vừa là đòi hỏi khách
quan, vừa có yếu tố chủ quan. Thông thường tổ chức có thể cắt
dọc, cắt ngang, chéo tạo nên các loại cơ cấu tổ chức khác nhau.


Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý


Nếu hiểu một cách khái quát nhất cơ cấu phản ánh sự cấu tạo
và hình thức bên trong của một hệ thống. Một trong những nội
dung đầu tiên và rất quan trọng của tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp là xác định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn
vi và cá nhân) khác nhau có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm quyền hạn nhất
định và được bố trí theo từng cấp và nhằm thực hiện các chức
năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh
nghiệp. Cơ cấu bộ máy quản lý được hình thành bởi các bộ phận
quản lý và các cấp quản lý.
Hiểu một cách khác, cơ cấu là sự phân chia tổng thể ra các bộ
phận nhỏ hơn theo những tiêu thức chất lượng khác nhau. Những
bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt nhưng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau phục vụ mục tiêu chung của tổ chức.
1.2. Vai trò, chức năng quản lý
1.2.1.

Vai trò của lao động quản lý
Trong mọi nền kinh tế, từ nền kinh tế giản đơn, đến nền kinh

tế thị trường, đến nền kinh tế mới, thì vai trò của quản lý đều rất

7


quan trọng, nó thúc đẩy sự phát triển và ổn định kinh tế cho các tổ
chức, xí nghiệp, tập đoàn kinh tế.
Quản lý ngày càng có xu hướng xã hội hoá, không chỉ chú
trọng đến chất lượng sản phẩm mà còn chú trọng đến cuộc sống

của mọi người trong xã hội.
Lao động quản lý là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới sự
thành bại về kinh tế của doanh nghiệp cũng như của quốc gia.
Thực tế đã chứng minh công tác quản lý có vai trò hết sức quan
trọng, nó có thể quyết định sự thành bại của công ty.
Lao động quản lý tốt sẽ làm cho các công ty hạn chế được rủi
ro, ngăn ngừa sự phá sản và chọn được những hướng kinh doanh
có lợi nhất trong nền kinh tế. Trong cùng một môi trường như
nhau, công ty nào có được chính sách quản lý tốt sẽ tạo được thành
công hơn. Còn đối với quốc gia mà quản lý có mức độ đặc biệt
quan trọng thì nó có thể chi phối lên toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
ảnh hưởng đến đời sống của mọi người, mọi nền kinh tế cả tầm vĩ
mô và vi mô.
1.2.2.

Chức năng của lao động quản lý
Chức năng là những hoạt động riêng biệt của quản lý thể

hiện những phương pháp tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu quản lý.
Việc phân loại chức năng quản lý nhằm làm cho quá trình
quản lý được trọn vẹn ở từng chức vụ được quản lý. Nó tạo điều
kiện để xác định khối lượng công việc và số lượng lao động quản

8


lý, từ đó làm cơ sở để tổ chức bộ máy theo hướng chuyên tinh, gọn
nhẹ
 Theo nội dung, quá trình quản lý chia làm 5 chức năng sau:

− Chức năng lập kế hoạch: là sự dự đoán có căn cứ khoa
học sưh phát triển có thể xảy ra của quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó lập ra kế hoạch hành động cho doanh
nghiệp. nội dung của chức năng này là để nhằm hoàn thành những
mục đích của doanh nghiệp đặt ra.
− Chức năng tổ chức: là kết hợp liên kết các bộ phận riêng
rẽ trong doanh nghiệp thành hệ thống, kết hợp các yếu tố sản xuất
với nhau đủ để tiến hành sản xuất kinh doanh.
− Chức năng điều hành : lắp đặt các bộ phận khác nhau vào
đúng vị trí và đảm bảo vận hành nhịp nhàng và ăn khớp với nhau
để đạt hiệu quả cao. Người ta thường ví bộ máy quản lý của doanh
nghiệp như là một cỗ máy, nếu không có sự liên kết các bộ phận sẽ
không hoạt động được, hoặc hoạt động với hiệu quả rất thấp.
− Chức năng kiểm tra: xem xét diễn biến trong quá trình sản
xuất so với kế hoạch chương trình, phát hiện, tìm nguyên nhân và
những giải pháp khắc phục những sai lệnh. Ngoài ra, kiểm tra còn
tìm kiếm các cơ hội, tiềm năng có thể khai thác được để tận dụng
thúc đẩy doanh nghiệp mau chóng đạt được mục tiêu đề ra.
− Chức năng điều chỉnh: có kiểm tra phải có điều chỉnh,
kiểm tra những gì bất cập, sau đó là điều chỉnh nó cho phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức.

9


 Theo mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh
- Chức năng quản lý kĩ thuật
Gồm tất cả những công việc liên quan đến chuẩn bị kĩ thuật
cho sản xuất, chuyển giao công nghệ, quản lý quy trình, quy phạm

kĩ thuật cho sản xuất, tham gia và trực tiếp xây dựng tiêu chuẩn kĩ
thuật, ứng dụng phương pháp công nghệ mới, thiết kế sản phẩm
mới.
- Chức năng quản lý kinh tế
Bao gồm chức năng kế hoạch hoá và điều động sản xuất,
chức năng thương mại, chức năng tổ chức lao động và thù lao lao
động, chức năng tài chính kế toán, hành chính pháp chế, bảo vệ
doanh nghiệp…
- Chức năng tổ chức lao động và thù lao lao động
Đó là công việc về định mức lao động, công tác tiền lương
tiền thưởng có ảnh hưởng tới năng suất lao động và thu nhập của
người lao động.
1.1.1. Mối quan hệ giữa lao động quản lý và đối tượng của lao động
quản lý
Nền kinh tế quốc dân cũng như bất kì một đơn vị kinh tế nào
đều có thể coi là một hệ thống quản lý bao gồm 2 phân hệ là chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý.
Bộ phận quản lý bao gồm các chức năng quản lý đội ngũ cán
bộ nhân viên quản lý, các phương tiện quản lý và hệ thống các
phương tiện bị quản lý.
10


Bộ phận bị quản lý bao gồm hệ thống các phân xưởng, các
bộ phận sản xuất trung tâm, hệ thống máy móc thiết bị, các
phương tiện, công nghệ.
Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
Biểu 1:Sơ đồ mối quan hệ
chủ thể quản lý


mối quan hệ

Các
mục
tiêu

Đối tượng quản lý

Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu đã định, tác động lên
đối tượng quản lý của mình và qua hành vi quản lý - mối quan hệ
ngược mà chủ thể quản lý có thể điều chỉnh quyết định đưa ra.
1.2. Các kiểu mô hình tổ chức
Lý thuyết và thực tế quản trị doanh nghiệp đã hình thành nên
nhiều cơ cấu tổ chức bộ máy theo nhiều cấp khác nhau, mỗi kiểu
cơ cấu gọi là một hệ thống cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Mỗi hệ
thống cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là sự phân chia các cấp quản trị
11


mà ở đó các nơi làm việc được phân cấp với nhau theo quan hệ
phân quyền, ra mệnh lệnh. Mối quan hệ bình đẳng cấp giữa các
nơi làm việc cá biệt được hình thành với tư cách bình đẳng trên
hay dưới. Sau đây là một số hệ thống có tính chất điển hình:
1.3.1. Hệ thống cơ cấu trực tuyến, chức năng
 Hệ thống cơ cấu trực tuyến
Đây là cơ cấu tổ chức giản đơn nhất trong quan hệ cấp trên
và cấp dưới, cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
chế độ thủ trưởng, người lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm về kết quả công việc của người dưới quyền. Tuy nhiên, cơ

cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng
hợp, đồng thời cơ cấu này làm hạn chế việc sử dụng các chuyên
gia có trình độ cao theo chuyên môn. Kiểu này chỉ áp dụng cho
các tổ chức có quy mô nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp.
Biểu 2: sơ đồ cơ cấu trực tuyến

Người lãnh đạo

Người lãnh đạo
tuyến 1

Người lãnh đạo
tuyến 2

các đối tượng
quản lý

Các đối tượng
quản lý

12


 Hệ thống cơ cấu chức năng
Hệ thống cơ cấu theo chức năng hay còn gọi là hệ thống cơ
cấu nhiều tuyến được Taylor xây dựng trong phạm vi phân xưởng.
Trong phân xưởng, người lao động không phải nhận nhiệm vụ từ
cấp trên mà từ nhiều cấp khác nhau trong đó mỗi cấp trên có một
chức năng quản lý nhất định. Với tư cách thiết lập mối quan hệ
giao nhận nhiệm vụ như thế nào, hệ thống chức năng đã bỏ qua

tính thống nhất của giao nhận nhiệm vụ.
Biểu 3: Sơ đồ cơ cấu theo chức năng
Người lãnh đạo

Người lãnh đạo
chức năng A

Người lãnh đạo
chức năng B

Người lãnh đạo
chức năng C

Đối tượng
quản lý

Đối tượng
quản lý

Đối tượng
quản lý

Theo kiểu cơ cấu này công tác quản lý được tổ chức theo
chức năng. Do đó hình thành nên những người lãnh đạo được
chuyên môn hóa chie đảm nhận một chức năng quản lý nhất định,
cấp dưới không những chịu sự lãnh đạo của một bộ phận chức
năng mà còn chịu sự lãnh đạo của một bộ phận chức năng khác.
13



Mô hình này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn,
cơ cấu tương đối phức tạp, nhiều chức năng liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
* Ưu điểm:
- Phát huy được khả năng của người có trình độ chuyên
môn
- Thu hút được các chuyên gia tham gia vào công tác quản

- Giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo và
giảm bớt gánh nặng trách nhiệm quản lý cho người lãnh đạo
* Nhược điểm:
- Không duy trì được tính kỉ luật, kiểm tra và phối hợp
- Cơ cấu phức tạp đòi hỏi nhiều bộ phận
1.3.2. Hệ thống cơ cấu trực tuyến- chức năng
Hệ thống này là sự kết hợp giữa hệ thống cơ cấu trực tuyến và hệ
thống cơ cấu chức năng.
Biểu 4 : Hệ thống cơ
cấulãnh
trực tuyến – chức năng
Người
đạo

Người lãnh
đạo chức
năng A

Người lãnh
đạo chức
năng B


Người lãnh
đạo chức
năng C

Người lãnh
đạo cấp 2

Người lãnh
đạo chức
năng A

Người lãnh
đạo chức
14
năng B

Người lãnh
đạo chức
năng C


Đối tượng
quản lý

Đối tượng
quản lý

Đối tượng
quản lý


Hệ thống cơ cấu quản lý dưới đây (biểu 3) cho thấy, lãnh đạo
tổ chức được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng trong việc
ra quyết định để hướng dẫn, điều khiển và kiểm tra, truyền mệnh
lệnh theo tuyến được quy định. Người lãnh đạo các phòng, ban
chức năng không có quyền ra quyết định cho người thừa hành ở
các tuyến.
* Ưu điểm:
- Tận dụng được ưu điểm của 2 loại cơ cấu trực tuyến, chức
năng
- Phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức
năng
- Đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến
* Nhược điểm:
- Do có quá nhiều bộ phận chức năng nên lãnh đạo tổ chức
thường phải họp hành nhiều, gây căng thẳng, lãng phí thời gian

15


- Có thể gây ra những mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến
với nhau, do không thống nhất quyền hạn và quan điểm
1.3.3. Hệ thống cơ cấu trực tuyến tham mưu
Theo cơ cấu này người lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu trách
nhiệm hoàn toàn đối với người thừa hành trực tiếp của mình khi
gặp vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của các
chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc. Kiểu cơ cấu này cho
phép người lãnh đạo tận dụng được những tài năng, chuyên môn
của các chuyên gia, giảm bớt sự phức tạp của cơ cấu tổ chức.

16



Biểu 5 : Sơ đồ cơ cấu trực tuyến – tham mưu

Người lãnh đạo

Tham mưu 1

Tham mưu 2

Người lãnh đạo tuyến 1

Tham mưu 1

Tham mưu 3

Người lãnh đạo tuyến 2

Tham mưu 2

Tham mưu 1

Các đối tượng quản lý

Tham mưu 2

Các đối tượng quản lý

17




* Ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ
- Sử dụng chuyên gia tốt hơn
- Giảm nhẹ gánh nặng cho người lãnh đạo
* Nhược điểm:
- Công việc của người lãnh đạo tuy đã được giảm nhẹ
nhưng nói chung vẫn rất nặng nề
- Nếu tham mưu tốt giúp cho người lãnh đạo ra quyết định
hợp lý, ngược lại nếu tham mưu không có năng lực, sẽ gây trở
ngại và nguy hiểm
1.3.4. các kiểu cơ cấu quản lý doanh nghiệp khác
* Cơ cấu chính thức của tổ chức
Thể hiện qua sơ đồ tổ chức và có sự khác biệt với hệ thống
phi chính phủ cùng tồn tại.
Cơ cấu chính thức tạo nền móng cho sự quản lý, nó vạch ra
công việc cần làm.
Biểu 6 : Bộ máy quản lý chính thức của tổ chức

18


Giám đốc
doanh nghiệp

Phó giám
đốc nhân
sự


A1

Phó giám
đốc sản
xuất

Phó giám
đốc
Marketing

A2

Phó giám
đốc tài
chính

A3

* Cơ cấu không chính thức
Đòi hỏi người lãnh đạo doanh nghiệp phải có nghệ thuật trong
quản lý, thường xuyên nghiên cứu xu hướng phát triển, xã hội thúc
đẩy sự phát triển của cơ cấu này vì mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
Mô hình cơ cấu không chính thức là phương thức tổ chức quản lý
hiện đại nhất hiện nay vì điều này cho phép doanh nghiệp tự thích
nghi, tự điều chỉnh.
Biểu 7: Bộ máy quản lý không chính thức quy mô nhỏ

19



Giám đốc
doanh
nghiệp
Phó giám
đốc doanh
nghiệp

Phòng kinh
doanh

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng nội
chính

Phòng điều
hành sản
xuất

1.3.5. Vai trò và nhân tố ảnh hưởng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp
* Vai trò của bộ máy quản lý
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều
thực hiện những mục tiêu nhất định của tổ chức đòi hỏi phải có lực
lượng điều hành toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện. Đó chính là
lực lượng quản lý doanh nghiệp và hình thành nên bộ máy quản lý
doanh nghiệp. Để đảm bảo sự thống nhất ăn khớp trong điều hành

tổ chức kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất cần có một thủ
trưởng trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý, thực hiện nhiệm vụ bố
trí sắp xếp nhân viên quản lý cho phù hợp vào từng nhiệm vụ cụ
thể đảm bảo phối hợp nhịp nhàng của các thành viên trong cơ cấu
nhằm khai thác các khả năng sáng tạo của mỗi thành viên trong
việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức đã đề ra như năng suất,
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
20


Trong doanh nghiệp có rất nhiều chức năng quản lý đảm bảo
cho quá trình quản lý được trọn vẹn, không bỏ sót. Để đảm nhiệm
hết các chức năng quản lý đó cần có sự phân công lao động quản
lý, thực hiện chuyên môn hóa. Bộ máy quản lý doanh nghiệp tập
hợp những người có trình độ cao trong doanh nghiệp. việc sử dụng
có hợp lý các kế hoạch lao động cho cán bộ và nhân viên quản lý,
sự phân chia công việc cho nhân viên quản lý phù hợp, thiết kế các
mối quan hệ với nhau cho hợp lý sẽ góp phần hoàn thiện nhiệm vụ
sản xuất, nhiệm vụ quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
* Những nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý
- Nhóm các nhân tố thuộc đối tượng quản lý
o Trình trạng và trình độ phát triển của công nghệ sản
xuất
o Tính chất và đặc điểm của sản xuất: chủng loại sản
xuất, quy mô sản xuất, loại hình sản xuất.
o Số lượng nhân viên
- Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý
o Mức độ chuyên môn hóa và tập trung hóa các hoạt

động quản trị
o Trình độ cơ giới hóa và các hoạt động quản trị, trình
độ năng lực quản lý của cán bộ
o Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người lãnh đạo,
người bị lãnh đạo

21


o Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với đội
ngũ quản lý
o Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức cũ
o Trình độ năng lực của cán bộ ở bộ phận tham mưu
tổ chức
o Quan hệ bên trong tổ chức (mức độ thể hiện quyền
lực, mức độ kiểm soát của người lãnh đạo và mức độ hợp tác giữa
các nhân viên)
o Mức đảm nhận của các nhân viên trong tổ chức
1.3.

Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức

Như chúng ta đã biết vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức bộ
máy. Bộ máy như thế nào đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp nào
cũng cần có một hệ thông cơ cấu tổ chức để vận hành và hoạt động
sản xuất kinh doanh, được tiến hành theo mục tiêu đã đề ra cho
nên hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp là hết sức cần
thiết. Nó cần thiết ở chỗ:
-


Một tổ chức ra đời cần phải ổn định trong thời gian nhất

định, mặc dù một vài bộ phận, con người có thể thay đổi. Sự ổn
định của tổ chức sẽ tạo điều kiện thực hiện thành công những
chiến lược đề ra của tổ chức, nó tạo điều kiện cho mọi người yên
tâm làm việc theo hướng tích cực tiến lên. Một tổ chức lỗi thời
trong nhiều trường hợp sẽ làm cản trở sự phát triển của doanh
nghiệp.
-

Một công ty, doanh nghiệp mà cơ cấu tổ chức quá cồng

kềnh, phức tạp sẽ làm chậm sức sản xuất, làm cho các bộ phận
22


phối hợp không đồng bộ với nhau, bộ phận làm nhiều, bộ phận
làm ít, gây mất đoàn kết nội bộ, làm ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất của công ty. Một công ty mà không rõ ràng sẽ gây khó khăn
trong công việc quản lý tổ chức đó, gây cản trở trong quản lý cũng
như trong sản xuất của tổ chức đó.
-

Khi một tổ chức có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ phù hợp

linh hoạt được vận hành trơn chu một cách khoa học sẽ làm hiệu
quả của tổ chức đó tăng nhanh, làm cho năng suất lao động tăng,
doanh thu tăng, thu nhập của người lao động cũng tăng từ đó tạo
mối quan hệ lành mạnh trong tổ chức các bộ phận, phòng ban đoàn
kết không ai ghen tị nhau trong công việc mọi người được phân

công nhiệm vụ đúng với vai trò quyền hạn của mình, tạo ra hứng
thú và phấn đấu cao cho người lao động.
-

Bất kì một doanh nghiệp nào cũng nên phải hoàn thiện cơ

cấu tổ chức của doanh nghiệp mình cho phù hợp với mục tiêu yêu
cầu của sản xuất để có thể tiến hành sản xuất tốt hơn, hiệu quả
hơn, ngược lại, nếu một doanh nghiệp mà không coi trọng việc
hoàn thiện cơ cấu tổ chức thì doanh nghiệp đó sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong sản xuất kinh doanh, gây tình trạng bất hợp lý trong sản
xuất, mà trong nền kinh tế như ngày nay sự lạc hậu lỗi thời sẽ bị
đào thải và không thể nào cạnh tranh được với công ty, doanh
nghiệp khác có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn, hiệu quả hơn.
Nhìn chung sự hoàn thiện dần dần cơ cấu tổ chức bộ máy của
các doanh nghiệp, các doanh nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đang là vấn đề quan tâm của Đảng và Nhà nước.
23


Biết là việc hoàn thiện nó là rất cần thiết như thế nào, hoàn thiện
thế nào cho phù hợp đang là câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp và
các tổ chức chuyên quyền.
Sự cần thiết nhất hiện nay các doanh nghiệp đang hướng đến
là sự hoàn thiện tư duy con người trong quá trình quản lý, muốn
hoàn thiện cơ cấu tổ chức trước hết phải hoàn thiện chính bản thân
con người.
Trong tình hình hiện nay thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
phải được hoàn thiện theo hướng ngày càng thích nghi với cơ chế
thị trường và thích hợp với mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đủ về số lượng cũng
như chất lượng, gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được sự biến động
của môi trường kinh doanh và mục tiêu của công ty.
Công tác quản lý là một trong những nhân tố quyết định sự
phát triển của hệ thống, tuy nhiên để thực hiện được công tác này
đòi hỏi phải có một bộ máy quản lý ổn định. Việc xây dựng và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là hết sức cần thiết vì
trong tình hình hiện nay nó sẽ giúp cho doanh nghiệp đứng vững
và phát triển.
“Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội” là
công ty nhà nước một thành viên nên cùng với sự phát triển của
nền kinh tế trải qua quá trình hoạt động phát triển, cơ cấu tổ chức
bộ máy ngày càng được hoàn thiện dần. Hàng năm, do sự thay đổi
của nền kinh tế, nhu cầu sản phẩm của người tiêu dùng cũng thay
đổi theo nhu cầu thị trường nên các phòng ban, phân xưởng từ đó
24


mà thay đổi cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và nhu
cầu của thị trường, nên cơ cấu tổ chức của công ty cũng bị thay đổi
theo. Từ đó chức năng nhiệm vụ của các phòng ban hoạt động
ngày càng hợp lý hơn và đem lại hiệu quả sản xuất cao hơn, doanh
thu tăng, tổng giá trị sản lượng qua các năm cũng tăng.
Nhìn chung với sự hoàn thiện dần của cơ cấu tổ chức, các
chức năng phòng ban, phân xưởng của công ty được hoạt động
phù hợp hơn và đem lại hiệu quả cao.

25



×