Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

TỔ CHỨC bộ máy kế TOÁN tại CÔNG TY TNHH hải vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.35 KB, 57 trang )

1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH HẢI VÂN
1.1
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Hải Vân.
1.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH Hải Vân.
-Tên chính thức: Công ty TNHH Hải Vân.
-Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Hải Vân.
-Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Hai Van Company Limited.
-Tên viết tắt: Hai Van Co., Ltd
-Trụ sở: xóm Hồng Yên, xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
-Mã số thuế: 2900531670
-Công ty TNHH Hải Vân được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy
phép kinh doánh số 2702000390 ngày 24/7/2002.
-Điện thoại: Số điện thoại: 0383.628.133
-Email:
-Vốn điều lệ khi thành lập công ty là 20.000.000.000 đồng, gồm hai thành viên
góp vốn là:
Họ tên: Nguyễn Hải Vân, Chức danh: Giám Đốc (chiếm 70% tổng vốn điều lệ)
Họ tên: Nguyễn Hải Hà, Chức danh: Phó Giám Đốc (chiếm 30% tổng vốn điều
lệ)
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Hải Vân
- 24/7/2002 công ty được thành lập.
-Đến ngày 11 thàng 11 năm 2004 công ty đã đổi lại giấy phép kinh doanh, công
ty đã mở rộng kinh doanh thêm các công trình xây dựng khác như: Xây dựng
công trình giao thông, xây dựng công trình thủy lợi,….
Sau 2 năm với sự nỗ lực không mệt mỏi nên công ty đã thu được nhiều kết quả
ngoài mong đợi và đã phấn đấu không ngừng để công ty ngày càng phát triển
doanh số doanh thu và đạt kết quả cao về lợi nhuận.
Trong năm 2004 công ty đã đầu tư thêm:


2 trạm trộn bê tông
3 xe vận chuyển bê tông
1 xe bơm bê tông
2 xe cẩu TADANG 30 tấn
-Năm 2005 công ty lại tiếp tục đầu tư thêm mấy móc thiết bị khác như:
1 máy ủi công suất 140Hp
1 máy san ben


2
Với cơ số vật chất kĩ thuật công ty TNHH Hải Vân là đơn vị xây lắp tương đối
nhiều các thiết bị thi công so với các đơn vị khác trong tỉnh. Điều này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty thi công cũng như tồn tại và phát triển trên thị trường.
- Từ năm 2005 đến nay công ty đã tham gia các gói thầu xây dựng trong tỉnh
như:
Phòng GD - ĐT huyện Diễn Châu, Nghệ An
Phòng GD – ĐT huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An
Nhà đa chức năng trường THCS Diễn Lâm
Gói thầu xây dựng hạ tầng làng nghề chế biến hải sản xã Diễn Ngọc
Trường tiểu học Diễn Ngọc...
- Năm 2009 công ty còn tham gia nhiều công trình làm từ thiện như: Xây dựng
nhà tình thương, tình nghĩa ở địa bàn huyện, cũng như khuyên góp xây dựng các
đền thờ… Và được UBND tỉnh Nghệ An trao tặng nhiều băng khen.
Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ
thuật tương đối đầy đủ, đội ngũ công nhân viên có trình độ cao, giàu kinh
nghiệm.Với nhiệm vụ chuyên thi công xây lắp các hệ công trình trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.Công ty quyết tâm ngày càng nâng cao số lượng và chất lượng hạ giá
thành công trình, sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn đời sống vật chất tinh thần
của cán bộ công nhân viên góp phần giữ vững và khẳng định vị trí của công ty
trong tình hình mới.



3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Hải Vân.
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Hải Vân
1.2.1.1 Chức năng của công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng là chủ yếu nên toàn bộ
hoạt động sản xuất hinh doanh của công ty được khái quát như sau:
-Xây dựng các công trình giao thông.
-Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
-Xây dựng thủy lợi.
-San lắp mặt bằng và những công trình khác.
-Xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư.
1.2.1.2 Nhiệm vụ của công ty
-Xây dựng vốn sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty có hiệu quả nguồn
vốn đó.
-Tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý kinh tế, hoạt động theo đúng đường lối,
chủ trương chính sách của đảng và pháp luật quy định theo luật danh nghiệp.
-Thực hiện đúng cam kết hợp đồng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
-Nghiên cứu đưa ra các biện pháp để nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh
của công ty, tìm kiếm và mở rộng thị trường.
-Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật,
chất lượng cho sản phẩm và công trình bàn giao.
-Thực hiện tốt chính sách phân phối thu nhập, chế độ thiền lương và tiền thưởng.
-Đào tao, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa tay nghề cho người lao động.
-Thực hiện tốt công việc bảo hộ, an toàn lao động, đảm bảo an ninh, bảo vệ môi
trường trên địa bàn sản xuất.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH Hải Vân
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt có khả năng

tái tạo và tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc
dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế. Thực chất hoạt
động sản xuất kinh doanh của nghành xây dựng cơ bản là quá trình biến đổi đối


4
tượng lao động trỏ thành sản phẩm. So với những nghành kĩ thuật khác, xây
dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế, kĩ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của nghành, cụ thể:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng hạng mục công trình, vật
kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro, phải mua bảo hiểm
cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác sử dụng,
hạch toán tài sản, vật tư phức tạp; do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết
nên dễ mất mát và hư hỏng.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình, bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoài trời, chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như mưa nắng, lũ
lụt… Do vậy, đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất
lượng công trình đúng như dự toán.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH Hảỉ Vân
Do sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình, hạng mục công trình

công nghiệp và dân dụng. Các sản phẩm xây dựng này có kích thước, chi phí,
thời gian xây dựng và có dự toán thiết kế riêng tuy nhiên hầu hết các công trình
đều có chung một quy trình như sau:


5

Hồ sơ dự thầu

Thông báo trúng thầu

Thông báo nhận
thầu

Chỉ định thầu
Bảo vệ
phương án,
biện pháp thi
công

Lập phương án thi
công

Thành lập Uỷ
ban chỉ huy
công trình

Tiến hành thi
công theo
kế hoạch


Tổ chức nghiệm
thu khối lượng
và chất lượng
công trình

Công trình
hoàn thành,
bàn giao
công trình

Lập bảng
nghiệm thu
thanh toán
công trình

Sơ đồ1.1 Sơ đồ tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Hải Vân
Giải thích: Công ty lập hồ sơ dự thầu theo đúng nội dung đã được hướng
dẫn của chủ đầu tư. Sau khi nhận được thông báo trúng thầu thì công ty đàm
phán ký kết hợp đồng nhận thầu. Thành lập ủy ban chỉ huy công trình để tiến
hành lập phương án thi công, thiết kế thi công cho công trình. Trong giai đoạn
xây dựng công trình thì giám sát bảo vệ phương án, biên pháp thi công theo
thiết kế, tiến hành thi công theo kế hoạch. Phải tổ chức nghiêm thu khối lượng
và chất lượng theo từng giai đoạn công trình, lập bảng nghiệm thu thanh toán
công trình. Sau khi công trình hoàn thành thì bàn giao công trình kết thúc hợp
đồng với chủ đầu tư.


6
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty

TNHH Hải Vân
1.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong công ty TNHH Hải Vân
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Hải Vân có sơ đồ như sau:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc

Phòng kĩ thuật

Phòng hành
chính

Phòng tài
chính kế toán

Phòng kinh
doanh

Các đội xây
dựng Quan hệ chỉ đạo
Chú thích:
Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức bộ máy trong công ty TNHH Hải Vân
Công ty TNHH Hải Vân hạch toán kinh tế độc lập nên tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty được thực hiện theo trực tuyến.
Hoạt động SXKD của Công ty chịu sự chỉ đạo trực tuyến của giám đốc Công ty.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
-Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là người có
quyền lãnh đạo cao nhất có trách nhiệm lãnh đạo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cả về vấn đề nhân sự phưóng án tổ chức sản xuất, vấn đề tiền
lương, khoản thưởng…là người có trách nhiệm về kết quả SXKD của Công ty.
-Các phó giám đốc: Tham mưu cho giám đốc trong phạm vi chức năng quản lý

của mình phối hợp với các phòng ban, thu thập các thông tin cần thiết dự báo khả
năng nhu cầu trên thị trường để xây dựng phương hướng phát triển của Công ty.
-Phòng kĩ thuật: Quản lý và sử dụng các vấn đề về kỹ thuật chất lượng của
Công trình, vật liệu xây dựng an toàn lao động của công ty, kiểm tra sai phạm đề
xuất giải pháp an toàn kỹ thuật.


7
-Phòng hành chính: Tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị,
phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, cán bộ công nhân viên
trong công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
-Phòng tài chính - Kế toán:Giúp giám đốc quản lý và giải quyết mọi vấn đề liên
quan đến tài chính của Công ty. Hạch toán các chi phí khác sản xuất kinh doanh,
lập báo cáo tài chính và quyết toán thu chi, xác định nhu cầu về vốn và sự biến
động của các tài sản của công ty. Đây là một mắt xích quan trọng trong hệ thống
bộ máy quản lý của Công ty.
-Phòng kinh doanh: Tổ chức lập kế hoạch sản xuất tiếp cận Thị trường, tham
gia khảo sát thiết kế, lập dự toán và tổ chức các hoạt động kinh tế của công ty đề
xuất các phương án buôn bán, tiêu thụ sản phẩm, sao cho có hiệu quả kinh tế cao.
-Các đội xây dựng:Có nhiệm vụ quản lý đội và tổ chức thi công theo yêu cầu
nhiệm vụ của giám đốc giao, tổ chức kí kết nội bộ, thanh toán hợp đồng khoán
của đội.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Công ty TNHH
Hải Vân
1.4.1 Tình hình kinh doanh trong một số năm gần đây
Để phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của công ty
và để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai chúng ta xem
Bảng 1.1 sau:



8
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Stt

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch
Năm

1

2012/2011
Giá trị
%
1.326.

Doanh thu bán

hàng và cung 13.415.845.000 14.742.266.940 17.085.328.462 421.94
2

cấp dịch vụ
Các khoản giảm


3

trừ doanh thu
Doanh
thu

9,89

0
0

0

421.94
0

2.343.
9.89

1.155.
10.520.550.000 11.676.309.231 12.544.231.640 759.23

10,98

0
Lợi nhuận gộp
cung cấp dịch
6


vụ
Doanh thu hoạt

7

động tài chính
Chi phí hoạt

9

động tài chính
Chi phí quản lý

10

doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
từ

11

hoạt

động

12

2.895.295.000

3.065.957.710


4.541.096.822

1.376.185

3.486.562

4.367.214

86.514.800

69.238.774

90.431.109

530.996.441

703.302.375

862.483.358

2.279.159.944

2.296.903.123

3.594.549.569

kinh doanh
Tổng lợi nhuận
trước thuế


2.279.159.944

2.296.903.123

3.594.549.569

Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp

15,9

061.52

15,9

0

Giá vốn hàng

về bán hàng và

061.52
0

cấp dịch vụ

5


%

1.326.

hàng và cung 13.415.845.000 14.742.266.940 17.085.328.462

bán

Giá trị
2.343.

0

thuần về bán

4

Năm 2013/2012

1.709.369.958

1.722.677.342

2.695.912.177

170.66
2.710
2.110.
377
(17.27

6.026)
172.30
5.934
17.743
.079
17.743
.079
13.307
.384

867.92
2.410

7.43

1.475.
5,89

139.11

48,1

2
153,3
(24,95)
32,45

0,78

880.65

2
21.192
.335
159.18
0.983
1.297.
646.44

25,26
30,6
22,6

56,49

6
1.297.
0,78

646.44

56,49

6
0.79

(Nguồn: phòng tài chính kế toán )

973.23
4.835


56,49


9
Nhận xét: Qua bảng 1.1 ta thấy
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 1.326.421.940 đồng
so với năm 2011, tương ứng với 9,89%, năm 2013 tăng 2.343.061.520 đồng so
với năm 2012, tương ứng với 15,9%. Doanh thu tăng đáng kể như vậy là do công
ty đã nỗ lực trong việc tìm kiếm để tạo ra cho mình theo những hợp đồng mới.
- Giá vốn hàng bán: Năm 2012 giá vốn hàng bán tăng 1.155.759.230 đồng so
với năm 2011, tương ứng với 10,98%. Năm 2013 giá vốn hàng bán tăng
867.922.410 đồng so với năm 2012, tương ứng với 7,43%.
-Tốc độ tăng của doanh thu thuần giữa năm 2012 so vơi năm 2011 là 9.89% thấp
hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 10,89% điều này chứng tỏ chí phí sản
xuất của công ty là khá cao. Tuy nhiên tốc đọ tăng của doanh thu thuần giữa năm
2013 so với 2012 là 15,9% cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 7,43%
chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí sản xuất trong giá vốn hàng
bán. Đây là nhân tố tích cực cần phát huy để tăng cường kiểm soát trong doanh
nghiệp.
-Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 đã tăng đến 153,3 %, tương ứng với
2.110.377 đồng so với năm 2011. Năm 2013 đã tăng 25,26%, tương ứng với
880.652 doanh thu tài chính của doanh nghiệp chủ yếu là lãi tiền gửi.
-Do đặc điểm của công ty xây dựng là đặt hàng rồi mới sản xuất nên công ty
không phát sinh chi phí bán hàng.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2012 tăng 32,45% so với năm
2011và năm 2013 tăng so với 2012 là 22,4% do nhu cầu mở rộng quy mô là
doanh nghiệp đầu tư vào công tác quản lý.
-Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế của công ty năm 2012 so với năm 2011 là
13.307.384 đồng tương ứng 0,79%, năm 2013 so với 2012 là 973.234.835đồng
tương ứng 56,49%. Chứng tỏ công ty đã có tốc độ tăng trưởng nhanh và hiệu quả

cao.


10
1.4.2 Tình hình tài chính của công ty Công ty TNHH Hải Vân.
Để biết được cơ cấu tài sản và nguồn vốn có hợp lý, phù hợp với quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty hay không. Sự biến động của tài sản và nguồn vốn
qua các năm có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài
chính hay không ta xem qua Bảng 1.2
Bảng 1.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty một số năm gần đây
Chỉ tiêu
a. Tài sản
1. Tài sản ngắn hạn
2. Tài sản dài hạn
b. Nguồn vốn
1. Nợ phải trả
2. Nguồn vốn chủ

Năm 2013
5.850.023.369
2.034.968.879
3.815.054.490
5.850.023.369
1.348.567.424
4.501.455.945

Năm 2012
3.002.364.456
1.261.287.867
1.741.076.589

3.002.364.456
1.563.154.555
1.439.209.901

Năm 2011
2.800.433.123
1.100.255.330
1.700.177.793
2.800.433.123
1.662.253.115
1.138.180.008

sở hữu
(Nguồn: phòng tài chính kế toán )
Nhìn vào Bảng 1.2 ta có thể nhận xét như sau:
- Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2012 so với năm 2011 tăng 201.931.333
đồng, tương ứng với 7,21% trong đó:
+Tài sản ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011 tăng 161.032.537 đồng, tài sản dài
hạn tăng 40.898.769 đồng.
+Nợ phải trả năm 2012 so với năm 2011 giảm 99.098.560 đồng, nguồn vốn chủ
sở hữu tăng 301.029.893 đồng.
-Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2013 so với năm 2012 tăng 2.847.658.913
đồng tương ứng với 94,84%. Trong đó:
+Tài sản ngắn hạn năm 2013 so với năm 2012 tăng 773.681.012 đồng, tài sản dài
hạn tăng 2.073.977.901 đồng.
+Nợ phải trả năm 2013 so với năm 2012 giảm 114.587.131 đồng, nguồn vốn chủ
sở hữu tăng 3.062.246.04 đồng.


11

1.4.3 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Để đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và hiệu quả, thực hiện được
mục tiêu đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn 5 năm tiếp theo công ty
TNHH Hải Vân đã không ngừng nỗ lực nghiên cứu phát triển khai thác các hoạt
động chủ lực của mình để mang lại lợi nhuận cao nhất cụ thể như sau:
- Công ty chú trọng quan hệ với các chủ đầu tư tìm hiểu thông tin để tham gia
đấu thầu công trình
- Tăng cường vai trò quản lý của công ty nhằm kiểm soát chặt chẽ về vật tư, chất
lượng công trình, tiến độ, chi phí để mang lại hiệu quả trong SXKD.
- Phương hướng khi công ty tổ chức thi công sẽ lập ban chỉ huy công trình nhận
khoán, phải xây dựng cơ chế kiểm soát chi phí chặt chẽ
- Đầu tư thêm xe vận chuyển bê tông để tăng khả năng cung cấp bê tông đến
khách hàng nhằm giảm nguy cơ tụt hậu so với các đơn vị khác, tăng khả năng
cạnh tranh.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
+ Tiếp tục nâng cao thu nhập của người lao động tương xứng với hiệu quả sản
xuất kinh doanh.Thu nhập phải được đánh giá công bằng,khuyến khích cá nhân
có năng lực chuyên môn,tinh thần trách nhiệm
+ Tuyển dụng thêm nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty


12
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH HẢI VÂN
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung dưới sự chỉ
đạo của kế toán trưởng. Với mô hình này toàn bộ công tác kế toán được tập trung
ở công ty, các tổ đội, các cửa hàng, cấp dưới không có tổ chức kế toán riêng chỉ
có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra định kì,
gửi chứng từ về phòng kế toán, xí nghiệp sẽ tổ chức hệ thống kế toán tổng hợp và
chi tiết để ghi chép toàn bộ hoạt.

- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế
toán
công
nợ và
vốn
bằng
tiền

Kế
toán
Ngân
hàng

Kế
toán
vật tư
và giá
thành

Sơ đồ 2.1

Kế
toán
tiền
lương
và TS



Kế
toán
tổng
hợp

Thủ
quỹ

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Ghi chú :
: Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ chức năng
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán :
-Kế toán trưởng : Là người điều hành bộ máy kế toán, thường xuyên kiểm tra
công tác hạch toán kế toán tất cả bộ phận. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ, giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty, tham gia lập báo cáo tái
chính kế toán vào cuối kỳ, cuối năm. Chịu trách nhiệm với cấp trên về số liệu, sổ
sách kế toán trong công ty.


13
-Kế toán công nợ và vốn bằng tiền : Phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, theo
dõi chi tiết từng khách hàng, thường xuyên đôn đốc thu nợ. Định kỳ đối chiếu
công nợ và lập báo cáo kế toán.
-Kế toán vật tư giá thành : Theo dõi tình hình xuất nhập kho tồn vật tư. Tập
hợp các chi phí sản xuất như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng thi công, chi phí sản xuất chung để lập bảng kê chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm công trình.

-Kế toán ngân hàng : Theo dõi tình hình tăng giảm hiện có của tài khoản tiền
gửi, lập ủy nhiệm chi để thanh toán lập hồ sơ nhân sự với ngân hàng để làm thủ
tục xin vay, thanh toán cho kịp tiến độ.
Cung cấp thông tin số liệu cho kế toán công nợ khi chủ đầu tư thanh toán khối
lượng xây lắp cho đơn vị đồng thời lập bảng giá trị nghiệm thu( giữa A và B tư
vấn giám sát)
-Kế toán tiền lương và TSCĐ : Theo dõi công nợ đối với người lao động cuối
tháng trên cơ sở bảng tổng hợp chấm công lập bảng tổng hợp thanh toán lương
cho cán bộ công nhân viên và phân bổ tiền lương cho từng đối tượng chịu chi phí
đồng thời theo dõi quản lý quỹ lương bảo hiểm xã hội cho toàn xí nghiệp.
Theo dõi tình hình tăng giảm giá trị còn lại của TSCĐ định kỳ khấu hao TSCĐ
phân bổ chi phí khấu hao cho từng bộ phận cụ thể.
-Thủ quỹ : Theo dõi quản lý tiền mặt, thực hiện nghiệp vụ thu, chi trên chứng từ.
2.1 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH Hải Vân
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán: Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty, công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, áp dụng đầy đủ
26 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ


14
- Phương pháp khấu hao TSCĐ:
+ TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Ghi nhận
TSCĐ và bất động sản đầu tư ban đầu được tính theo nguyên giá .
+Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn là: “Kê khai thường xuyên”.
+ Công ty tính giá hàng tồn kho, xuất kho theo phương pháp “Nhập trước - xuất
trước”
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính
trên Thu nhập chịu thuế.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ:
- Các chứng từ lao động tiền lương: Các bảng chấm công, bảng thanh toán lương,
bảng thanh toán tiền thưởng,…
- Các chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê
hàng hoá, thành phẩm,…
- Các chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị
tạm ứng...
- Các chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Doanh nghiệp hiện nay vận dụng hệ thống tài khoản kế toán số 15/2006 QĐBTC.
- Hệ thống tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo gồm 10 loại
trong đó:


15
+ TK loại 1, 2: TK phản ánh Tài sản.
+ TK loại 3, 4: TK phản ánh Nguồn vốn.
+ TK loại 5, 7: Mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.
+ TK loại 6, 8: Mang kết cấu TK phản ánh Tài sản.

+ TK loại 9: Có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh.
+ TK loại 0: Là TK ngoài Bảng cân đối kế toán.
- Hệ thống tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản
lý và hạch toán cho thuận tiện.
- Hệ thống tài khoản cấp 3 của Công ty được thiết kế phù hợp với hoạt động kinh
doanh dựa trên cơ sở của TK cấp 2.
-Một số tài khoản công ty đang sử dụng
Bảng 2.1 Một số tài khoản công ty đang sử dụng
Tài khoản
111
112

Tên tài khoản
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng

Tài khoản chi tiết
1121-BIDV: Tiền VND gửi
ngân hàng BIDV chi nhánh
huyện Diễn Châu
1121-Agribank: Tiền VND gửi
ngân hàng Agribank chi nhánh

131

Phải thu khách hàng

huyện Diễn Châu
131-KH001

131-KH001
...

1331

Thuế GTGT được khấu trừ của

138
141
152

hàng hóa, dịch vụ
Phải thu khác
Tạm ứng
Nguyên liệu, vật liệu

153
156
211
214

Công cụ, dụng cụ
Hàng hóa
Tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định

141-(tên người tạm ứng)
1521: Vật liệu chính
1522: Vật liệu phụ



16
241
311

Xây dựng cơ bản dở dang
Vay ngắn hạn

311BIDV: Vay ngắn hạn ngân
hàng BIDV chi nhánh huyện
Diễn Châu
311Agribank: Vay ngắn hạn
ngân hàng Agribank chi nhánh
huyện Diễn Châu

331
3331
334
338
341

Phải trả cho người bán
Thuế GTGT phải nộp
Phải trả người lao động
Phải trả, phải nộp khác
Vay dài hạn

341BIDV: Vay dài hạn ngân
hàng BIDV chi nhánh huyện
Diễn Châu

341Agribank: Vay dài hạn ngân
hàng Agribank chi nhánh huyện
Diễn Châu

411
421
621
623
622
627
635
642
711
811
821

Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập khác
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh

911


nghiệp
Xác định kết quả kinh doanh

2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Hiện nay hình thức sổ kế toán được công ty áp dụng là hình thức “chứng từ ghi
sổ”. Đây là hình thức sổ sách rõ ràng, dễ ghi chép, quan sát cũng như kiểm tra
đối chiếu, số liệu phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty, giúp việc ghi sổ thuận lợi.


17
*Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty:
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký

Bảng tổng hợp
chứng từ

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết


Bảng cân đối
số phát sinh

Bảng báo cáo tài
chính
Sơ đồ 2.1 Trình tự ghi sổ tại công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
ghi cuối tháng, quý, năm
Đối chiếu kiểm tra
*Đặc điểm:
- Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”.
-Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.


18
+Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+Sổ Cái;
+Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

*Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 2.1)
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ,
sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn
cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau
và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ
và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng
nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số
dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.


19
2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
* Hệ thống báo cáo tài chính
Lập báo cáo tài chính là một công việc quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Báo
cáo tài chính trình bày một cách tổng quát, toàn diện thực trạng tài sản, nguồn
vốn, công nợ, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ kinh doanh.
Căn cứ vào luật kế toán, chuẩn mực kế toán số 21-“ Trình bày báo cáo tài chính”
và theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC hệ thống báo cáo kế toán của công ty
gồm 4 báo cáo cơ bản sau:
-Bảng cân đối kế toán.

-Báo cáo kết quả kinh doanh.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết minh BC tài chính.
Theo đó Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh được kế toán tổng
hợp lập theo từng quý, tháng còn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh
báo cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm.
*Báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo kế toán quản trị được lập từ các phần hành kế toán với sự phân công
trách nhiệm cụ thể bao gồm những báo cáo:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ước tính
- Báo cao chi tiết nợ phai thu, nợ phải trả
- Báo cáo công nợ với khách hàng
- Báo cáo tình hình vay và hoàn trả vốn vay...
Báo cáo này sau khi lập được kế toán trưởng kiểm tra, xem xét và được trình lên
Ban Giám Đốc.
2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1. Tổ chức công việc kế toán tại công ty TNHH Hải Vân
2.2.1.1 Phần hành kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển.


20
*Tiền mặt
- Chứng từ sử dụng:
+Phiếu thu(mẫu 02-TT/BB)
+Phiếu chi( mẫu 01-TT/BB)
+Bảng kê vàng, bạc, đá, quý( mẫu 06-TT/BB)
+Bảng kiểm kê quỹ( mẫu 06-TT/BB)
-Tài khoản sử dụng:

+Tài khoản 111: TK “ Tiền mặt”
Tài khoản 111 - Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:
°

Tài khoản 1111-Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn

quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
°
Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá v
à
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
°
Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, b
ạc,
- Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
+Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê;
+Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với
tiền mặt ngoại tệ).
Bên Có:
+Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ;
+Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
+Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền
mặt.



21
-

Sơ đồ hạch toán tiền mặt như sau:
111

112
Rút TGNH nhập
quỹ

152,153,156,211,611…
Mua các yếu tố đầu
vào
133

311,341
Vay ngắn hạn,dài hạn
131,136,141
Thu hồi các khoản
nợ,tạm ứng

Thuế GTGT đầu vào
142,627,641,642…
Các khoản chi phí
bằng tiền

121,221
Đầu tư chứng khoán

241

511,512

Chi tiền cho công
Doanh thu bán hàng sản tác XDCB
phẩm, dịch vụ

3331

Thuế GTGT
phải nộp

141

Chi tạm ứng
311,311,315,341
Chi trả nợ vay

711,515

331,333,334

Thu từ hoạt động
khác
121,128,221,222,144,244
Thu hồi các
khoản đầu tư, kí
quỹ


Trả nợ nhà cung cấp, nộp
thuế, trả người lao động
Thế chấp, kí quỹ
bằng tiền mặt
Chi trả lãi tiền vay

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ hạch toán tiền mặt
*Kế toán tiền gửi ngân hàng
-Chứng từ sử dụng:
+Giấy báo nợ
+Giấy báo có
+Bảng kê vàng, bạc, đá quý

144,244
635


22
+Bảng kiểm kê quỹ
-Tài khoản sử dụng: TK 112-“Tiền gửi ngân hàng”
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
°
Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
°
Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
°
Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.

-Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân
hàng;
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân
hàng;
Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại Ngân
hàng.


23
- Sơ đồ hạch toán như sau:
112
111
Gửi tiền vào tài khoản
Tại ngân hàng
311,341
Vay ngắn hạn, dài hạn

152,153,156,211,611…
Mua các yếu tố đầu
vào
133
Thuế GTGT đầu vào

142,627,641,642


131,136,141
Các khoản chi phí
bằng tiền
Thu hồi các khoản nợ,
121,221
tạm ứng
Đầu tư chứng khoán
511,512
241

Doanh thu bán hàng sản
Chi tiền cho công
phẩm, dịch vụ
tác XDCB
3331
Thuế GTGT
Chi tạm ứng
phải nộp

141

311,311,315,341

711,515

Chi trả nợ vay

Thu từ hoạt động
khác

121,128,221,222
Thu hồi các
khoản đầu tư
144,244
Thu hồi kí
quỹ, kí cược

331,333,334
Trả nợ nhà cung cấp, nộp
thuế, trả người lao động
144,244
Thế chấp, kí quỹ
bằng tiền mặt
635
Chi trả lãi tiền vay

Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng


24
* Kế toán tiền đang chuyển
-Chứng từ sử dụng
+Giấy báo có
+Giấy báo nợ
+Bảng sao kê
+Các chứng từ khác có liên quan.
-Tài khoản sử dụng
Tài khoản 113-”Tiền đang chuyển”
Tài khoản 113-Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
°


Tài khoản 1131:Tiền Việt Nam

°

Tài khoản 1132:Ngoại tệ

-Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
+Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền việt nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng
hoặc gửi qua bưu điện chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có.
+Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
cuối kì.
Bên có:
+Số kết chuyển vào Tài khoản 112-Tiền gửi ngân hàng của tài khoản có liên
quan.
+Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
cuối kì.


25
Số dư bên nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kì
-Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển
113
112

Chuyển khoản trả
người bán nhưng chưa
nhận GBN


111
Xuất tiền mặt gửi vào
ngân hàng chưa nhận
được GBC
511,711,515

112
Tiền đang chuyển đã vào
tài khoản ngân hàng
331
Người bán đã nhận
được tiền chuyển trả
413

Chênh lệch tỷ giá giảm
Thu tiền bán hàng
đánh giá lại ngoại tệ cuối
nhưng chưa nhận được kỳ
GBC
131

Sơ đồ 2.4

Thu nợ khách hàng
bằng chuyển khoản
nhưng chưa nhận GBC
Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển

2.2.1.2. Phần hành kế toán tiền lương.

-Phân loại :Công ty theo dõi lao động theo hai bộ phận khác nhau
+Bộ phận lao động gián tiếp: Theo dõi lao động theo bảng chấm công theo từng
đơn vị, có rà soát và xác nhận của lãnh đạo đơn vị và phòng tổ chức hành chính.
+Bộ phận trực tiếp: Do khoán sản phẩm nên không thực hiện chấm công mà
theo báo cáo và quản lý của từng đơn vị phòng ban, xưởng có xác nhận của
xưởng trưởng và trưởng phòng. Bảng chấm công và bảng theo dõi lao động ở các
đơn vị trực tiếp sẽ phản ánh đầy đủ thời gian lao động cũng như nghỉ việc có lý
do của từng cá nhân, kế toán căn cứ vào đó xác định và tính các khoản phải trả
thích hợp cho người lao động được hưởng hoặc phạt. Cách tính lương và các


×