Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần thương mại minh trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.4 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt là trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải
biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để
cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, mang lại nguồn thu lớn cho doanh nghiệp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tạo vị thế trên thị trường, lấy được lòng tin của người tiêu dùng.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường, đổi mới khâu tổ chức và
bộ máy kế toán để có thể theo kịp với xu thế thị trường.
Tổ chức công tác kế toán là công việc cần thiết, tất yếu khách quan của
mỗi doanh nghiệp bởi hệ thống kế toán là bộ phận quản lý tài chính, có vai trò
quan trọng trong quản lý, điều hành, kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bộ máy kế toán với nhiệm vụ thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin, từ
đó đưa ra thông tin hữu ích cho việc quyết định, thuận tiện cho công tác quản lý
và là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Vì vậy hệ thống kế toán rất quan
trọng đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thương mại Minh Trang,
xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán đồng thời được
sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Lê Thị Tâm cùng các anh, chị tròng phòng kế
toán của Công ty em đã có thể hiểu sâu sắc về Công ty nói chung, công tác kế
toán nói riêng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận Báo cáo được trình bày bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Minh Trang
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thương mại Minh
Trang
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần
thương mại Minh Trang



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MINH TRANG
1.1.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

THƯƠNG MẠI MINH TRANG
1.1.1. Các thông tin sơ lược, cơ sở hình thành và phát triển của Công ty cổ
phần thương mại Minh Trang
a.

Các thông tin sơ lược về Công ty thương mại cổ phần Minh Trang

-

Tên Công ty: Công ty cổ phần thương mại Minh Trang

-

Địa chỉ: 247 - Minh Khai - TP Bắc Giang

-

Điện thoại: 02403.855.230

-

Fax: 02403.855.879


-

Mã số thuế: 2400.291.692

-

Nhà máy giấy Xương Giang là đơn vị trực thuộc của Công ty cổ phần

thương mại Minh Trang
-

Địa chỉ: KCN Song Khê - Nội Hoàng - Yên Dũng - Bắc Giang

-

Loại hình doanh nghiệp: Cổ phần

-

Tài khoản ngoại tệ: 43110370000962 - Tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Bắc Giang
-

Tài khoản VNĐ: 43110000000302 - Tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Bắc Giang
-


Giám đốc: Nguyễn Văn Minh

-

Số lượng công nhân viên: 260 người

-

Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép kinh doanh: sản xuất chế biến

hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, sản xuất giấy in, giấy viết cao cấp,
giấy tráng phấn và các loại giấy khác. Tấm lợp thép hình, khung nhà tiền chế.
Chất phụ gia cho sản xuất giấy và các loại hàng hóa khác.
-

Vốn điều lệ của Công ty:

Góp vốn:


1.

Nguyễn Văn Minh: 5.000 triệu đồng

2.

Trịnh Xuân Chúc : 4.000 triệu đồng

3.


Nguyễn Văn Trọng: 4.000 triệu đồng

Từ khi có quyết định của Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Bắc Giang, Công ty cổ
phần thương mại Minh Trang là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang, có con
dấu riêng và mang tên Công ty cổ phần thương mại Minh Trang.
b.

Cơ sở hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại Minh

Trang
Tỉnh Bắc Giang là một tỉnh có tiềm năng kinh tế, vị trí thuận lợi, nguồn
lao động dồi dào, thuộc khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ có đường quốc lộ
1A đi qua. Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, đời sống nhân dân Bắc
Giang không ngừng cải thiện. Trước những cơ hội đó, các thành viên bàn bạc và
thống nhất thành lập Công ty cổ phần thương mại Minh Trang. Hoạt động theo
Luật Doanh Nghiệp được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã thông qua.
Ngày 19/04/2004 Công ty chính thức ra đời và đi vào hoạt động.
Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn và tự chịu
trách nhiệm với phần vốn của mình, luôn đáp ứng những yêu cầu mà nhà nước
đã đề ra đối với loại hình Công ty cổ phần, Công ty cổ phần thương mại Minh
Trang mới ra đời nhưng được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các ban
nghành liên quan, Công ty đã tiến hành triển khai các chiến lược kinh tế, tuyển
dụng lao động, công nhân lành nghề, cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng,
có ý thức chấp hành kỷ luật cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu
khó học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc. Vì
vậy Công ty đã từng bước hòa nhập vào thị trường trong nước và nước ngoài,
chủ động được công việc kinh doanh, cũng như các mặt hàng phân phối trên thị
trường chất lượng tốt, tạo uy tín cho khách hàng.



Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty phải đương đầu với những
khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành
phần kinh tế. Thị trường đầu ra của Công ty chưa được mở rộng do công nghệ
sản xuất còn lạc hậu, thủ công, chi phí sản xuất lớn, giá thành cáo nhưng chất
lượng vãn chưa đạt yêu cầu của khách hàng. Với những khó khăn sớm nhận
được, Ban lãnh đạo Công ty đã mọi nguồn lực và năng lực của mình đề ra các
chiến lược kinh doanh, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị thêm
nhiều máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện lao
động cho công nhân, phát huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ nhân viên, mở
rộng thị trường, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, chiếm lĩnh thị trường Bắc
Ninh, Lạng Sơn, Hải Dương.....
Trải qua những giai đoạn khó khăn, Công ty cổ phần thương mại Minh
Trang luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Công ty
đã cố gắng mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường... Trong những
năm qua, tổng giá trị doanh thu, thu nhập bình quân của người lao động đã được
tăng lên. Hiện nay Công ty có 260 công nhân viên với tổng số vốn trên 11 tỷ
đồng.
1.1.2. Mốc lịch sử cơ bản trong quá trình hình thành và phát triển của
Công ty cổ phần thương mại Minh Trang
Công ty cổ phần thương mại Minh Trang là Công ty có quyết định thành
lập năm 2004, tuy nhiên trên khía cạnh hoạt động thì đây là một Công ty mới.
Giai đoạn năm 2004 - 2008 đây là giai đoạn Công ty mới thành lập nên
gặp nhiều khó khăn do tình hình mới thành lập chưa tạo được chỗ đứng trên thị
trường. Chính trong hoàn cảnh đó Ban giám đốc cũng như công nhân viên đã nỗ
lực hết mình tìm thị trường, tìm bạn hàng và khách hàng, tạo lập vị thế cũng như
uy tín và lợi nhuận sau thuế của Công ty là 40 triệu đồng.
Giai đoạn năm 2008 - 2012 hoạt động của Công ty đã đi vào ổn định hơn,
doanh số tăng trưởng đều. Bằng sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân

viên trong Công ty đã đưa Công ty ngày càng lớn mạnh. Năm 2012, Công ty


không những bảo toàn vốn kinh doanh mà còn mở rộng quy mô hoạt động, lợi
nhuận sau thuế đạt 70 triệu đồng trong đó vốn cố định và vốn lưu động đều
tăng. Do quy mô hoạt động kinh doanh mở rộng nên góp phần làm tăng doanh
thu.
Như vậy có thể nói các giai đoạn hoạt động của Công ty cổ phần thương
mại Minh Trang từ khi hoạt động đều không có biến động lớn, kết quả kinh
doanh trong từng giai đoạn tương đối ổn định và không ngừng tăng lên. Điều đó
chứng tỏ trong thời gian tới Công ty có thể vững tin thực hiện kế hoạch mở rộng
sản xuất kinh doanh của mình trước những biến động của thị trường về giá cả,
hàng hóa.
1.1.3. Các thành tựu cơ bản, phương hướng phát triển, mục tiêu trong
tương lai của Công ty cổ phần thương mại Minh
a.Thành tựu cơ bản
Qua 9 năm hoạt động và trưởng thành với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công
nhân viên, Công ty đã nhận được bằng và giấy khen của UBND tỉnh Bắc Giang.
Năm 2011 được nhận danh hiệu Đơn Vị Điển Hình của tỉnh.
b.Phương hướng phát triển:
Để thực hiện các mục tiêu phát triển của tỉnh đề ra cũng như của Công ty
trong giai đoạn 2013-2014 và đảm bảo khả năng thu nhập của Công ty, Công ty
cần lựa chọn phương hướng hiện đại hóa thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng
cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Hầu hết dự đỏi mới công nghệ ở
đây luôn gắn chặt với đầu tư các thiết bị chuyên dùng có trình độ cơ giới hóa
cao và tự động hóa ở mức độ cần thiết. Đối với Công ty lúc này, nhiệm vụ trước
mắt trong năm nay là quyết tâm thực hiện doanh thu trong năm nay là 200 triệu
đồng, thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng đã kí kết.
c.Mục tiêu trong tương lai:
Luôn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao

hiệu quả hoạt động sản xuất, tăng lợi nhuận, tích lũy tái đầu tư phát triển Công
ty ngày càng lớn mạnh. Đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tốt nghĩa vụ đối


với ngân sách Nhà nước, cải thiện điều kiện môi trường làm việc và nâng cao
thu nhập, đời sống của người lao động trong Công ty.
1.2.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MINH TRANG
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần thương mại Minh Trang
a.Chức năng:
-

Sản xuất và chế biến hàng hóa xuất khẩu, tiêu dùng trong nước

-

Sản xuất giấy in, giấy viết cao cấp, giáy tráng phấn và các loại giấy khác

-

Tấm lợp thép hình, khung nhà tiền chế

-

Chất phụ gia cho sản xuất giấy

-


Các loại hàng hóa khác

b.Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của Công ty là không ngừng phát triển kinh doanh, góp phần
thiết thực vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dai hạn.
Đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hạch toán kinh doanh phải phù hợp
với pháp luật và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên thành thạo công
việc đáp ứng được yêu cầu và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty cổ phần
thương mại Minh Trang
a.Thị trường khai thác
Công ty coi công tác thị trường là khâu quyết định mọi kế hoạch sản xuất
kinh doanh và sự phát triển của Công ty, muốn phát triển sản xuất nhất thiết phải
xây dựng thị trường ổn định, tìm kiếm và mở rộng thị trường trong và ngoài
nước. Công ty đã duy trì, giữ vững và mở rộng thị trường trong và ngoài nước,
xác định thị trường trong nước là trọng tâm và tích cực tìm thị trường xuất khẩu.
Trong xu thế hội nhập như hiện nay, việc mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước


ngoài sẽ có nhiều thuận lợi cũng như thách thức đòi hỏi Công ty có chính sách
phù hợp hơn để ngày càng phát triển ra thị trường thế giới.
b.Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại Minh Trang là Công
ty TNHH Đức Phát, Công ty cổ phần Hưng Thịnh. Đây cũng là những Công ty
có quy mô kinh doanh tương đối lớn về mặt hàng sản xuất giấy và chiếm thị
phần lớn thị trường trong và ngoài nước.

1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của Công ty cổ phần thương
mại Minh Trang
Nhận
đơn
đặt
hàng

-

Đặt
hàng

Nhận
hàng

Lập
lệnh
bán
hàng

Lập
hóa
đơn
bán
hàn
g
Sơ đồ: Quy trình tổ chức kinh doanh

Thu
tiền


Ghi
sổ và
lập
báo
cáo

Công ty nhận đơn đặt hàng của khách hàng sau đó chuyển phòng kinh

doanh.
-

Phòng kinh doanh xem xét số lượng và yếu cầu của khách hàng sau đó

chuyển đơn đặt hàng đến nhà máy cung cấp.
-

Nhà máy cung cấp nhận lệnh đặt hàng và lập phiếu giao hàng. Lúc này

công ty sẽ điều xe chuyên dùng đến nhận hàng giao cho khách hàng.
-

Lập lệnh bán hàng, bên khách hàng ký xác nhận vào phiếu giao hàng.

-

Cuối tháng kế toán bán hàng lập hóa đơn, thu tiền và ghi sổ.

1.3.


TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MINH TRANG
1.3.1. Mô hình bộ máy tổ chức
Tại Công ty cổ phần thương mại Minh Trang bộ máy tổ chức của Công ty được
theo cơ cấu trực tuyến , chức năng của từng cấp quản lý. Tổ chức bộ máy của
Công ty được áp dụng theo nguyên tắc tập trung , thống nhất từ trên xuống.


1.3.2. Sơ đồ bộ máy
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát
Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

P.Tổ chức
hành chính

Xí nghiệp
tấm lợp
thép hình

Phó tổng giám đốc

P.Kế toán tài
vụ


Nhà máy
giấy
Xương
Giang

P. Kinh
doanh XNK

Chi nhánh
Móng Cái

Chi nhánh
Hà Nội

Cửa hàng
số 1 Bắc
Giang

1.3.3. Chức năng, nhiệm cụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong Công ty
*

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, nhân danh toàn quyền

Công ty quyết định mọi vấn đề đến mục đích, quyền lợi của Công ty như chiến
lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ nhiệm, miến nhiệm...
*

Tổng giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị bầu, có nhiệm vụ quản lý


và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, và tự chịu trách nhiệm về các quyết
định trước Nhà nước và pháp luật.
*

Phó tổng giám đốc Công ty: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc,

được giám đốc ủy quyền điều hành và quản lý Công ty khi Tổng giám đốc đi
vắng và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và công việc điều hành của
mình.


*

Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chức năng chịu sự chỉ đạo trực tiếp

của lãnh đạo Công ty, thực hiện tham mưu giúp Tổng giám đốc về các lĩnh vực:
+ Quản lý công tác tổ chức cán bộ và lao động của Công ty, giải quyết các chế
độ chính sách liên quan đến cán bộ công nhân viên Công ty.
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
+ Phục vụ sinh hoạt hành chính đối ngoại, dịch vụ nội bộ của Công ty.
*

Phòng kế toán tài vụ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Công ty,

thực hiện tham mưu giúp Tổng giám đóc Công ty về lĩnh vực tài chính, kế toán:
+ Lập kế hoạch và chỉ đạo công tác hạnh toán, tài vụ, thống kê cho toàn Công
ty.
+ Tổng hợp, phân tích các hoạt động kinh tế.
+ Xây dựng và thực hiện các nguyên tắc quản lý vốn, tài sản, vật tư, hàng hóa,

đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
+ Lập kế hoạch phân bổ định mức lao động và định mức giao vốn để các đơn vị
kinh doanh trực thuộc Công ty làm việc.
*

Ban kiểm soát: Kiểm soát chung toàn bộ hoạt động, kiểm soát tài chính

trong Công ty
*

Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Thực hiện chức năng xuất nhập khẩu của

Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Công ty và có nhiệm vụ sau:
+ Được phép ký kết hợp đồng kinh tế dưới sự ủy quyền của Tổng giám đốc và
chịu trách nhiệm hoàn toàn toàn về việc kí kết hợp đồng trước pháp luật và
Công ty.
+ Trực tiếp tổ chức kinh doanh theo các hợp đồng do mình ký hoặc các hợp
đồng do Công ty ký và giao dịch thực hiện.
1.4.

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MINH TRANG
1.4.1. Tình hình tài chính của Công ty năm 2009-2011


Dưới đây là tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
2009-2011:
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty trong giai đoạn 2009-2011 được

thể hiện ở bảng sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng

Khoản mục

Năm

Chênh lệch
Số tiền

Tỷ

Số tiền

Tỷ

(VNĐ)

trọng

(VNĐ)

trọng

(%)

10/09

10/09


(%)

2009

2010

2011

11/09

11/09

1.TSNH

19,084

25,603

28,098

6,519

0,34

9,005

0,47

2.TSDH


15,487

17,490

21,824

2,003

0,01

6,337

0,41

Tổng tài sản

34,571

43,093

49,922

8.522

0,25

15.351

0,44


1.NPT

34,526

36,774

40,348

2,248

0,065

5,822

0,168

2.VCSH

7,045

8,319

9,566

1,274

0,18

2,521


0,35

Tổng nguồn vốn

41,571

45,093

49,914

3,522

0,84

8,343

0,2

I.TÀI SẢN

II.NGUỒN VỐN

Nhận xét:
Thông qua bảng cân đối kế toán của công ty, ta có thể thấy rằng:
Tổng tài sản của công ty biến động tăng giảm qua các năm. Năm 2009 đạt
34,571 triệu đồng đến năm 2010 tăng 43,093 triệu đồng, tương ứng với tốc độ
giảm là 0,25% và cuối năm 2011 lại tăng lên 49,922 triệu đồng. Do vậy, những
năm tới doanh nghiệp cần đầu tư thêm vào tài sản. Điều này cho thấy doanh
nghiệp cần quan tâm đến các khoản phải thu của khách hàng ngay từ khi ký kết
hợp đồng, đến các biện pháp đòi nợ nhằm giảm bớt vốn bị chiếm dụng, nâng cao

hiệu quả.


Tổng nguồn vốn: Trong cơ cấu tổng nguồn vốn của công ty ta nhận thấy
rằng các khoản nợ phải trả tăng dần qua các năm, năm 2009 tăng từ 41.571 triệu
đồng lên 45, 093 triệu đồng tính đến năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng qua
các giai đoạn là: từ 2009 đến 2010 tăng được 3,522 triệu đồng, tương ứng với
tốc độ giảm là 0,84% và giai đoạn từ 2009 đến 2011 tăng được 8.343 triệu đồng,
tương ứng với tốc độ tăng là 0,2%, nên công ty có một khoản dự trữ tiền mặt
trong công ty khá cao. Nhìn chung công ty cần có những chiến lược kinh doanh
và vốn đầu tư, quảng bá công ty đến khách hàng để nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu
1.Khả năng thanh toán
2.Hệ số nợ
3.ROA
4.ROE

ĐVT
Lần
%
%
%

2009
0,83
0,696
23,3
25


Năm
2010
0,82
0,688
23,8
27

2011
1,01
0,69
24,5
30

Nhận xét:
Theo bảng số liệu trên ta thấy khả năng thanh toán của công ty thay đổi
theo các năm (từ 0,8 năm 2009 xuống còn 0,82 năm 2010 và năm 2011 lại tăng
lên 1,01 lần), chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn,
năm 2010 giảm là do công ty đang tiến hành cổ phần hóa nhưng vẫn đảm bảo
khả năng thanh toán.
Thông qua hệ số nợ trên tài sản chúng ta có thể thấy dễ dàng tài sản của
công ty như thế nào, trong những năm qua hệ số này khá ổn định, giảm xuống
nhưng ít (0,696% năm 2009 xuống 0,688% năm 2010 và tăng 0,69% năm 2011)
nhưng nhìn chung tăng giảm không đáng kể.
Tỉ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty qua các năm đều tăng;
năm 2009 là 23,3%, năm 2010 là 23,8%, năm 2011 là 24,5%. Chỉ tiêu này giúp
cho công ty có thể dễ dàng huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ
cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.



Tỉ suất sinh lời của tài sản (ROA) đều tăng qua các năm từ năm 2009 đến
năm 2011 tăng từ 25% đến 30%, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp là rất tốt, năng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp.
1.4.2. Kết quả kinh doanh của công ty
Dưới đây là kết quả kinh doanh mà công ty đạt được trong giai đoạn 2009 –
2011:
Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2011
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tốc độ phát
triển(%)

SL

%

SL

%

SL


%

2010/

2011/

118,880 100

2009
122,48

2009
146,32

Doanh thu

Triệu

66,340

100

81,250

100

Chi phí

đồng
Triệu


43,348

65,34

51,683

63,61 73,16

61,54

119,23

141,55

Lợi nhuận

đồng
Triệu

22,992

34,66

29,567

36,39 45,72

38,46


128,6

154,6

đồng

Nhận xét:
Thông qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy rằng: Tổng doanh thu của
công ty tăng nhanh qua các năm, tăng từ 66,340 triệu đồng năm 2006 lên đến
118,880 triệu đồng năm 2008. Có thể nói rằng năm 2008 công ty hoạt động kinh
doanh phát triển rất nhanh, doanh thu thực hiện được trong năm là 118,88 triệu
đồng. Có được hiệu quả này là do công ty có những nỗ lực trong các chính sách
marketing, quảng bá công ty đến các lễ hội để kéo lượng khách du lịch về công
ty nhiều hơn.
Về mặt chi phí: Các khoản chi phí tăng nhanh qua các năm, từ 43,348 triệu đồng
năm 2006, chiếm 65%; 51,683 triệu đồng năm 2007, chiếm 63,6% và 73,16 triệu
đồng năm 2008, chiếm 61,54% trong tổng chi phí các lĩnh vực kinh doanh. Chi
phí tăng là do doanh thu tăng qua các năm dẫn đến chi phí tăng


Về mặt lợi nhuận: Tổng lợi nhuận của công ty tăng từ 22,992 triệu đồng năm
2006 chiếm 34,66% đến năm 2007 tăng lên 29,567 triệu đồng chiếm 36,39%,
năm 2008 là 45,72 triệu đồng, chiếm 38,46% tổng doanh thu. Tốc độ phát triển
giai đoạn 2008/2006 là 154,6% so với giai đoạn 2007/2006 là 128,6%.
Điều đó chứng tỏ rằng công ty ngày càng làm ăn có lãi, luôn phát triển mạnh
mẽ, sẽ là đối tác tin cậy cho các công ty bạn, là nơi uy tín để khách hàng tìm đến
phục vụ cho nhu cầu của mình.

.



CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI MINH TRANG
a. Sơ đồ tổ chức lao động kế toán và phần hành kế toán:
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Phòng tổng hợp

Kế
toán
thu chi
tiền
mặt,
lao
động
tiền
lương

Kế
toán
tiêu
thụ
thành
phẩm,
hàng
hóa

Kế
toán

ngân
hàng

Kế
toán
tập
hợp
chi
phí và
tính
giá
thành

Kế
toán
TSCĐ,
công
cụ lao
động

Kế
toán
theo
dõi
công
nợ

Kế
toán
vật



Thủ
quỹ

b. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành và quan hệ tương tác:
Để đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất, kế toán được phân công cụ thể
theo chức năng nhiệm vụ như sau:
-

Kế toán trưởng:

Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, chỉ đạo nghiệp vụ có liên quan đến công tác
quản lý tài vụ và hạch toán kế toán theo chế độ chính sách theo quy định.
Phối hợp tham mưu cho giám đốc việc ký kết hợp đồng mua, bán hàng
hóa.
Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán, thanh quyết toán
của các đơn vị trực thuộc Công ty.


Tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, cung cấp thôi tin kinh tế một cách
chính xác, kịp thời và toàn diện để giám đốc ra quyết định kinh doanh.
Tham mưu cho giám đốc về việc sử dụng chế độ quản lý của Nhà nước
ban hành cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
-

Phó phòng kế toán – kế toán tổng hợp:
Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu vè sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch

vụ. Ghi chép sổ cái, lập bảng tổng kết tài sản và lập báo cáo các phần việc thuộc

mình phụ trách. Tổng hợp các báo cáo của các bộ phận khác có liên quan. Kiểm
tra tính chính xác, trung thực báo cáo kế toán của các bộ phận có liên quan, đơn
vị trực thuộc Công ty trước khi Giám đốc duyệt.
Giúp kế toán trưởng trong việc tổ chức công tác thông tin nội bộ Công ty,
hạch toán, phân tích hoạt động kinh tế của các đơn vị trực thuộc, giúp kế toán
trưởng kiểm tra thường xuyên và có hệ thống việc chấp hành các chế độ hạch
toán kế toán, quản lý kinh tế tài chính trong quá trình kinh doanh của các đơn vị
thuộc Công ty. Kiến nghị các biện pháp để tăng cường công tác quản lý, xử lý
các trường hợp vi phạm chế độ, chính sách liên quan đến tài chính, kế toán,
thống kê.
-

Kế toán thu chi tiền mặt, lao động tiền lương:
Thực hiện cập nhật các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, ghi chép phản ánh tổng

số liệu về các loại vốn và các quỹ trong Công ty. Có nhiệm vụ ghi chép phản
ánh tổng hợp số liệu về lao động, thời gian và kết quả lao động, phân bổ tiền
lương,tính lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp, BHXH cho cán bộ công nhân
trong Công ty. Mở sổ sách và hạch toán các nghiệp vụ liên quan, lập báo cáo về
lao động tiền lương thuộc phần việc do mình đảm nhận.
-

Kế toán tiêu thụ hàng hóa:
Theo dõi phản ánh chính xác kịp thời về số lượng và giá trị của từng mặt

hàng tồn kho, đề xuất hướng xử lý kịp thời những hàng hóa thừa thiếu. Hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kết quả về lỗ lãi về bán hàng trong kỳ, thực
hiện báo cáo theo quy định.



-

Kế toán ngân hàng:
Theo dõi tiền gửi ngân hàng, thanh toán qua ngân hàng với khách hàng về

tình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
ngoại tệ theo chế độ quy định hiện hành.
-

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
Căn cứ vào tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu về số lượng và

giá trị, tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất, phân bổ và tính giá thành
sản phẩm hoàn thành.
-

Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ:
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình hiện có, biến động tăng

giảm tài sản cố định, công cụ dụng cụ lao động trong Công ty tại các bộ phận,
đơn vị trực thuộc. Tình hình sử dụng TSCĐ, công cụ, dụng cụ. Đồng thời tính
chính xác giá và phân bổ khấu hao tài sản, công cụ theo quy định.
Lập báo cáo kế toán về tình hình trang bị, đầu tư, sử dụng TSCĐ, công cụ
của các đơn vị trong Công ty quy định.
-

Kế toán theo dõi công nợ:
Theo dõi các khoản công nợ phải trả, phải thu trong Công ty và giữa

Công ty với khách hàng. Phụ trách tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 336, 338.

Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng. Thường xuyên báo cáo lãnh đạo về
tình hình công nợ để có kế hoạch thu hồi và đòi nợ kip thời.
-

Kế toán vật tư:
Làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết vật tư, nguyên vật liệu, cuối tháng tập

hợp số liệu và bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế
toán tính giá thành. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ
phận chức năng tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán.
- Thủ quỹ:
Quản lý và theo dõi sự tăng giảm các loại quỹ tiền mặt tại Công ty, ghi
chép sổ quỹ, phản ánh tình hình luân chuyển tiền mặt qua quỹ, cấp phát thu chi
tiền mặt.


2.1. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
MINH TRANG
2.1.1 Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
- Đơn vị tiền tệ thống nhất sử dụng: đồng Việt Nam và USD
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác về đồng Việt
Nam theo tỷ giá thanh toán ngân hàng tại thời điểm phát sinh.
- Niên độ kế toán:
Bắt đầu từ ngày 01 thang 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: Theo quý
- Phương pháp tính thuế GTGT:
Công ty cổ phần thương mại Minh trang, tính thuế theo phương pháp
khấu trừ.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Để thực hiện công tác kế toán, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Áp dụng theo quy định 166/1999/QĐ-BTC
2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty áp dụng chứng từ theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC
Các chứng từ kế toán liên quan tới nguyên vật liệu công ty sử dụng bao
gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng,
hóa đơn cước vận chuyển.
- Chứng từ công ty sử dụng


Công ty sử dụng hai loại mẫu chứng từ là chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng
dẫn. Danh mục chứng từ mà công ty sử dụng bao gồm:
Tên chứng từ
Hóa đơn GTGT

Mẫu số
01GTKT-3LL

Phiếu nhập kho

01-VT

Phiếu xuất kho

02VT


Biên bản kiểm kê vật tư, CCDC

05-VT

Phiếu thu

01-TT

Phiếu chi

02-TT

Bảng chấm công

01a-LDTL

Bảng chấm công làm thêm giờ

01b-LĐTL

Bảng thanh toán lương

01a-LĐTL


2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Chế độ tài khoản:
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áo dụng hiện nay Căn cứ vào hệ
thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
TK

C1
111
112

C2
1121
1122

131
133
138
141
144
211
214
311
331
333
334
335
411
414
421
511
515
622
627
635
641
642

711
811
911

TÊN TÀI KHOẢN
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Tiền VNĐ gửi tại NH VCB
Tiền USD gửi tại NH VCB
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu khác
Tạm ứng
Ký quỹ, kí cược ngắn hạn
Tài sản cố định hữu hình
Hao mòn tài sản cố định
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Nguồn vốn kinh doanh
Qũy đầu tư phát triển
Lợi nhuận chưa phân phối
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí phải trả
Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý DN
Thu nhập khác
Chi phí khác
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán


* Hình thức sổ kế toán:
- Kế toán tổng hợp hạch toán trên 3 sổ: sổ nhật kí chung, sổ nhật kí đặc biệt
và sổ cái tài khoản.
- Kế toán chi tiết chủ yếu hạch toán trên các sổ:
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
+ Sổ tiền gửi ngân hàng
+ Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hóa
+ Sổ tài sản cố định
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Sổ doanh thu
+ Sổ tiền vay
+ Sổ chi tiết thanh toán về người mua, người bán
+ Sổ chi tiết các tài khoản
Và một số sổ chi tiết khác....
*

Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chung:


Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC


NHẬT KÍ CHUNG
Chứng từ

Sổ nhật kí
đặc biệt

Sổ nhật
kí chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
: Ghi cuối
: Ghi cuối tháng hoặc định
: Quan hệ đối chiếu
*

Trình tự ghi sổ
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc được dùng làm căn cứ chứng từ ghi


sổ để vào các sổ nhật ký chung. Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc, vào sổ kế
toán chi tiết và sổ nhật ký đặc biệt liên quan.
Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt liên
quan để ghi vào các tài khoản kế toán phù hợp trên sổ cái.


Cuối tháng (quý, năm), căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng
hợp số liệu chi tiết.
Căn cứ số liệu ghi trên sổ cái lên bảng cân đối số phát sinh.
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ số liệu ở bảng cân đối số phát sinh và bảng
tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Hình thức sổ Nhật ký chung đơn giản trong việc ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, thuận lợi cho việc phân công công tác và thực hiện kế toán bằng máy nên
nó rất phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Kỳ lập báo cáo: Theo quý, năm
Nơi nộp báo cáo: Cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng kí kinh
doanh
Trách nhiệm lập báo cáo: Kế toán các phần hành và kế toán trưởng
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần thương mại Minh Trang
gồm các loại sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số 01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số 02 – DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN)
Báo cáo quản trị của Công ty được kế toán trưởng lập theo yêu cầu của
Ban giám đốc gồm các báo cáo sau:
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động

- Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ
- Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ
2.2. TỔ CHỨC CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.2.1 Tổ chức công việc kế toán
a. Kế toán vốn bằng tiền:
- Chứng từ:


+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Biên lai thu tiền
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Các chứng từ khác có liên quan
- Tài khoản:
+ Tài khoản 111- Tiền mặt: dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại
quỹ của Công ty bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý.
+ Tài khoản 111 - Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:
* TK 1111: Tiền Việt Nam
* TK 1112: Ngoại tệ
* TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
- Hạch toán chi tiết:
Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết quỹ tiền mặt, chứng từ ghi sổ, các bảng kê
chứng từ...
Mọi nghiệp vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách
nhiệm. Thủ quỹ là người do giám đốc chỉ định. Thủ quỹ không được trực tiếp
mua bán vật tư, hàng hóa hoặc không được kiêm nhiệm công tác kế toán.
Các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ, chứng
từ phải có chữ ký của giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng. Sau khi đã

kiểm tra chứng từ hợp lê, thủ quỹ tiến hành thu vào hoặc chi ra các khoản tiền
và gửi lại chứng từ đã có chữ ký của người nhận tiền hoặc nộp tiền. Cuối mỗi
ngày căn cứ vào các chứng từ thu chi để ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm
theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán.
- Hạch toán tổng hợp: sổ cái TK 111, sổ nhật kí chung


TK 112

TK111

Rút TGNH về nhập quỹ TM

TK 112
Gửi tiền vào NH
TK 141

TK131,138,141

Chi tạm ứng bằng TM

Thu hồi các khoản nợ
phải thu

TK153,211
Mua CCDC bằng TM

TK 411

TK 1331


Nhận vốn góp bằng TM

TK 331,334,333,..

TK 511, 515,711
DT, thu nhập khác

Thanh toán nợ bằng TM
TK 641,642,..
CP phát sinh bằng tiền
TK 1331

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán vốn bằng tiền
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Chứng từ:
Để hạch toán TGNH kế toán cần những chứng từ sau:
+ Giấy báo Nợ, giấy báo Có
+ Bảng sao kê của ngân hàng
+ Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
+ Các chứng từ liên quan khác


-

Tài khoản:
Kế toán sử dụng TK112 - TGNH: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng

giảm các khoản vốn bằng tiền của doanh nghiệp đang gửi tại các ngân hàng, kho
bạc nhà nước, các tổ chức tài chính.

- Hạch toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 112
Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi của doanh nghiệp
là các giấy báo nợ, giấy báo có hoặc các bản sao kê của ngân hàng kèm theo các
chứng từ gốc như: Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, sec chuyển khoản… Khi nhận
được các chứng từ gốc do ngân hàng chuyển đến kế toán phải tiến hành điều tra,
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu
kế toán của đơn vị với ngân hàng thì vẫn phải ghi theo chứng từ của ngân hàng,
số chênh lệch được theo dõi riêng trên tài khoản phải thu hoặc phải trả khác,
đồng thời thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.
- Hạch toán tổng hợp: Sổ cái TK 112, sổ nhật kí chung


×