Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công Ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.88 KB, 134 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa kế toán kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Thưc tập là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên nói chung và sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội nói riêng trước khi kết thúc thời gian học tại
trường. Một mặt là yêu cầu, nhưng mặt khác đây cũng là một giai đoạn quan trọng
để nâng cao trình độ chuyên môn đặc biệt là năng lực thực hành, giúp sinh viên làm
quen với công việc thực tế. Trong thời gian thực tập, sinh viên có thể học hỏi thêm
được nhiều kiến thức, củng cố và nâng cao thêm một bước lí luận khoa học đã
nghiên cứu tại thị trường, Sinh viên cũng có thể vận dụng lý luận đã học ở trường
vào hạch toán kế toán ở đơn vị mình thực tập. Đồng thời cũng có cơ hội để phát
hiện ra những điểm còn yếu trong kiến thức của mình để từ đó bổ xung bù đắp them
Trước khi ra trường.
Đối với bản thân em, là một sinh viên chuyên nghành kế toán mục tiêu đặt ra
cho 8 tuần thực tập này trước hết học hỏi them được những kinh nghiệm thực tế,
đồng thời trực tiếp thực hiện những công việc liên quan đến chuyên nghành mìnđã
được học và nghiên cứu tại trường. Chính vì lí do đó, em đã chọn địa điểm thực tập
là Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Công Nghệ Cơ Điện Tử, Hoạt động chính là kinh
doanh thương mại. tuy là một công ty có quy mô nhỏ và thời gian hoạt động của
công ty chưa lâu nhưng lĩnh vực hoạt động của công ty đã giúp em có điều kiện và
cơ hội để kiểm chứng và thực nghiệm những điều mình đã học.
Qua 4 tuần đầu tiên thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được môt số hoạt động
chung của công ty, làm việc tại phòng tài chính kế toán công ty và dưới sự hướng
dẫn của Cô giáo Lê Thị Ngọc Mai, em đã hoàn thành báo cáo thực tập này.
Báo cáo gồm 3 nộ dung chính sau:
Phân 1: Tổng quan chung về Công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử.
Phần II: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công Ty TNHH Công Nghệ Cơ


Điện Tử.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị.
Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa kế toán kiểm toán

Tuy nhiên do giới hạn về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm, cách thức
nghiên cứu tiếp cận thực tiễn, nên em cũng không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ sai
sót. Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn để giúp
em có thể hoàn thành tốt hơn trong giai đoạn thực thực tập tiếp theo.
Cuối cùng em xin cảm ơn Cô giáo Lê Thị Ngọc Mai và các cán bộ công
nhân viên đặc biệt là phòng tài chính kế toán tại công ty TNHH Công Nghệ Cơ
Điện Tử đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Tuyên

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa kế toán kiểm toán

Phần 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHỆ CƠ ĐIỆN TỬ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện
Tử:
Tên công ty

: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công Nghệ Cơ
Điện Tử.

Địa chỉ

: Phòng 1406, Tòa nhà 198 Nguyễn Tuân,
Phường Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.

Mã số thuế

: 0102386176

Người đại diện theo pháp luật

: Trương Văn Lâm

Chức danh


: Giám Đốc

- Công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử là công ty TNHH một thành viên
góp vốn, với số vốn điều lệ 3.000.000.000 đồng.
-Công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử được thành lập năm 2007 và đã đi
vào hoạt động theo giấy phép đăng kí kinh doanh số : 0102386176 do Sở kế hoạch
đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 1 năm 2007.
- Công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử thành lập và hoạt động theo luật
doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam. Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng và có con dấu riêng.
- Công ty có đủ năng lực về máy móc thiết bị, vật tư, tiền vốn, kĩ thuật để hoạt
động.
- Công ty luôn hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tuân thủ
những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với bạn hàng trong và ngoài , đảm
bảo đời sống cán bộ công nhân viên chức.

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa kế toán kiểm toán


- Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn cả về tổ chức lao động và
thiết bị sản xuất. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty thì hoạt động kinh doanh của công ty ngày một ổn định và
phát triển, doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng.
1.2 Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Công Nghệ
Cơ Điện Tử:
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số : 0102386176 do Sở kế hoạch đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 1 năm 2007. Công ty TNHH Công Nghệ Cơ
Điện Tử là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề.Ngành nghề kinh doanh
của công ty bao gồm:
- Kinh doanh đồ điện tử.
- Gia công sản xuất.
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng :
+ Lắp đặt hệ thống điện,hệ thống cấp thoát nước.
- Bán buôn bán lẻ :
+ Máy vi tính,thiết bị ngoại vi và phần mềm.
+ Thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
+Máy móc thiết bị và phụ tùng máy văn phòng, trang thiết bị y tế, trường
học.
+ Vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
-Vận tải đường bộ :
+ Vận tải hành khách đường bộ.
+ Vận tải hàng hóa đường bộ.
- Hoạt động tư vấn quản lí (điều tra, lập dự án phát triển kinh tế xã hội )
- Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và phân tích kĩ thuật :
+ Hoạt động đo đạc bản đồ.
+ Lập dự án đầu tư
+ Tư vấn lập quy hoạch phát triển đô thị
Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa kế toán kiểm toán

+ Giám sát thi công xây dựng công trình nhà các loại, công trình điện cấp
điện điện áp đến 35 KV
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện
Tử :
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động, chức năng và nhiệm vụ của mình mà mỗi công
ty sẽ xây dựng một cơ cấu tổ chức quản lý thích hợp.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập dưới sự quản lý của Nhà nước,
công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử có một bộ máy quản lý được tổ chức gọn
nhẹ với cơ cấu quản lý trực tiếp chức năng, đứng đầu là Giám đốc công ty, một
người có năng lực, trình độ trong quản lý và điều hành. Các bộ phận chức năng có
nhiệm vụ tư vấn và tham mưu cho lãnh đạo, những quyết định cuối cùng luôn do
người lãnh đạo đưa ra. Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ xong công ty vẫn luôn đảm bảo
sự giám sát và quản lý chặt chẽ từ ban lãnh đạo tới các phòng ban, nhằm hoàn thiện
tốt hoạt động kinh doanh của công ty.
1.3.1 Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa kế toán kiểm toán

Hình 1.3.1 Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Kinh
Phòng Kế toán

doanh
Phòng

Phòng bán

marketing

hàng

Phòng xây
dựng

Lê Thị Tuyên

Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Phòng kế
toán trưởng
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa kế toán kiểm toán

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc: Là người điều hành quản lý, chịu trách nhiệm chung của công ty,
là người quyết định các phương án hoạt động sản xuất kinh doanh, có quyền sử
dụng linh hoạt các nguồn vốn của công ty, có quyền quyết định số lao động cần
thiết của công ty.
- Phó giám đốc: Là người hỗ trợ giám đốc ở một số phần việc được ủy nhiệm
và có thể thay mặt giám đốc giải quyết công việc kí các văn bản khi giám đốc vắng
mặt.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ đề xuất các phương án kinh doanh, theo
dõi việc ký kết và thực hiện những hợp đồng kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng,
tìm thị trường tiêu thụ hàng hóa.
+ Phòng Marketing: Có nhiệm vụ giới thiệu, quảng cáo ra mắt các sản phẩm
tiếp cận thị trường để khách hàng biết đến. Đồng thời đảm bảo toàn bộ tổ chức
nhận thức các yêu cầu mới của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của Công ty, đồng
thời hỗ trợ bán hàng.
+ Phòng bán hàng: Có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh
doanh của công ty.

+ Phòng xây dựng: Có nhiệm vụ thực hiện những hợp đồng về công trình xây
dựng, xây lắp của công ty.
- Phòng kế toán: Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý
và sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo có hiệu quả, quản lý và thực hiện các hoạt động thu
- chi tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho toàn công ty theo đúng
chế độ hạch toán kế toán do Nhà Nước ban hành.
Có nhiệm vụ thu thập, xử lí và cung cấp các thông tin kinh tế cho các đối
tượng trong và ngoài công ty. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép,
phản ánh đầy đủ, kịp thời vào hệ thống chứng từ sổ sách và phần mềm kế toán của
công ty.

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa kế toán kiểm toán

+ Kế toán trưởng: Giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác
kế toán, thống kê. Có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Giúp
giám đốc tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty theo định kỳ.
Theo dõi và giám sát thực hiện hợp đồng kinh tế.
Lập mối quan hệ với các cơ quan, hữu quan để giải quyết vấn đề tài chính
của công ty.
Theo dõi các tài khoản và các khâu quyết toán qua ngân hàng.

1.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển như hiện nay, công ty
cũng đặt ra nhiều phương hướng hoạt động mới nhằm mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Công ty đã mở thêm đại lí cấp 1,cấp 2 nhằm phục vụ cho việc phục vụ bán
hàng đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra công ty còn tuyển thêm 6 nhân viên phòng kinh doanh, 3 nhân viên
phòng kế toán, tăng cường việc kiểm tra các hóa đơn, chứng từ nhập xuất hàng
hóa,tránh tình trạng “lãi ảo”, “lỗ thật”.
Trong năm nay,công ty dự tính tuyển thêm công nhân để phục vụ việc thi công
công trình xây dựng,mua bán hàng hóa trên diện rộng.
1.5 Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hóa
Với đặc điểm của một doanh nghiệp, công việc kinh doanh là mua vào, bán ra
nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hóa chứ
không phải là quy trình công nghệ sản xuất. Công ty áp dụng đồng thời cả hai
phương thức kinh doanh mua bán qua kho và mua bán không qua kho. Quy trình
luân chuyển hàng hóa của công ty được thực hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.5: Sơ đồ quy trình luân chuyển hàng hóa

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Mua vào

9


Khoa kế toán kiểm toán

Bán ra

Dự trữ

(Bán qua kho)
1.6 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
Trong những năm gần đây, công tác tiếp thị mở rộng ngành nghề, thị
trường đã đem lại những hiệu quả rõ nét. Bên cạnh việc chăm lo khách hàng
truyền thống, công ty đã chủ động tìm kiếm những khách hàng mới trong và
ngoài tỉnh, thông qua các mối quan hệ, các phương tiện thông tin đại chúng,
từng bước tiếp cận khách hàng để hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng, giới
thiệu hình ảnh của công ty nhằm tạo niềm tin cho đối tác.
Dưới đây là tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây (theo biên
bản kiểm tra quyết toán thuế các năm công ty đã nộp cho chi cục thuế thành phố
Hòa Bình) :
Biểu số 01: Tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây
Đơn vị tính: đồng (VNĐ)
TT

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012


1

Tổng tài sản

1.306.203.402

7.020.991.713

10.365.579.238

2

Tổng Nguồn vốn

20.650.643.655

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

66.745.104.01
7

75.456.249.021

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

10


Khoa kế toán kiểm toán

3

Vốn chủ sở hữu

322.011.523

1.924.389.359

4

Nợ phải trả

20.328.632.130

5

TSLĐ và ĐTNH

762.092.506

5.739.613.039

9.248.246.804

64.820.714.65
0


2.356.856.243
73.099.392.787

6

TSCĐ và ĐTDH

544.110.896

1.281.378.674

1.117.332.434

7

Nợ ngắn hạn

598.290.188

3.980.251.166

7.280.807.128

8

Doanh thu

4.046.618.198

6.818.387.065


13.539.750.954

33.601.610

51.682.481

58.708.751

32.895.976

40.740.547

44.031.563

9

10

11

Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế
(số liệu 2009,2010
đã được cơ quan
thuế kiểm tra)
Số lượng công

97

122
172
nhân viên
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty chiếm tỉ trọng lớn. Năm

2010 chiếm 58,3% sang năm 2011 chiếm 81.75%, và đến năm 2012 chiếm 89,22%.
Trong đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ 18,25 % (năm
2011). Điều này có thể nói lên rằng từ khi thành lập công ty chỉ tập trung tìm kiếm
việc làm mà chưa chú trọng đến việc đầu tư cho TSCĐ. Là một doanh nghiệp chủ
yếu thi công công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông… các loại
hình này khi thi công đòi hỏi phải có máy móc trang thiết bị, không thể làm bằng
thủ công được, vì vậy TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ là điểm chưa hợp lý.
+ Nhóm nợ phải trả của công ty năm 2010 chiếm tới 97,56%, sang năm 2011
chiếm 97.1%, năm 2012 chiếm 96.87%. Điều này nói lên rằng do đặc điểm kinh
doanh của công ty phần lớn là các công trình xây dựng khi bước vào thi công mọi
chi phí đều do công ty ứng tiền bằng cách vay ngắn hạn hoặc dài hạn và khi công
Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa kế toán kiểm toán

trình hoàn thành đi vào nghiệm thu nguồn vốn vay mới được thanh toán khi chủ đầu
tư trả. Công ty vẫn mạnh dạn vay vốn đầu tư cho hoạt động SXKD nên nguồn vốn

vay của công ty tăng lên đồng thời các khoản thu cũng tăng lên theo.
+ Doanh thu đạt trên 5764 triệu đồng năm 2010, đến năm 2011 đạt trên 7003
triệu đồng, và đến năm 2012 doanh thu lên tới trên 14760 triệu đồng, hàng năm lợi
nhuận và tiền thuế nộp cho nhà nước của công ty tăng đáng kể.
+ Góp phần cùng với đà tăng trưởng đó là sự cố gắng,nỗ lực của đội ngũ cán
bộ công nhân viên của công ty. Số lượng này tăng khá ít theo năm. Do đặc điểm
ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm cả xây dựng, do đó tùy từng yêu cầu
của công việc mà công ty có thể điều chỉnh số lượng nhân công thời vụ cho thích
hợp.
Công ty đang trên đà phát triển để khẳng định mình trong nền kinh tế thị tr ường, sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với Nhà nước, góp phần tăng nguồn thu ngân sách tạo đà phát
triển kinh tế, tạo được niềm tin cho khách hàng.

PHẦN 2: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN TỬ
2.1 Những vấn đề chung về hạch toán kế toán tại Công ty TNHH
Công Nghệ
Cơ điện tử.

2.1.1: Hình thức kế toán công ty đang áp dụng
- Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung và có sự hỗ
trợ của phần mềm kế toán Fast Accounting.
Hình 2.1.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa kế toán kiểm toán

Chứng từ gốc

Sổ nhật kí
đặc biệt

Sổ nhật kí
chung

Sổ thẻ kế
toán chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
phát sinh

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH

Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Theo hình thức này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp từ chứng
từ gốc đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để
ghi sổ Cái tài khoản có liên quan. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Ngoài ra
doanh nghiệp còn mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt như sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật
ký mua hàng thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ
Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa kế toán kiểm toán

ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Cuối tháng tổng hợp từng
sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái.
Cuối tháng căn cứ số liệu trên sổ cái tài khoản, kế toán tiến hành lập bảng
cân đối phát sinh. Cuối kỳ sau khi khóa sổ, kế toán đối chiếu số liệu giữa các sổ
sách và căn cứ vào đó để lập Bảng cân đối số phát sinh và các Báo cáo tài chính.

2.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện

Tử:
Cùng với sự hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý trong Công ty thì bộ máy kế
toán cũng được tổ chức hoàn thiện toàn diện đáp ứng cho yêu cầu quản lý nhằm
đảm bảo phục vụ cho công tác hạch toán được tốt.

2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Hình 2.1.2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Kế toán trưởng

KT
vốn
bằng
tiền

KT
thanh
toán và
công
nợ

KT
tổng
hợp

Thủ
quỹ

…………………………………………………………
Chú thích:

Quan hệ quản lý
Quan hệ công việc

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa kế toán kiểm toán

2.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của từng bộ phận:
 Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, có nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát, chỉ đạo trực tiếp việc phân tích, tổ chức điều hành bộ máy
kế toán phù hợp với yêu cấu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Kế
toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo công việc cho các nhân viên
kế toán hàng tháng, hang quý có trách nhiệm lập báo cáo và đồng thời chịu
trách nhiệm trươc giám đốc và Nhà nước về các thông tin kinh tế mà mình
cung cấp thôn qua báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.
 Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi các khoản tiền của doanh nghiệp và các
khoản công nợ phải thu, phải tra của doanh nghiệp.
 Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán
chi tiết công nợ, thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
 Kế toán tổng hợp: Tổng hợp kết quả của các thành phần trên bảng cân đối
phát sinh, lập bảng kê, bảng phân bổ, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

 Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền mặt.
Mặc dù nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận được quy định riêng, song
giữa các bộ phận vẫn có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất và cùng hỗ trợ nhau để
hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán của công ty.

2.1.2.3 Chế độ, chính sách kế toán công ty đang áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
14/09/2006 của Bộ Tài Chính về chế độ kế toán trong doanh nghiệp.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Niên độ kế toán của Công ty được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01/01 đến 31/12 hàng năm, kỳ kế toán tính theo tháng.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Nhập trước- xuất trước.
Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa kế toán kiểm toán

- Giá trị thực tế của hàng mua về:
Giá trị thực tế của hàng mua về = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu
mua ( nếu có ).

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng tiền Việt Nam (VNĐ).
2.1.3 Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty

2.1.3.1 Hệ thống sổ sách kế toán
* Các sổ tổng hợp
- Sổ TSCĐ
- Sổ tổng hợp nhập- xuất- tồn
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
* Các sổ chi tiết
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
- Thẻ TSCĐ
- Sổ chi tiết nhập- xuất- tồn
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
* Các bảng tổng hợp chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng thanh toán lương tổng hợp
- Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ
2.1.3.2. Chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán công ty đang áp dụng để hạch toán:
* Chỉ tiêu tiền lương gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành
* Chỉ tiêu hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa kế toán kiểm toán

- Biên bản kiểm nhiện vật tư
- Hoá đơn GTGT mua vật liệu,…
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
* Chỉ tiêu tiền tệ:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Bảng kiểm kê quỹ
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
* Chỉ tiêu TSCĐ
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
2.1.3.3 Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty
Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán hiện hành –
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.

2.1.4 Quan hệ của phòng kế toán với bộ máy quản ký doanh nghiệp
Phòng kế toán có quan hệ bình đẳng và ngang cấp với các phòng ban khác
trong công ty. Phòng kế toán cung cấp thông tin, phối hợp thực hiện với các phòng
ban khác các nhiệm vụ mà công ty giao phó.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối
tượng sử dụng trong và ngoài công ty, bộ máy kế toán của công ty đã đư ợc tổ chức
một cách khoa học, phù hợp với tình hình chung của công ty và đem lại hiệu quả
Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa kế toán kiểm toán

kinh tế cao. Một mặt bản thân bộ máy kế toán của công ty luôn đảm bảo sự lãnh đạo
tập trung thống nhất của kế toán trưởng. Mặt khác là một bộ phận cấu thành nên bộ
máy quản lý của công ty, bộ máy kế toán của công ty luôn có mối quan hệ mật thiết
với các bộ phận, các phòng ban chức năng khác nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao cũng như góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty.
- Đối với bộ phận kỹ thuật mối quan hệ này thể hiện khi bất kỳ công trình nào
sau khi hoàn thành sẽ được Phòng kế toán kiểm tra và ghi vào bản kiểm nghiệm sản
phẩm. Kế toán phải dựa vào bản kiểm nghiệm và các định mức đã được phòng kỹ
thuật duyệt để làm căn cứ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trả
cho người lao động.
-Đối với phòng kinh doanh mối quan hệ này thể hiện trong việc phòng kế
toán phối hợp cùng phòng kinh doanh theo dõi giám sát ngày công làm việc từ đó

đảm bảo việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đúng, đủ và hợp
lý. Đây cũng là cơ sở để công ty có biện pháp quản lý và sử dụng lao động một cách
có hiệu quả.
2.2 Các phần hành hạch toán kế toán tại công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện
Tử.
2.2.1 Kế toán quản trị
2.2.1.1 Nội dung kế toán quản trị, vai trò của kế toán quản trị trong quản lý.
Kế toán quản trị là khoa học thu thập xử lý cung cung cấp các thông tin về
hoạt động của doanh nghiệp một cách cụ thể để phục vụ cho các nhà quản lý trong
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh gí hình thưc hiện kế hoạch, làm
căn cứ ra quyết định quản trị .
2.2.1.1.1 Nội dung của kế toán quản trị
- Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh.
- Kế toán quản trị về doanh thu.
2.2.1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán quản trị

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa kế toán kiểm toán

Tính toán và đưa ra các nhu cầu về vốn khi bắt đầu một hoạt động sản xuất
kinh doanh cho một loại sản phẩm trong một hợp đồng kinh doanh nào đó để giải

quyết vẫn đề cụ thể để doanh nghiệp cần xác định nhu câù về vốn một cách chính
xác. Kế toán quản trị căn cứ vào kế hoạch sản xuất, vào ểu biếtía cả trường. Tính
toán và lập yêu cầu về vốn trong từng giai đoạn khác nhau giúp nhà quản lý lên
được kế hoạch đầu tư.
Xác định rõ nguyên nhân gây ra chi phí, xác định thời gian, địa điểm phát
sinh các loại chi phí đó để giúp các à quản trị có giải pháp tác động lên những chi
phí này nhằm tiêt kiệm chi phí hoặc nâng cao hiệu quả lao động.
2.2.1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị có vai trò quan trong trong quản trị điều hành doanh nghiệp
cơ bản sau:
Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán lập kế hoạch và xây dựng các mục
tiêu phải đạt và vạch ra các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Dự toán cũng
là một loại kế hoạch nhằm lien kết các mục tiêu và chỉ ra cách huy động sử dụng
các nguồn lực mà mục tiêu đề ra.
Trong giai đoạn tổ chức thực hiện, các nhà quản trị phải biết cách lien kết tốt
giữa các yếu tố, tổ chức, con người và các nguồn lực sao cho kế hoạch được thực
hiện ở mức cao nhất và hiệu quả nhất.
2.2.2 Hạch toán kế toán tài sản cố định tại công ty:
2.2.2.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của tài sản cố định:
* Đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và vẫn
giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- TSCĐ bị hao mòn dần và đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD
giá trị của chúng chuyển dịch dần dần từng phần vào chi phí SXKD của doanh
nghiệp. Những tài sản dung cho hoạt động khác như: Hoạt động phúc lợi, sự nghiệp,
dự án, giá trị của TSCĐ bị tiêu dùng dần dần vào trong quá trình sử dụng.

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa kế toán kiểm toán

- TSCĐ được tính theo lượng giá trị của TSCĐ ở thời điểm bắt đầu đưa vào
sử dụng. Loại giá này được gọi là giá ban đầu hay nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời
điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Ngoài ra TSCĐ còn được theo dõi theo giá trị còn lại. Giá trị còn lại của
TSCĐ là nguyên giá sau khi trừ đi số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Nghĩa là,
TSCĐ được phản ánh trên các chỉ tiêu: Nguyên giá , Giá trị hao mòn, Giá trị còn lại.
Với :
GIÁ TRỊ CÒN LẠI = NGUYÊN GIÁ – GIÁ TRỊ HAO MÒN
+ Nguyên giá TSCĐ: Giá mua (Giá hoá đơn, giá ghi trên hợp đồng không
bao gồm GTGT...), hoặc giá được xác định bởi các bên liên doanh cộng với các chi
phí trước khi sử dụng ( lắp đặt, chạy thử...).
+ Giá trị hao mòn: Số tiền trích khấu hao đưa vào chi phí liên quan.
- Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình SXKD thì cũng bị hao
mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về pháp luật… Giá trị của
TSCĐ vô hình cũng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí SXKD của doanh
nghiệp.
*Nhiệm vụ :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác , đầy đủ,
kịp thời về mặt số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và
di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm,

đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSC Đ trong quá trình sử dụng, tính
toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính
xác chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa, và dự toán
chi hí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê và kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh
giá lại khi cần thiết.
Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa kế toán kiểm toán

Tài sản cố định của doanh nghiệp có sự thay đổi đáng kể trong năm 2011 do
doanh nghiệp mới đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất. Từ
đó đến nay, tài sản của doanh nghiệp có sự thay đổi không đáng kể.
- Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 9,75% tổng giá trị tài sản.
Tổng diện tích đất đang thuộc quyền quản lý của công ty là 698 m 2 với tổng
giá trị còn lại là 765.564.367 đồng, chiếm 10.65% tổng tài sản.
-Máy móc, thiết bị chiếm tỷ trọng lớn 90,25% giá trị tổng tài sản. Do có một
số dây truyền công nghệ mới được công ty đầu tư lắp đặt và đưa vào sử dụng trong
năm 2007 nên giá trị còn lại của máy móc thiết bị cũng tương đối cao, chiếm
73,08% giá trị ban đầu.

Vì TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên việc
hạch toán và ghi sổ kế toán đòi hỏi phải đươc tiến hành cẩn thận, chi tiết và thật
chính xác đảm bảo phản ánh đúng tình hình biến động tăng hoặc giảm của TSCĐ.
Do vậy, hạch toán ban đầu đóng một vai trò rất quan trọng, nó thiết lập nên các
chứng từ làm cơ sở cho các khâu hạch toán tiếp theo. Các chứng từ kế toán đó
thường xuyên vận động và sự vận động liên tục kế tiếp nhau được gọi là luân
chuyển chứng từ. Phương pháp chứng từ kế toán hiện nay được sử dụng trong các
doanh nghiệp nói chung, trong Công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử nói riêng là
một yếu tố không thể thiếu được trong hệ thống phương pháp hạch toán kế toán.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty, để hoạt động cho quá trình
sản xuất, TSCĐ chủ yếu là mua từ bên ngoài về do quy mô và tính chất Công ty
không thể tự sản xuất được. Công ty căn cứ vào Hóa đơn GTGT, Biên bản bàn giao
nghiệm thu TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho để làm
căn cứ nhập vào máy tính, ghi vào sổ Nhật ký chung.
2.2.2.2 Hạch toán chi tiết và bảng tổng hợp TSCĐ
Ví dụ minh họa:Ngày 15/11/2011, công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử mua
một Thiết bị điện tử với giá chưa thuế là 297.485.516 đồng. VAT 10%.

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


21

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán kiểm toán


Biểu số 03
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số : 01 GTKT-3LL

Liên 2 : Giao khách hàng
Ngày 15 tháng 11 năm 2011
Đơn vị bán hàng : Công ty CP Hoàng Hải
Địa chỉ : Số nhà 168, Đường Hùng Vương, Quân Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại : 031.3842076

MST :0200287978

Họ tên người mua hàng : Công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử
Địa chỉ : Phòng 1406, tòa nhà 198 Nguyễn Tuân,Phường Nhân Chính, Thanh Xuân,
Hà Nội.
Số tài khoản : 24489765478
Hình thức thanh toán : chuyển khoản MST : 0102386176
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
1

Thiết bị điện tử

Đơn vị
tính

Số lượng

cái


01

Đơn giá

Thành tiền

297.485.516 297.485.516
Cộng tiền hàng : 297.485.516

Thuế suất GTGT : 10%

Tiền thuế GTGT : 29.748.552
Tổng cộng tiền thanh toán : 327.234.066

Số tiền viết bằng chữ : Ba trăm hai mươi bảy triệu, hai trăm ba mươi tư
nghìn, không trăm sáu mươi sáu đồng chẵn.
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Lê Thị Tuyên

Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa kế toán kiểm toán

Biểu số 04
Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Cơ
Mẫu số: 01 – TSCĐ
Điện Tử
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Địa chỉ: Phòng 1406, tòa nhà 198
Nguyễn tuân, Phường Nhân Chính,
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Thanh Xuân, Hà Nội.
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày .15..tháng .11..năm 2011

Số: 0025
Nợ: 211

Có: 1111
Căn cứ Quyết định số: 032 ngày 17 tháng 11 năm 2011 của giám đốc công ty CP
Hoàng Hải về việc bàn giao TSCĐ : Thiêt bị điện tử
Ban giao nhận TSCĐ gồm:

- Ông/Bà .Lê chí Nam

Chức vụ :Trưởng phòng KD

Đại diện bên giao

- Ông/Bà Trương văn Lâm

Chức vụ: Giám đốc

Đại diện bên nhận

- Ông/Bà: Lê Thị Thanh

Chức vụ:Kế toán trưởng

Đại diện bên nhận

Địa điểm giao nhận TSCĐ: Kho Công Ty CP Hoàng Hải
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


23

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Nước sản Năm Năm Công
STT Tên, ký Số hiệu
hiệu, quy TSCĐ xuất sản xuất đưa suất

A
B
C
D
1 Thiết bị cái Hàn
điện tử
Quốc

1

2
2011

Khoa kế toán kiểm toán
Tính nguyên giá tài sản cố định
Chi
Tài liệu
Chi phí
Nguyên
Giá mua
phí
kỹ thuật
vận
...
giá

(ZSX)
chạy
kèm
chuyển
TSCĐ
thử
theo

3

4

5

6

7

8

E

297.485.51
6

Cộng

x

X


x

X

297.485.51
6

X

DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO
STT
A

Tên,quy cách dụng cụ,
Đơn vị tính
phụ tùng
B
C

Giám đốc bên
Kế toán trưởng bên
nhận
nhận
(Ký, họ tên, đóng
(Ký, họ tên)
dấu)

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12


số lượng

Giá trị

1

2

Người nhận
(Ký, họ tên)

Người giao
(Ký, họ tên)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


24 kế toán kiểm toán
Khoa

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Biểu số 05
Đơn vị: : Công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử

Mẫu số: S10 - DNN

Địa chỉ: Phòng 1406, tòa nhà 198 Nguyễn tuân, Phường Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội


Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Năm 2011
Loại tài sản cố định: TSCĐ hữu hình
CHỨNG TỪ
Số hiệu

Ngày

Ghi tăng tài sản cố định
Tên, đặc
điểm, ký
hiệu TSCĐ

HĐ số
00058

15/11

Thiết bị
điện tử








Nước
sản xuất

Hàn
Quốc


Năm sản
xuất

Năm sử
dụng

2010

2011





Khấu hao tài sản cố định

Số hiệu
TSCĐ

Nguyên giá
TSCĐ

Khấu hao

Tỷ lệ khấu
hao

Mức khấu hao

10%

29.748.552

297.485.516



Ghi giảm TSCĐ









Ngày…tháng …năm…
Người ghi sổ

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

Kế toán trưởng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giám đốc


25 kế toán kiểm toán
Khoa

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
(kí, ghi rõ tên và đóng dấu)

(kí, ghi rõ tên và đóng dấu)

(kí, ghi rõ tên và đóng dấu)

Biểu số 06
Đơn vị: : Công ty TNHH Công Nghệ Cơ Điện Tử
Địa chỉ: Phòng 1406, tòa nhà 198 Nguyễn tuân, Phường Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 11/ 2011
St
Nguyên giá
Nguyên giá
Giá trị KH
Tên tài sản
Số thẻ
t
đầu kỳ
cuối kỳ

trong kỳ
1 Nhà cửa, vật kiến trúc
154 407 809
154 407 809

Giá trị KH
lũy kế
154 407 809

2

15 680 994

3
4
5
6

Máy photocopy Toshi0

MAYPHOTO02

Thiết bị điện tử
Máy vi tính 04(P. Kế toán )
Phần mềm kế toán
Quyền sử dụng đất ( VP )

Tổng cộng :

25 000 000


297.485.516
MAYVITINH04
PHANMEMKT
QSDĐ01


KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )

Lê Thị Tuyên
Lớp CĐKT12.K12

25 000 000

694 444
2.917.055

10 016 190
10 016 190
27 313 900
27 313 900
3 255 296 000 3 255 296 000


4 262 601 494 4 316 368 565

9 319 006
300.402.571


2 745 165
7 587 206
3 255 296 000



344 139 457
610 008 352 4 210 206 213
Ngày … tháng … năm …
NGƯỜI LẬP BIỂU
( Ký, họ tên )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

278 228
758 719

Giá trị còn lại

7 271 025
19 726 694


×