Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần latca việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.19 KB, 48 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế chung của
các nền kinh tế thế giới, trong đó Việt Nam là một đất nước đang phát triển
thì hội nhập kinh tế thế giới vừa là một cơ hội vừa là một thách thức lớn. Điều
đó đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước muốn đứng vững cần phải có chiến
lược kinh doanh phù hợp với điều kiện hoàn cảnh khách quan của đất nước,
của thế giới và của bản thân doanh nghiệp. Bán hàng là khâu cuối cùng, một
khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn liền với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kết quả hoạt động bán hàng là kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số lãi lỗ phản ánh trong báo cáo
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp, bán hàng và
xác định kết quả bán hàng là hai chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau. Bán hàng
là giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất, nếu quá trình này được thực
hiện tốt sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, phục vụ đầu tư phát triển
và nâng cao đời sống người lao động.
Thông qua quá trình bán hàng, doanh nghiệp thực hiện được nhiệm vụ
chính đó là thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, hoàn thành nghĩa vụ
với nhà nước, đồng thời khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Do đó, bán hàng không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị
trong doanh nghiệp mà còn là vấn đề cốt yếu của nền kinh tế quốc dân hiện
nay.
Bằng cách nào để doanh nghiệp tồn tại và liên tục phát triển, điều đó
phụ thuộc vào trình độ quản lý và xử lý thông tin kinh tế của chủ doanh


nghiệp và những người làm công tác kế toán nói chung và kế toán quá trình


2

tiêu thụ nói riêng. Với vai trò là một công cụ hữu hiệu trong tay các nhà quản
lý, những thông tin mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung
cấp sẽ giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình thực tế kế hoạch bán
hàng, xác định chính xác số liệu kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó giúp cho nhà quản trị có những quyết định đúng đắn cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp không chỉ trong hiện tại mà còn trong cả
tương lai.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp với tìm hiểu thực tế tình
hình tại Công ty Cổ phần Latca Việt Nam, nhận thấy công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng đã đạt được nhiều thành tựu, tuy nhiên bên
cạnh đó còn có những tồn tại, hạn chế mà đơn vị cần phải khắc phục là những
vấn đề cần có những giải pháp góp phần hoàn thiện hơn để công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng hoàn thành tốt hơn vai trò của mình.
Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ
phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng trong việc đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài “Tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần
Latca Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề báo cáo của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua quá trình thực tập cùng với
sự hướng dẫn tận tình của cô giáoTạ Thị Bẩy giáo viên hướng dẫn của Khoa
Kinh tế tài nguyên và môi trường và cô chú, anh chị trong quý Công ty, em đã
hoàn thiện bản báo cáo thực tập với nội dung tổng hợp nhất, xúc tích nhất về
tổng thể công tác kế toán của Công ty cổ phần Latca Việt Nam.
Báo cáo tổng hợp của em gồm ba chương chính:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Latca Việt Nam.
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Latca Việt Nam
Chương 3: Một số đánh giá hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần Latca
Việt Nam


3

Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như về mặt trình độ, cho nên bài
viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Dương Khắc Lợi


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LATCA VIỆT NAM
1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Latca Việt Nam
Công ty cổ phần Latca Việt Nam được thành lập năm 2009, là một doanh

nghiệp có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ hoạt động theo quy định.
- Tên chính thức: Công ty cổ phần Latca Việt Nam.
- Tên giao dịch bằng Tiếng Việt: Công ty cổ phần Latca Việt Nam.
- Tên giao dịch bằng Tiếng Anh: Latca Vietnam Shares Company.

- Tên viết tắt: LCA..JSC
- MST: 0104877707
- Địa chỉ, trụ sở chính: 15A lô 10A Khu ĐTM Trung Yên, Trung Hòa, Cầu
Giấy, Hà Nội.
- Điện thoại: +843.7676867
- Email:



-Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, thực hiện
chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp. Xây dựng một hệ thống
doanh nghiệp Việt Nam nhiều về số lượng, có sức mạnh cạnh tranh cao, có
thương hiệu uy tín, trong đó chủ lực là một số tập đoàn lớn dựa trên các hình
thức doanh nghiệp.
Ngày16/4/2004,công ty cổ phần Latca Việt Nam thành lập trên cơ sở vốn
góp 3 thành viên:
- Công ty TNHH Latca PM vốn điều lệ 15.000.000.000( mười lăm tỷ
đồng)
- Công ty cổ phần khoáng sản Latca vốn điều lệ 15.000.000.000( mười
lăm tỷ đồng)
- Công ty phân phối thiết bị đầu cuối viễn thông Latca DS vốn điều lệ
25.000.000.000


5

Công ty cổ phần Latca Việt Nam là doanh nghiệp có đủ tư cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng cũng như mở tài khoản tại
các ngân hàng để giao dịch
Thời hạn kinh doanh của công ty: là 50 năm.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (số 0103755073, ngày
16/4/2009) do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
1.2. Quá trình phát triển:
Ngày 16 tháng 5 năm 2009 Công ty chính thức đi vào hoạt động với cơ
sở vật chất kinh doanh tự lực: Cơ sở kinh doanh, thiết bị công cụ dụng cụ mua
sắm mới hoàn toàn cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế .
Sau hơn một năm hoạt động công ty cổ phần Latca Việt Nam đã có
nhiều thay đổi,cở sở vật chất đã đựơc đầu tư xây dựng mới khang trang hiện
đại. Đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên môn về nghiệp vụ, làm việc có
quy trình, năng suất, chất lượng phục vụ khách hàng được nâng cao. Uy tín,
hình ảnh công ty mở rộng sang các tỉnh lân cận.......
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Latca
Việt Nam.
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần Latca Việt Nam

- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành nghề đã đăng ký.
- Lập sổ kế toán, ghi chép số sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo
tài chính trung thực, chính xác theo quy định của nhà nước.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội
- Đăng ký thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
- Định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và tình
hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh
- Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, bảo đảm quyền lợi, lợi ích của người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động: tôn trọng quyền của tổ
chức Công đoàn theo pháp luật về Công đoàn.


6

- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã

hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích, văn hoá và danh lam thắng
cảnh. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Latca Việt
Nam
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103755073 đăng ký năm 2009
do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
- Khai thác đá trắng Caco3, đá hộc. Với mỏ đá Yên Bái với trữ lượng 50 triệu tấn
đá trắng, 100 triệu tấn đá xây dựng và 60 triệu tấn đá Dolomite.
- Sản xuất đồ gia nhựa, các phụ gia nhựa.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại.
- Dịch vụ logistics
- Dịch vụ vận tải trong nước.
- Xây dựng hạ tầng cơ bản.
- Xây lắp các trạm BTS, trạm thu song truyền thông.
- Phân phối điện thoại di động và các thiết bị đầu cuối.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ
phần Latca Việt Nam
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phòn
g
kinh
tế, kế
hoạc
h


Phòn
g tài
chính
– kế
toán

Phòng
hành
chính,
nhân
sự

Phòn
g tư
vấn
giám
sát

Đội
khảo
sát

Phòn
g vật


Xưởn
g
thiết
kế


Đội
thi
công


7

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Hội đồng quản trị: là tổ chức quản lí cao nhất gồm 3 thành viên. Hội đồng
quản trị có trách nhiệm quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có
đầy đủ quyền hạn cần thiết để nhân danh quyết định mọi vấn đề liên quan đến trách
nhiệm của mình trừ các vấn đề đã ủy quyền cho giám đốc điều hành.
+ Ban giám đốc: giữ vai trò lãnh đạo điều hành chung toàn công ty, được
Hội đồng công ty ủy quyền thực hiện ký kết hợp đồng và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
+ Tổng giám đốc (kiêm Chủ Tịch HĐQT):Là người có quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty.
Chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty như lên kế
hoạch kinh doanh, quyết định các mặt hàng kinh doanh, hợp tác đầu tư và liên kết,
khen thưởng, kỷ luật trong công ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý.
+ Phó Tổng giám đốc: Phụ trách sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm lên
kế hoạch kinh doanh - nhập khẩu, mua – bán, giao – nhận hàng hóa ngoài ra Phó
giám đốc còn phụ trách kỹ thuật. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật hàng hóa, sản phẩm,
quản lý máy móc thiết bị, trình độ, tay nghề nhân viên.
Các phòng ban chức năng gồm:
+ Phòng tư vấn gián sát: có chức năng tham mưu cho giấm đốc trong lĩnh
vực tổ chức, quản lí, thi công các công trình. Thực hiện các hoạt động tổ chức thi
công, quản lí khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc, quản lí công tác an toàn lao
động. Xây dựng các định mức tiêu hao vật tư, định mức kỹ thuật để làm cơ sở cho

kế toán hạch toán các chi tiết có lien quan đề ra các biện pháp sáng kiến kỹ thuật
thay đổi biện pháp thi công.
+ Phòng hành chính nhân sự:Tham mưu cho Giám đốc trong công việc
tuyển dụng, bố trí, sắp xếp công nhân viên và biên chế chức danh, lao động hợp lý ở
các phòng ban, tổ đội.
+ Phòng tài chính kế toán:Nhiệm vụ chính là xác định kết quả kinh doanh,
cung cấp thông tin, số liệu chính xác về hoạt động tài chính. Chức năng của phòng
là giúp Giám đốc quản lý, theo dõi và giám sát hoạt động tài chính của Công ty
thông qua việc thực hiện chế độ tài chính theo đúng quy định của Nhà nước, quy


8

chế của Công ty và của các cơ quan chức năng quản lý tài chính đối với Công ty;
giúp Giám đốc quản lý tài chính của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
đánh giá hiệu quả và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn.
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ khai thác thị trường, xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật,lập dự án sản xuất tiến độ nội bộ phù hợp với tiến độ công
việc, lập kế hoạch sản xuất kỹ thuật, giao khoán và thanh quyết toán hợp đồng kinh
tế nội bộ,…
+ Phòng vật tư: là nơi cung cấp và dự trữ vật liệu sản xuất cho toàn bộ công ty.
1.3.3 Đặc điểm bộ máy quản lý công ty
- Công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc và các phòng ban chuyên môn; nếu Công
ty có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng
số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
- Nghĩa vụ của người quản lý Công ty
+ Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc và các Trưởng phó các phòng ban có
các nhiệm vụ sau đây:

Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng qui định của Luật Doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan, quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty;
Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của Công ty: không sử dụng thông
tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và
người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông
báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh công ty.
+ Ngoài các nghĩa vụ qui định trên, Hội đồng quản trị và Giám đốc không được
tăng lương, trả thưởng khi Công ty không thanh toán các khoản nợ đến hạn.
+ Các nghĩa vụ khác theo qui định của Luật Doanh nghiệp.
Với quy mô: Trên 100 công nhân viên.


9

1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
1.4.1 Tình hình tài chính của công ty:
1.4.1.1 Cơ cấu vốn của công ty
Vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ công ty: 50.000.000.000 đồng (Năm Mươi tỷ đồng).
Trong đó: Vốn bằng tiền là:
Vốn bằng tài sản là:110.000.000
- Số cổ phần:
680000 cổ phần
+ loại cổ phần:
Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó:
Cổ phần ưu đãi:

0 cổ phần
Cổ phần phổ thông:
680000 cổ phần
+ Mệnh giá cổ phần:10.000 đồng/01 cổ phần
1.1.4.2.Đặc điểm và chế độ tài chính công ty
- Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty được quy định trong điều lệ công ty.
Vốn của Công ty được hình thành từ các nguồn sau:

+ Vốn góp của các cổ đông;
+ Vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế;
+ Vốn vay các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác;
+ Vốn trong công nợ;
Vốn huy động từ phát hành thêm cổ phiếu
+ Huy động vốn
Ngoài số vốn điều lệ, Công ty có thể huy động vốn thông qua các hình thức sau:
Vốn vay.
Vốn huy động bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới.
Vốn thông qua phát hành trái phiếu công ty phù hợp với Luật Doanh nghiệp.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác.
Được ký hợp đồng hợp tác liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
nhằm bổ sung.
- Vốn huy động từ các nguồn khác phù hợp với các quy định pháp luật.
+ Bảo toàn vốn công ty
Bảo toàn và phát triển vốn là biện pháp bảo vệ lợi ích các chủ đầu tư vào công ty, đồng
thời tạo điều kiện cho công ty hoạt động ổn định và phát triển.

+ Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn bằng các biện pháp sau:
- Thực hiện đúng chế độ quản lỹ, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lư
tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước và bản quy chế này, quản lý

chặt chẽ các loại vốn trong công ty, sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ thanh
toán các khoản phải trả.
- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của Nhà nước.

- Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi
theo quy định và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau


10

1.4.2 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây của công ty:
Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2012, 2013
Chỉ tiêu

A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương

Năm 2012

4.004.024.342

1.624.834.973
đương tiền
1. Tiền
1.624.834.973
2. Các khoản tương đương

Năm 2013


3.994.563.489

Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
+/(9.460.853)

%
(0,24)

843.710.458

(781.124.515) (48,07)

843.710.458

(781.124.515) (48,07)

tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
2. Tài sản cố định vô hình

III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng cộng nguồn vốn

1.994.812.470

2.933.277.123

938.464.653

47,04

394.002.108
35.354.791
61.754.620

217.575.908
61.978.544

223.924


0,36

26.842.664
26.842.664

25.946.369
25.946.369

(896.295)
(896.295)

(3,34)
(3,34)

(176.426.200) (44,78)

34.911.956
4.065.778.962
2.244.930.998
2.224.930.998

36.032.175
1.120.219
3,21
4.056.542.033 (9.236.929)
(0,23)
1.954.479.619 (290.451.379) (12,94)
1.954.479.619 (290.451.379) (12,94)


1.820.847.964
1.820.847.964
1.800.000.000
20.847.964
4.065.778.962

2.102.062.414
2.102.062.414
2.000.000.000
102.062.414
4.056.542.033

281.214.450
281.214.450
200.000.000
81.214.450
(9.236.929)

15,44
15,44
11,11
(0,23)

Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm
gần đây cho thấy, năm 2012 có sự tăng trưởng đặc biệt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. thuế đạt gần 5 tỷ đồng.
Qua bảng 1.4.2 ta thấy, Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng qua các năm:
Năm 2013 tăng so với năm 2012 là 8,007 tỷ đồng tương đương tăng 10,05%, giai



11

đoạn 2012-2013, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh hơn so với gia đoạn
2012-2013, năm 2013 tăng 12,153 tỷ đồng, tương đương tăng 13,86% so vớ năm
2012. Điều này cho thấy công ty ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng và
trúng thầu nhiều dự án hơn, sử dụng tiết kiệm hiệu quả chi phí. Cụ thể: Năm 2012,
tổng chi phí của công ty tăng 3,81% so với năm 2012, nhưng đến năm 2013 tổng
chi phí chỉ tăng nhẹ ở mức 1,15% so với năm 2012. Trong khi đó, doanh thu thuần
năm 2012 chỉ tăng 4,82% so với năm 2012, nhưng đến năm 2013 chỉ tiêu này tăng
mạnh ở mức 17,16% so với năm 2013.
Từ số liệu trên ta thấy doanh thu của DN tăng không ngừng qua các năm. cho
thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là tương đối cao. Những con số này cho
thấy sự phát triển của DN đã có nhiều cố gắng của ban Giám đốc và tập thể cán bộ
CNV trong DN đã hoạt động một cách khoa học và hiệu quả.


12

CHƯƠNG 2 : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LATCA VIỆT NAM
2.1 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần Latca Việt Nam.
Chức năng: theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá về tình hình tài chính của
công ty, tông kết hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và nộp các báo cáo tài chính
chính xác, kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý.
Tương ứng với mô hình quản lý và đặc điểm kinh doanh, mô hình tổ chức
công tác kế toán của công ty là mô hình tập trung. Việc tổ chức hạch toán được tập
trung tại phòng kế toán tại đơn vị. Các thành phần công việc kế toán được phân chia
rõ ràng cho các kế toán viên trong phòng. Chính vì vậy, công tác kế toán dần được
chuyên môn hóa, phù hợp với khối lượng công việc và đáp ứng được yêu cầu của
quản lý. Phòng kế toán của công ty bao gồm:

- 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán
- 1 thủ quỹ
- 1 kế toán thuế
- 1 kế toán tổng hợp
- 1 kế toán kho
- 1 phó phòng
- 1 kế toán công nợ
- 2 kế toán viên
Kế toán trưởng

Kế toán
công nợ

Kế toán
thuế

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
kho

Thủ quỹ

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng như sau:
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phân công, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong công ty. Kế toán trưởng
giúp Giám đốc chấp hành các chế độ quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành các chế
độ lao động, về sử dụng quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các

kỷ luật về tài chính, tín dụng thanh toán


13

Kế toán tổng hợp: nhận các chứng từ gốc của kế toán chi tiết, kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập chứng từ
hạch toán.
Kế toán thuế: hàng tháng kê khai thuế GTGT đầu ra,thuế GTGT đầu vào,
lập tờ khai thuế GTGT và nộp cho cơ quan thuế. Có trách nhiệm theo dõi tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, các khoản phải nộp, các khoản thuế được hoàn…
Kế toán công nợ: theo dõi các khoản thanh toán giữa công ty với các đối
tượng bên trong công ty ( cán bộ công nhân viên) và ngoài công ty ( người cung
cấp, người mua hàng). Theo dõi các khoản nợ, đối chiếu thanh toán nội bộ, theo dõi
công nhân viên đi làm từ đó căn cứ để thanh toán lương.
Kế toán viên: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình
kinh doanh của công ty. Theo dõi, quản lý TSCĐ của công ty, tính tóan và phân bổ
chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí của từng đối tượng sử dụng.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu tiền mặt ( Ví dụ: thu tiền nộp
về Công ty, thu tiền khách hàng theo Hợp đồng kinh tế,…), các khoản chi tiền mặt (
Ví dụ: chi lương, thưởng, chi mua hàng, chi BHXH,…) của toàn Công ty. Hàng
tháng đối chiếu số dư với kế toán bằng tiền và lập Báo cáo quý.
2.1.1 Các chính sách kế toán chung của công ty
2.1.1.1 Chế độ kế toán công ty áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành theo quyết định số
15/TC/QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006.
2.1.1.2 Niên độ kế toán:
Tại công ty Cổ phần Latca Việt Nam có niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01
tháng 01 hằng năm và kết thúc vào ngày 31 thàng 12 năm đó.
2.1.1.3 Đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng trong hạch toán:

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ), các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh không phải là đông Việt Nam phải quy đổi sang đồng
Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.


14

2.1.1.4 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty đang sử dụng các chứng từ theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
Bảng 2.1: Danh mục các chứng từ
TT

TÊN CHỨNG TỪ

SỐ HIỆU

A/CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT
ĐỊNH NÀY
I/ Lao động tiền lương
1

Bảng chấm công

01a-LĐTL

2


Bảng chấm công làm thêm giờ

01b-LĐTL

3

Bảng thanh toán tiền lương

02-LĐTL

4

Bảng thanh toán tiền thưởng

03-LĐTL

5

Giấy đi đường

04-LĐTL

6

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

05-LĐTL

7


Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

06-LĐTL

8

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

07-LĐTL

9

Hợp đồng giao khoán

08-LĐTL

10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán

09-LĐTL

11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

10-LĐTL

12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

11-LĐTL

II/ Hàng tồn kho

1

Phiếu nhập kho

01-VT

2

Phiếu xuất kho

02-VT

3

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá

03-VT

4

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

04-VT

5

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá

05-VT


6

Bảng kê mua hàng

06-VT

7

Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ

07-VT


15

III/ Bán hàng
1

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

01-BH

2

Thẻ quầy hàng

02-BH

IV/ Tiền tệ
1


Phiếu thu

01-TT

2

Phiếu chi

02-TT

3

Giấy đề nghị tạm ứng

03-TT

4

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

04-TT

5

Giấy đề nghị thanh toán

05-TT

6


Biên lai thu tiền

06-TT

7

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)

08a-TT

8

Bảng kê chi tiền

09-TT

V/ Tài sản cố định
1

Biên bản giao nhận TSCĐ

01-TSCĐ

2

Biên bản thanh lý TSCĐ

02-TSCĐ


3

Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành

03-TSCĐ

4

Biên bản đánh giá lại TSCĐ

04-TSCĐ

5

Biên bản kiểm kê TSCĐ

05-TSCĐ

6

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

06-TSCĐ

B/ CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP
LUẬT KHÁC
1

Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH


2

Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản

3

Hoá đơn Giá trị gia tăng

01GTKT-3LL

4

Hoá đơn bán hàng thông thường

02GTGT-3LL

5

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

03 PXK-3LL

6

Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý

04 HDL-3LL

7


Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính

05 TTC-LL

Cách thức quản lý: Tất cả các chứng từ kế toán sẽ được tập trung tại phòng
kế toán. Phòng kế toán sẽ có nhiệm vụ kiểm tra và xác thực lại tính pháp lý của
chứng từ kế toán sau đó sử dụng để nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán và các sổ


16

kế toán.Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cung cấp cho Phòng kế toán báo cáo
kế hoạch hàng quý, hàng năm, báo cáo kiểm kê tài sản.
2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được áp dụng theo quyết đinh 15/2006/QĐBTC.


17

Bảng 2.2: Danh mục tài khoản
Mã TK
NKC
111
1111
112
1121
1122
113
1131
1132

121
1211
1212
128
1281
1288
129
131
133
1331
1332
136
1361
1362
1368
138
1381
1385
1388
139
1391
1392
141
142
144
151
152
153
154
155

156
1561

Tên TK
Nhật ký chung
Tiền mặt
Tiền mặt Việt Nam
Tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng - Ngân hàng (BIDV)
Tiền gửi ngân hàng - Ngân hàng Viettinbank
Tiền đang chuyển
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Cổ phiếu
Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
Đầu tư ngắn hạn khác
Tiền gửi có kỳ hạn
Đầu tư ngắn hạn khác
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ HH, DV
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Phải thu nội bộ
Vốn kinh doanh ở đơn vi trực thuộc
Phải thu nội bộ dài hạn
Phải thu nội bộ khác
Phải thu khác
Tài sản thiếu chờ xử lý

Phải thu về cổ phần chờ xử lý
Phải thu khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
Tạm ứng
Chi phí trả trước
Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Hàng mua đang đi đường
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Thành phẩm
Hàng hoá
Giá mua hàng hóa


18

1562
1567
157
158
159
161
1611
1612
211
2111
2112

2113
2114
2115
2118
212
213
2131
2132
2133
2134
2135
2136
2138
214
2141
2142
2143
2147
217
221
222
223
228
2281
2282
2288
229
241
2411
2412

2413
242
243

Chi phí thu mua hàng hóa
Hàng hoá bất động sản
Hàng gửi đi bán
Hàng hóa kho bảo thuế
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Chi sự nghiệp
Chi sự nghiêp năm trước
Chi sự nghiêp năm nay
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho SP
TSCĐ khác
TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ vô hình
Quyền sử dụng đất
Quyền phát hành
Bản quyền, bằng sáng chế
Nhãn hiệu hàng hóa
Phần mềm máy vi tính
Giấy phép và giấp phép nhượng quyền
TSCĐ vô hình khác
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình

Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Hao mòn TSCĐ vô hình
Hao mòn bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư
Đầu tư vào công ty con
Vốn góp liên doanh
Đầu tư vào công ty liên kết
Đầu tư dài hạn khác
Cổ phiếu
Trái phiếu
Đầu tư dài hạn khác
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Xây dựng cơ bản
Mua sắm TSCĐ
Xây dựng cơ bản
Sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí trả trước dài hạn
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại


19

244
311
315
331
3311
3312
333
33311

33312
3332
3333
3334
3335
3336
3337
3338
3339
334
3341
3348
335
336
3361
3362
337
338
3381
3382
3383
3384
3385
3386
3387
3388
341
342
343
3431

3432
3433
344
347
351
352

Ký quỹ, ký cược dài hạn
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho người bán
Phải trả cho người bán ngắn hạn
Phải trả cho người bán dài hạn
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế tiêu thu đặc biệt
Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế tài nguyên
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Phải trả người lao động
Phải trả công nhân viên
Phải trả người lao động khác
Chi phí phải trả
Phả trả nội bộ
Phả trả nội bộ ngắn hạn

Phả trả nội bộ dài hạn
Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD
Phải trả, phải nộp khác
Tài sản thừa chờ giải quyết
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Phải trả về cổ phần hóa
Nhận ký qũi, ký cược ngắn hạn
Doanh thu chưa thực hiện
Phải trả, phải nộp khác
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Trái phiếu phát hành
Mệnh giá trái phiếu
Chiết khấu trái phiếu
Phụ trội trái phiếu
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Dự phòng phải trả


20

3521
3522
353
3531
3532

3533
411
4111
4112
4118
412
413
4131
4132
414
415
418
419
421
4211
4212
441
461
4611
4612
466
511
5111
5112
5113
5114
5117
512
5121
5122

5123
515
5151
5152
521
531
532
611
6111

Dự phòng phải trả ngắn hạn
Dự phòng phải trả dài hạn
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Quỹ khen thưởng
Quỹ Phúc lợi
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần
Vốn khác
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá
Chênh lệch tỷ giá ĐGL cuối năm
Chênh lệch tỷ giá trong GĐ đầu tư XDCB
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Cổ phiếu quỹ
Lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Nguồn vốn đầu tư XDCB
Nguồn kinh phí sự nghiệp
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Doanh thu HH & cung cấp DV
Doanh thu bán hàng hóa
Doanh thu bán các thành phẩm
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Doanh thu KD bất động sản đầu tư
Doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu bán hàng hóa
Doanh thu bán các thành phẩm
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu HĐTC - lãi tiền gửi, cho vay
Doanh thu HĐTC khác
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Mua hàng
Mua nguyên liệu, vật liệu


21

6112
621

622
623
6231
6232
6233
6234
6237
6238
627
631
632
635
6351
6352
641
6411
6412
6413
6414
6415
6417
6418
642
6421
6422
6423
6424
6425
6426
6427

6428
711
811
821
8211
8212
911

Mua hàng hóa
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí nhân công
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí lãi vay
Chi phí tài chính khác
Chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, bao bì
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý DN
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Thu nhập khác
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Xác định kết quả kinh doanh

2.1.4 Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng


22

Các báo biểu sổ sách của công ty thống nhất theo chế độ hiện hành theo quy
định chung của Ngành và của Nhà nước, đồng thời có ghi sổ chi tiết theo dõi theo
yêu cầu quản lý của công ty.
Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chung.

Chứng
Chứng từ

từ kế
kế toán
toán

Sổ
Sổ nhật
nhật ký
ký đặc
đặc
biệt
biệt

SỔ
SỔ NHẬT
NHẬT KÝ

CHUNG
CHUNG

Sổ,
Sổ, thẻ
thẻ kế
kế toán
toán chi
chi
tiết
tiết

SỔ
SỔ CÁI

CÁI

Bảng
Bảng tổng
tổng hợp
hợp
chi
tiết
chi tiết

Bảng
Bảng cân
cân đối
đối phát
phát
sinh
sinh

BÁO
BÁO CÁO
CÁO TÀI
TÀI
CHÍNH
CHÍNH

Sơ đồ 1.3 : Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ
chi tiết. Định kỳ, căn cứ vào sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái


23

theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng dồn số
liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng
số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ kế toán chi tiết
được dùng để lập báo cáo tài chính.
*Ưu, nhược điểm của hình thức kế toán nhật ký chung
- Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế
toán, có nhiều thuận tiện khi sử dụng máy tính trong sử lý các số liệu kế toán.
- Nhược điểm: việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công công
tác của cán bộ kế toán không hợp lý, ghi trùng lặp nhiều.
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để
tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
Báo cáo tài chính của năm được lập và nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước
chậm nhất là 31/03 của năm sau.
Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn Vinavico do kế toán
tổng hợp và kế toán trưởng lập, người đại diện theo pháp luật của công ty ký và
đóng dấu. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
1. Bảng Cân đối kế toán

- Mẫu số B01-DN

2. Bảng Cân đối phát sinh

3. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

- Mẫu số B02-DN

4. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

- Mẫu số B03-DN

5. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính

- Mẫu số B09-DN

2.2. Tổ chức các phần hành cụ thể trong công ty cổ phần Latca Việt Nam
2.2.1 Tổ chức công việc kế toán trong công ty cổ phần Latca Việt Nam
Bán hàng, giấy đề nghị thanh toán, bảng thanh toán tiền lương(Mẫu 02-LĐTT), hợp
đồng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ (Mẫu 08a-TT) .
- Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 111: TK 111( Tiền Việt Nam)


24

+ Tài khoản liên quan: TK 112, TK 131, TK 1331, TK 331, TK 152, TK
141, TK 334, TK 156, TK 211, TK 331, TK 333, TK 338, TK 128, TK 222, TK
627, TK 641, TK 642, TK 635.
- Hạch toán chi tiết: Sử dụng các sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền mặt, sổ cái
tài khoản 111.
- Hạch toán tổng hợp kế toán tiền mặt
Sổ tổng hợp sử dụng: Sổ quỹ tiền mặt, sổ cái TK 111.
TK 511, 512, 515


TK 111

Thu tiền từ doanh thu
bán hàng
TK 3331
TK 711

TK 152, 153, 156, 211

Chi mua hàng hóa,
vật tư, TSCĐ
TK 1331
TK 331, 311

Thu nhập khác

Chi trả tiền nợ cho
người bán

TK 131, 138, 141
Thu hồi các khoản nợ
phải thu

TK 333, 334
Nộp thuế nhà nước trả
trả người lao động

TK 112


TK 112

Rút tiền gửi ngân hàng

Nộp tiền vào ngân hàng

về nhập quỹ tiền mặt

TK621,631,635
Chi phí NVLTT, CPSX chung
chi phí bán hàng

TK 128, 222

TK 128

Thu hồi tiền đầu tư

Chi phí đầu tư

Sơ đồ 2.4: Hạch toán kế toán tiền mặt


25

b) Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy nộp tiền, giấy ủy nhiệm chi, giấy báo nợ,
giấy báo có, các bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như: Ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi.
- Tài khoản sử dụng: TK 112, TK 131, TK 152, TK 331, TK 511, TK 133,

TK 333.
- Hạch toán chi tiết kế toán tiền gửi ngân hàng.
Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi theo từng ngân hàng
để thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Trong TK 112 được mở chi tiết cho các ngân hàng:
+ TK 1121 : Ngân hàng VPBank
+ TK 1122 : Ngân hàng BIDV
+ TK 1123 : Ngân hàng Vietcombank
- Hạch toán tổng hợp kế toán tiền gửi ngân hàng
Sổ tổng hợp sử dụng: Sổ cái TK 112.


×