Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế năm 2015 của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ logistic trường minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.24 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ.........................3
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC
TRƯỜNG MINH...............................................................................................14
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LOGISTICS........................18
TRƯỜNG MINH..............................................................................................18
KẾT LUẬN........................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................25


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh một cách khốc liệt hơn. Nó
vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương
mại giữ vai trò phân phối lưu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã
hội. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại với chu kì T-H-T luôn diễn ra liên
tục, phối hợp một cách nhịp nhàng giữa hai nghiệp vụ kinh doanh cơ bản là mua
và bán hàng hóa. Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn, các doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực khác nhau đều nhận
thức rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hợp tác kinh tế. Các
bên phải có sự thỏa thuận, pháp lệnh hợp đồng kinh tế được ban hành với những
quy định chung được áp dụng đối với các doanh nghiệp để đảm bảo thực hiện
tốt nghĩa vụ của mình trong kinh doanh.
Để có thể đứng vững được trên thị trường đầy thử thách, Công ty Cổ phần
Thương mại và dịch vụ Logistic Trường Minh đã từng bước khẳng định tên tuổi
không chỉ trong nước mà còn đến với bạn bè quốc tế. Bằng những biện pháp
kinh tế khéo léo với cách thức thực hiện hợp đồng chặt chẽ, công ty đã có những
bước đi cho riêng mình.


Nhằm mục đích thấy được tình hình thực hiện hợp đồng của một doanh
nghiệp thương mại, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu "Đánh giá tình hình thực
hiện các hợp đồng kinh tế năm 2015 của Công ty Cổ phần Thương mại và
dịch vụ Logistic Trường Minh ".
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế, bài tiểu luận không thể
tránh được những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của thầy để bài viết
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 2


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
1.1 Những vấn đề cơ bản về chế độ pháp lý của hợp đồng kinh tế, hợp
đồng thương mại dịch vụ
1.1.1 Khái niệm hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại dịch vụ
Theo nghĩa khách quan: Hợp đồng kinh tế (HĐKT) là tổng hợp những quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế.
Theo nghĩa chủ quan: Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài
liệu giao dịch giữa các bên kí kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ Khoa học kĩ thuật và các thỏa
thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa
vị của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình (Điều 1 – pháp lệnh
hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989)
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của các quan hệ kinh tế,

chế độ hợp đồng kinh tế được Nhà nước quy định cũng dần dần thay đổi và phát
triển theo cho phù hợp. Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 được bãi bỏ và thay
vào đó là các luật cụ thể.
Hợp đồng thương mại : Là sự thỏa thuận giữa các bên để thực hiện các
hoạt động thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và hoạt động thương mại ngoài
lãnh thổ Việt Nam nếu các bên thỏa thuận áp dụng luật này hoặc luật nước
ngoài, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng luật
này.
Pháp luật hiện hành Việt Nam hiện nay không đưa ra khái niệm hợp đồng
thương mại cũng như khái niệm “thương mại” nói chung mà thông qua khái
niệm hoạt động thương mại trong Luật Thương mại năm 2005 để làm rõ đặc
điểm của khái niệm thương mại. Điều 3.1 của Luật Thương mại năm 2005 quy
định: “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi...”. Từ đây,
có thể hiểu hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên để thực hiện các
hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi. Cũng theo tinh thần của Luật
Thương mại năm 2005, hoạt động thương mại bao gồm mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 3


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
lợi khác, nghĩa là, bất cứ hoạt động nào nhằm mục đích sinh lợi thì đó là hoạt
động thương mại.
Pháp luật Việt Nam thì nhấn mạnh khía cạnh sinh lợi để nói lên tính chất
của hoạt động thương mại, sinh lợi không chỉ hiểu đơn thuần là lợi nhuận thông
qua các con số có thể nhìn thấy ngay lập tức, mà sinh lợi còn bao gồm cả lợi ích

kinh tế và tăng trưởng, phát triển của các doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt
động thương mại. Mặc dù cách qui định ở mỗi văn bản pháp lý khác về thương
mại, nhưng bản chất của thương mại được thể hiện ở mục đích cuối cùng là sinh
lợi.
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng thương mại dịch vụ
Các đặc điểm của HĐDS và HĐTM cũng chính là các căn cứ để phân biệt
hai loại hợp đồng này, đó là xét về mục đích giao dịch, chủ thể tham gia và hình
thức giao dịch. Dựa trên các đặc điểm của hợp đồng thương mại hợp đồng
thương mại dịch vụ mang tất cả đặc điểm của hợp đồng thương mại nói chung.
Đó là đặc điểm về mục đích sinh lợi; đặc điểm về chủ thể là các thương nhân,
các chủ thể kinh doanh – thương mại. Bên cạnh đó, hợp đồng thương mại dịch
vụ còn có một số đặc điểm riêng của nó. Đó là:
Thứ nhất, đặc điểm cơ bản nhất của hợp đồng thương mại dịch vụ là về đối
tượng của hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng cung ứng dịch vụ là dịch vụ - sản
phẩm vô hình không tồn tại dưới dạng vật chất, do đó rất khó xác định chất
lượng dịch vụ bằng những tiêu chí được lượng hóa. Bên cạnh đó, khác với hàng
hóa hữu hình, dịch vụ là sản phẩm vô hình nên không thể lưu trữ được, vì vậy,
trong việc mua bán hay cung ứng dịch vụ người ta không cần quan tâm đến nơi
chứa dịch vụ, không quan tâm tới việc cất giữ, tồn kho hay dự trữ dịch vụ. Điều
quan trọng nhất là các bên mua bán dịch vụ phải mô tả rất kỹ về dịch vụ, đặt ra
những yêu cầu cụ thể mà mục tiêu các bên muốn hướng tới khi mua bán dịch vụ
và điều này đòi hỏi các bên phải có sự am hiểu về tính chất của dịch vụ đó.
Thứ hai, chủ thể của hợp đồng thương mại dịch vụ thường được gọi là bên
cung cấp dịch vụ và bên thuê dịch vụ hay còn gọi là khách hàng. Đây là một
điểm khác biệt so với hợp đồng mua bán hàng hóa. Chủ thể của hợp đồng mua
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 4



BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
bán hàng hóa thường được gọi là bên bán và bên mua. Cách gọi này thể hiện
được sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa trong quan hệ mua bán hàng hóa
giữa hai bên, khi nghĩa vụ của người bán không chỉ đơn thuần là giao hàng mà
còn gắn liền với nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đó cho người
mua. Còn cách gọi các chủ thể của hợp đồng cung ứng dịch vụ phần nào cho
thấy bản chất của hoạt động cung ứng dịch vụ, đó là việc một bên cung cấp dịch
vụ nhưng không chuyển giao quyền sở hữu dịch vụ đó, bên kia sử dụng dịch vụ
và có nghĩa vụ thanh toán.
Thứ ba, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại dịch vụ có thể là
nghĩa vụ theo kết quả công việc hoặc theo nỗ lực và khả năng cao nhất. Theo
Luật Thương mại 2005 thì nghĩa vụ theo kết quả công việc là trừ khi có thỏa
thuận khác trong hợp đồng, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu
cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng
dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều
khoản và mục đích của hợp đồng. Còn nghĩa vụ theo nỗ lực và khả năng cao
nhất là nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch
vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì bên cung ứng dịch
vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với sự nỗ lực và khả năng cao
nhất.
Thứ tư, hợp đồng cung cấp dịch vụ có thể chịu sự điều chỉnh của điều ước
quốc tế về thương mại dịch vụ, luật quốc gia, tập quán thương mại quốc tế và
thậm chí cả án lệ. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh thêm rằng, đối với hoạt động cung
cấp dịch vụ, ngoài các nguồn luật nói trên thì hợp đồng mẫu được sử dụng khá
phổ biến, đặc biệt là các hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển hoặc các qui tắc
của các tổ chức cung cấp dịch vụ cũng là một trong những cơ sở để xác định
quyền và nghĩa vụ của các bên.
1.1.3 Phân loại hợp đồng thương mại

Căn cứ vào tính chất quốc tế của hợp đồng
Có thể chia hợp đồng thương mại dịch vụ quốc tế và hợp đồng thương mại
dịch vụ nội địa. Theo WTO và Luật Thương mại Việt Nam 2005 thì tính chất
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 5


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
quốc tế của hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ dựa vào sự di chuyển của bên cung
cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ hoặc sự di chuyển của dịch vụ được cung cấp.
Căn cứ vào phân ngành của WTO
Có thể chia thành 12 nhóm hợp đồng thương mại dịch vụ như sau:
Hợp đồng thương mại dịch vụ kinh doanh
Hợp đồng thương mại dịch vụ truyền thông
Hợp đồng thương mại dịch vụ dịch vụ xây dựng và kỹ sư công trình
Hợp đồng thương mại dịch vụ phân phối
Hợp đồng thương mại dịch vụ giáo dục
Hợp đồng thương mại các dịch vụ môi trường
Hợp đồng thương mại các dịch vụ tài chính
Hợp đồng thương mại dịch vụ xã hội và liên quan đến sức khỏe
Hợp đồng thương mại dịch vụ du lịch và lữ hành
Hợp đồng thương mại các dịch vụ văn hoá và giải trí
Hợp đồng thương mại các dịch vụ vận tải
Hợp đồng thương mại dịch vụ khác.
Căn cứ vào mục tiêu của dịch vụ
Có thể chia hợp đồng thương mại dịch vụ được chia làm 4 nhóm như sau:
Nhóm 1: Hợp đồng thương mại dịch vụ phân phối: vận chuyển, lưu kho, bán

buôn, bán lẻ, quảng cáo, môi giới...;
Nhóm 2: Hợp đồng thương mại dịch vụ sản xuất: ngân hàng, tài chính, bảo
hiểm, các dịch vụ về kỹ sư và kiến trúc công trình, dịch vụ kế toán kiểm toán,
dịch vụ pháp lý...
Nhóm 3: Hợp đồng thương mại dịch vụ xã hội: dịch vụ sức khỏe, y tế, giáo dục,
dịch vụ vệ sinh, dịch vụ bưu điện, viễn thông, các dịch vụ nghe nhìn và các dịch
vụ xã hội khác…
Nhóm 4: Hợp đồng thương mại dịch vụ cá nhân: dịch vụ sửa chữa, dịch vụ
khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ giải trí, dịch vụ văn hoá, du lịch...
Căn cứ vào dịch vụ quy định trong Luật Thương mại 2005
Có những loại hợp đồng thương mại dịch vụ sau:
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Hợp đồng đại diện cho thương nhân
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 6


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
Hợp đồng ủy thác
Hợp đồng đại lý
Hợp đồng gia công
Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
Hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Căn cứ vào Bộ luật dân sự Việt Nam 2005

Mặc dù đây là các hợp đồng dân sự, tuy nhiên nếu mục đích của hợp đồng
gắn với mục đích là sinh lợi thì các hợp đồng này sẽ là hợp đồng thương mại
dịch vụ như đã phân tích ở phần trên, do đó chúng ta có thể có những loại hợp
đồng thương mại dịch vụ sau: Hợp đồng bảo hiểm; Hợp đồng vận chuyển gồm
vận chuyển hành khách và vận chuyển tài sản; Hợp đồng gia công; Hợp đồng
gửi giữ tài sản; Hợp đồng ủy quyền; Hợp đồng dịch vụ.
Căn cứ vào nghĩa vụ của dịch vụ
Chia thành hợp đồng thương mại dịch vụ theo kết quả công việc và hợp
đồng thương mại dịch vụ theo nỗ lực khả năng cao nhất như đã phân tích ở phần
đặc điểm hợp đồng thương mại dịch vụ.
Căn cứ về mặt nội dung
Có thể chia thành hợp đồng thương mại dịch vụ đơn giản như hợp đồng
sửa chữa hàng hóa (từ hàng hóa là máy vi tính đến dịch vụ sửa chữa tàu biển
v.v...), hợp đồng chăm sóc sắc đẹp, hợp đồng vận chuyển hàng hóa... và các hợp
đồng dịch vụ phức tạp như hợp đồng xây dựng, hợp đồng đào tạo, hợp đồng
cung cấp dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm...
1.1.4 Vai trò của hợp đồng thương mại dịch vụ đối với doanh nghiệp
- Hợp đồng thương mại dịch vụ là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện
việc cung ứng dịch vụ thương mại cho khách hàng: Thương mại dịch vụ phát
triển dẫn đến nhu cầu giao lưu trao đổi dịch vụ là cơ hội để cho các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của mình.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sẽ không cung cấp dịch vụ cho
khách hàng của mình nếu không dựa trên một cam kết cụ thể nào, và hợp đồng

Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 7



BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
thương mại dịch vụ chính là công cụ, là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp này
thực hiện việc cung cấp dịch vụ này.
Thông qua hợp đồng thương mại dịch vụ, các doanh nghiệp bước vào một
thỏa thuận với những đối tác của mình thông qua niềm tin mà chúng ta gọi là
luật để đảm bảo rằng những thỏa thuận cung cấp dịch vụ đó sẽ được thực hiện.
Hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ bao gồm cả một quá trình đàm phán liên quan
đến rất nhiều điều khoản mà các bên phải tình tới. Quá trình đàm phán có thể
mất nhiều ngày, nhiều tuần hoặc nhiều tháng phụ thuộc vào nội dung và sự hợp
tác của các bên. Hợp đồng thương mại dịch vụ còn là quá trình đấu tranh nhằm
thay đổi hoặc thêm bớt trong thỏa thuận. Trên cơ sở những thỏa thuận đã đạt
được, doanh nghiệp sẽ xác định cụ thể về sản phẩm dịch vụ mình cung cấp như
thế nào. Hợp đồng thương mại dịch vụ là cơ sở để doanh nghiệp xác định quyền
và nghĩa vụ của mình.
Trong một chừng mực nào đó, hợp đồng thương mại dịch vụ cho phép các
doanh nghiệp tạo ra một luật lệ riêng – thông qua những điều khoản của thỏa
thuận mà các bên đã giao kết – điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
đối tác. Bên cạnh những quyền và nghĩa vụ cơ bản mà pháp luật quy định về
hợp đồng cung ứng dịch vụ thì các bên sẽ quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ
như cung cấp dịch vụ trong bao lâu, mức độ hài lòng được đánh giá như thế nào,
tiến độ thanh toán, trách nhiệm của các bên nếu không thực hiện cam kết của
mình.
Hợp đồng có giá trị pháp lý như luật (contract = law) là công thức để giúp
cho các doanh nghiệp có cơ sở bảo vệ các lợi ích hợp pháp của mình khi có
tranh chấp xảy ra. Nếu như sự an toàn của con người, tài sản được bảo đảm trên
cơ sở những quy định trong Bộ Luật hình sự thì sự an toàn và trật tự trong thế
giới kinh doanh lại phụ thuộc vào hợp đồng. Trong kinh doanh, để đi đến hợp
đồng là điều khó, nhưng để hoàn thành một hợp đồng mà các bên đều hài lòng
lại là điều khó hơn, thực vậy, khi ký kết hợp đồng các doanh nghiệp không thể

lường trước hết mọi tình huống sẽ xảy ra trong tương lai, nguyên nhân dẫn đến
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 8


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
việc không hoàn thành hay không thực hiện những thỏa thuận có thể là khách
quan nhưng cũng có thể là chủ quan dẫn để dẫn đến tranh chấp.
Vì vậy, hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ giúp cho các bên xác định được
ai sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của mình và các cơ quan giải quyết
tranh chấp là tòa án hay trọng tài cũng không thể giải quyết một vụ tranh chấp
nếu không có bằng chứng về sự thỏa thuận, cam kết của các bên và một lần nữa
hợp đồng hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ trở nên vô cùng quan trọng để qua đó
cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho các
doanh nghiệp.
- Hợp đồng thương mại dịch vụ là công cụ quan trọng để doanh nghiệp nâng
cao sức cạnh tranh của mình trong hoạt động kinh doanh: Tài chính là một
trong những yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông qua hợp đồng, các doanh nghiệp dịch vụ sẽ xác định được chi phí, giá cả
theo một thời gian nhất định trong quá trình cung cấp dịch vụ, tránh được những
rủi ro tiềm ẩn trong việc tăng chi phí khi hoạt động. Từ đó giúp cho doanh
nghiệp xây dựng được kế hoạch tài chính chủ động, là điều quan trọng nhất
trong việc thực hiện chiến lược cạnh tranh tổng quát của doanh nghiệp. Hợp
đồng thương mại dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp loại bỏ được những đối tác có tư
duy “ăn thật làm giả” khi tham gia vào thị trường dịch vụ: như đã đề cập, sự khó
khăn trong vấn đề xác định “hình dáng” dịch vụ cũng chính là cơ hội để nhiều
doanh nghiệp lợi dụng cung cấp những sản phẩm không như mong muốn của

khách hàng.
Việc thực hiện đúng, tốt những cam kết, thỏa thuận trong hợp đồng sẽ
mang tới sự thỏa mãn, tin tưởng cho khách hàng, đối tác của doanh nghiệp và
chính họ sẽ là cầu nối cho doanh nghiệp với những khách hàng, đối tác mới, từ
đó giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh
Những thỏa thuận trong hợp đồng sẽ là cơ sở để doanh nghiệp rằng buộc
và giữ chân những khách hàng của mình và gia tăng thị trường cung cấp dịch
vụ: khi kinh tế phát triển, sẽ kéo theo số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị
trường cung cấp dịch vụ sẽ gia tăng, đồng thời sức ép cạnh tranh sẽ ngày càng
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 9


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
lớn. Hợp đồng trước tiên sẽ giúp cho doanh nghiệp giữ chân được cách khách
hàng cũ của mình, thông qua các điều khoản ràng buộc về thời gian và cách thức
sử dụng dịch vụ. Sau đó nó cũng là công cụ để lôi kéo khách hàng của đối thủ
cạnh tranh bằng những thỏa thuận mang tính thuyết phục đối với các bên.
“Thương trường là chiến trường” là câu ngạn ngữ mà các thương nhân đều nắm
được và hợp đồng là “vũ khí” cho các thương nhân trong chiến trường đó. Do
đó, nắm vững về hợp đồng là đã nâng cao một phần lớn năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ cơ sở để doanh nghiệp tham gia vào chuỗi
cung ứng sản phẩm và ký kết các hợp đồng khác: thương mại hoạt động dịch vụ
ngày càng đóng vai trò quan trọng cả trong quá trình sản xuất, nó bổ trợ cho
hoạt động sản xuất. Khi sản xuất phát triển, bên cạnh việc thường xuyên tham
gia vào các hợp đồng mua bán, các doanh nghiệp sản xuất luôn chú trọng tham

gia vào các quan hệ để bảo đảm cung ứng những điều kiện cần thiết cho sản
xuất, vận tải, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tăng năng
suất lao động, cải tiến các dây chuyền sản xuất và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt
xã hội do đó nhu cầu cần các hoạt động dịch vụ bổ trợ cũng sẽ tuân theo ví dụ
như dịch vụ phân phối, dịch vụ đại diện, logicstic cũng tăng lên và hợp đồng
thương mại dịch vụ sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tham gia
vào chuỗi cung ứng sản phẩm.
- Hợp đồng thương mại dịch vụ là công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp Việt
Nam thâm nhập thị trường dịch vụ nước ngoài.
Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế đặc biệt là trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì hoạt động cung cấp dịch vụ không chỉ gói
gọn trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà được rộng sang thị trường quốc tế.
Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận mở rộng thị trường cung
cấp dịch vụ của mình. Thâm nhập thị trường dịch vụ nước ngoài không phải là
điều dễ làm khi ở một môi trường mới khác biệt về văn hóa, pháp luật, chính trị.
Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải nắm bắt những cơ hội mà mình có được,
đồng thời phải đảm bảo cho mình những quyền lợi, lợi ích và loại bỏ những rủi
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 10


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
ro tiềm tàng trong kinh doanh, hợp đồng vẫn chính là câu trả lời cuối cùng cho
những mục tiêu đó.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam hiện nay cũng là điểm đến của nhiều doanh
nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp này mang đến nhiều nét mới cho thị
trường dịch vụ ở Việt Nam, việc giao kết những hợp đồng với các doanh nghiệp

này sẽ giúp cho doanh nghiệp Việt Nam đặt nền móng cho mối quan hệ với
công ty có quy mô lớn, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển ra nước ngoài. Trong
thương trường quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam vẫn bị đánh giá là yếu thế hơn
về tiềm lực tài chính, quan hệ bạn hàng do đó chúng ta thường bị rơi vào tình
trạng bị động trong quá trình đàm phán
1.2 Căn cứ pháp lý để các doanh nghiệp ký kết hợp đồng
1.2.1 Tiêu đề (tên gọi) hợp đồng
Trước đây, hợp đồng nào được các doanh nghiệp ký kết cũng mang tên
“Hợp đồng kinh tế”. Tên đó được đặt ngay dưới Quốc hiệu “Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam”. Bây giờ, khi không còn Pháp lệnh hợp đồng kinh tế nữa
thì về mặt pháp lý không còn tồn tại khái niệm, tên gọi “Hợp đồng kinh tế”.
Nhưng trên thực tế, mọi người vẫn gọi là “Hợp đồng kinh tế”. Tuy nhiên, trên
văn bản chính thức và đặc biệt là căn cứ để áp dụng pháp luật thì cần có sự
chính xác và đúng quy định của pháp luật. Do đó, cùng với việc bỏ căn cứ vào “
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế”, thì khi ký kết hợp đồng các doanh nghiệp nên
dùng tên “Hợp đồng thương mại”
1.2.2 Giá trị các căn cứ được trình bày, thể hiện trên hợp đồng
Việc trình bày đúng căn cứ pháp lý giúp các bên áp dụng đúng các quy
định có liên quan trong quá trình các bên thực hiện các thỏa thuận của mình
trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên thể hiện các căn cứ pháp
lý đó không đúng trong hợp đồng thì như thế nào? Có phải các bên trong hợp
đồng thỏa thuận với nhau sẽ căn cứ vào Bộ luật dân sự trong khi đúng theo
phạm vi, đối tượng điều chỉnh, chủ thể và các yếu tố khác của hợp đồng thì phải
căn cứ vào Luật Thương mại thì khi xảy ra tranh chấp giữa các bên, cơ quan có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ áp dụng căn cứ sai đó không? Câu trả lời là
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 11



BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
“không”. Cơ quan giải quyết tranh chấp (trọng tài hoặc tòa án) sẽ áp dụng theo
đúng các quy định của pháp luật mà xử lý chứ không phải theo phần căn cứ
trong hợp đồng giữa các bên. Như vậy, chỉ có bên nào nhận định và áp dụng các
căn cứ pháp lý không đúng đó sẽ bị chịu thiệt thòi. Chính vì vậy, việc nhận thức
đúng và vận dụng đúng các quy định của pháp luật về hợp đồng là rất quan trọng
đối với doanh nghiệp.
Rõ ràng, chỉ là phần căn cứ pháp lý và tiêu đề, tên gọi hợp đồng tưởng
chừng như rất nhỏ và đơn giản mà không hề nhỏ một chút nào. Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng rất có thể bị ảnh hưởng, đặc biệt là
trong lĩnh vực thương mại. Việc xác định đúng, áp dụng đúng, ký kết đúng hợp
đồng thương mại ngay từ bước đầu sẽ định hướng tốt cho các doanh nghiệp
trong hàng loạt các hoạt động về sau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trong ký kết hợp đồng
của các doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi
Việt Nam gia nhập WTO có hàng loạt những quy phạm pháp luật quốc tế cần
phải biết và áp dụng đúng, khi các quy định pháp luật trong nước trên mọi lĩnh
vực được ban hành với số lượng lớn và có khả năng thay đổi nhanh chóng. Chỉ
có sự chuyên nghiệp hóa trong tư vấn pháp lý mới đáp ứng được yêu cầu của
các doanh nghiệp.
1.3 Cơ sở lý luận của hợp đồng kinh tế trong ngành giao nhận vận tải
1.3.1 Cơ chế thị trường nước ta hiện nay
Hiện nay nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều
tiết và quản lý của Nhà nước. Có thể nói thị trường rất sôi động với sự hoạt động
của tất cả các lĩnh vực kinh tế nhằm tăng nhanh khả năng phát triển, hội nhập
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các ngành kinh tế lại có mối quan
hệ hỗ trợ, tác động thúc đẩy nhau cùng phát triển. Với nền kinh tế nhiều thành
phần, sự quản lý của Nhà nước với tư cách là đặt ra những quy định chung cho

mọi ngành nghề chứ không can thiệp sâu vào từng ngành cụ thể để đưa nền hoạt
động một cách ổn định trong khuôn khổ pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp có thể cạnh tranh lành mạnh là điều rất cần thiết. Cũng như các
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 12


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
lĩnh vực kinh tế khác cần có sự điều tiết của Nhà nước, ngành vận tải cũng vậy.
Để ngành vận tải phát triển đúng hướng, nhất thiết phải có những quy phạm
pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động. Và pháp lệnh hợp đồng kinh tế là một quy
chế được ban hành nhằm điều chỉnh và đưa ra những quy định chung đối với các
bên tham gia hợp đồng kinh tế.
1.3.2 Quan hệ trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường nên có rất nhiều lĩnh vực
khác nhau vì thế cũng phát sinh rất nhiều quan hệ giữa các chủ thể trong nền
kinh tế và các quan hệ rất phức tạp, nếu không có những quy định chung đặt ra
đối với các chủ thể này thì việc quản lý và điều tiết nền kinh tế vận hành đúng
hướng là rất khó khăn. Nhà nước không thể can thiệp hết vào từng loại quan hệ
được nên việc đề ra những quy định chung điều chỉnh các quan hệ kinh tế giữa
các chủ thể với nhau là cần thiết và bắt buộc phải có. Những quy định này không
được tác động xấu đến quan hệ kinh tế bởi vì các quan hệ này có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Việc ban hành chế độ hợp
đồng kinh tế áp dụng đối với các chủ thể có quan hệ kinh tế với nhau là rất phù
hợp với điều kiện hiện nay, nó góp phần giữ ổn định nền kinh tế, các quan hệ
của các chủ thể trong nền kinh tế theo một khuôn mẫu nhất định.


Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 13


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC
TRƯỜNG MINH
1.4 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Logistic
Trường Minh
1.4.1 Giới thiệu chung
Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Logistic Trường Minh
Tên tiếng Anh : Truong Minh Logistics Service & Commercial Joint-Stock
Company
Địa chỉ liên hệ : Đà Nẵng – Ngô Quyền – Hải Phòng.
Điện thoại: 0313.660.211
Mã số thuế: 0307314187
Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc: Trịnh Mai Phương
Loại hình doanh nghiệp: Công ty dịch vụ
Ngành nghề kinh doanh:
- Hải Quan – Dịch Vụ Hải Quan
- Logistics – Dịch vụ logistics
- Kho vận
- Vận tải biển
- Vận tải container
- Giao nhận và vận chuyển hàng hóa

Vốn Điều lệ: 2.580.000.000d
Vốn chủ sở hữu: 1.935.000.000đ
Có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có quyền và nghĩa
vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn cổ
đông đóng góp do công ty quản lý.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0123456 do phòng đăng ký kinh
doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 30 tháng 4 năm
2008 cho Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Logistics Trường Minh.
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 14


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
1.4.2 Lịch sử phát triển của công ty
Vào những ngày đầu năm 2008, Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Logistics Trường Minh được thành lập bởi nhóm bạn trẻ, người đứng đầu là chủ
tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc công ty là bà Trịnh Mai Phương. Mặc
dù mới thành lập, lại phải kinh doanh trong môi trường giao nhận cạnh tranh hết
sức quyết liệt, nhưng đến nay công ty đã tự khẳng định được vị trí của mình trên
thị trường như là một công ty giao nhận vận tải chuyên nghiệp, nhận được sự tín
nhiệm của khách hàng và được đánh giá là phát triển nhanh và khá thành công.
Hiện nay công ty có khoảng 80 nhân viên, nhất là nhiều khách hàng, đại lý trong
và ngoài nước.
Với phương châm: tất cả vì sự nghiệp phát triển của khách hàng. Công ty
mong muốn đồng hành cùng khách hàng trong quá trình hội nhập và phát triển
của công ty cũng như quý khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng không ngừng
sáng tạo, đổi mới và cung cấp thêm những dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu

đa dạng của khách hàng trong quá trình vận chuyển trong và ngoài nước.
1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2015
1.5.1 Khái quát tình hình hoạt động của công ty
Có thể nói dịch vụ Logistics trong Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch
vụ Logistics Trường Minh có vai trò hết sức quan trọng đối với công ty. Đây là
hoạt động kinh doanh đem lại phần lớn lợi nhuận trong công ty. Hoạt động kinh
doanh dịch vụ chiếm 50% tổng doanh thu của công ty trong năm 2015. Phần còn
lại của doanh thu là sự đóng góp của hệ thống vận tải. Với vị trí địa lý thuận lợi,
đó là gần ngày cảng Đoạn Xá, một trong những cảng lớn của Hải Phòng. Đây là
một tiền đề vững chắc cho công ty và là lợi thế mà các doanh nghiệp khác không
có được khi tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, kho bãi, giao nhận, vận tải.
Ngành giao nhận vận tải trong những năm qua có sự biến động rất lớn. Các
doanh nghiệp trong ngành không tránh khỏi khó khăn do ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế toàn cầu. Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Logistics Trường
Minh cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Tuy nhiên với sự cố gắng và nỗ
lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ của Công ty đã từng bước đưa Công
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 15


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
ty thoát khỏi những khó khăn và hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng
có hiệu quả.
Có thể thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua bảng số liệu
sau:
CHỈ TIÊU
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Lợi nhuận trước thuế
3. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN

Năm 2014

Năm 2015

3.467.355
4.883.000
505.012
720.253
335.759
572.440
(Đơn vị: 103 đồng)

Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Logistics Trường Minh thành lập
năm 2008 hoạt động đa ngành nghề nhưng lấy giao nhận vận tải là trọng tâm.
Sau 12 năm đi vào hoạt động Công ty đã có được sự phát triển vững chắc trên
thị trường vận tải biển trong nước và quốc tế. Trong những năm qua, tuy tình
hình kinh tế có nhiều biến động phức tạp, đặc biệt là ngành vận tải biển nhưng
với sự cố gắng và nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ của Công ty đã
từng bước đưa Công ty thoát khỏi những khó khăn và hoạt động kinh doanh của
Công ty ngày càng có hiệu quả. Doanh thu năm 2015 đạt 4.883.000 triệu đồng,
tăng 14.08% so với năm 2014, số tuyệt đối tăng 1.415.600 triệu đồng. Lợi nhuận
sau thuế năm 2015 đạt 572.440.000 triệu đồng, tăng 16% so với năm 2014, số
tuyệt đối tăng 236.681.000 triệu đồng.

Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3


Trang 16


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
2.2.2 Phân tích tình hình hoạt động của công ty
Chỉ tiêu doanh thu

1. Phòng giao nhận
- Tổng số tờ khai
- Container 40’
- Container 20’
- Tờ khai hàng lẻ
2. Phòng KH-HD
- Cho thuê kho bãi
+ Dài hạn
+ Ngắn hạn
- Doanh thu vận tải
+ Container 40’
+ Container 20’
-Sửa chữa phương tiện
- Số lượng bốc xếp
- Doanh thu bán hàng
Tổng cộng

TH
năm
2014

TH

năm
2015

1.990

2.357

2.700
1.555
1.050
863

1.943

3.586
660

TH 2015
Sản
lượng

870

TT

% so sánh TH
năm 2015
TH
KH
2014

2015
134
107

101
76

28.267
12.562
650
287
24
127
29.500
1.713
3.467

4.300

158
4.883

131

106

2.2.3 Thống kê số lượng hợp đồng kí kết
Trong năm 2015, Công ty đã ký và thực hiện các hợp đồng kinh tế chủ yếu
với các bạn hàng thường xuyên lâu năm, đồng thời công ty cũng đã ký hợp đồng
mới với Tập đoàn Công nghiệp than Việt Nam. Chi tiết các hợp đồng công ty đã

thực hiện trong năm 2015 như sau:

STT

Số hợp đồng

1

053/HPTC

2

089A/HPTC

3

082/HPTC

Ngày hợp
đồng

Nội dung văn bản

HỢP ĐẦU ĐẦU RA
Hợp đồng thuê tàu định hạn - Công ty CP VT và Thuê
23/03/2015
tàu biển Việt Nam
Hợp đồng vận chuyển – Doanh nghiệp tư nhân Tân Vạn
8/06/2015
Vân

27/07/2015

Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Hợp đồng thuê tàu – Công ty TNHH VTB Hải Tiên

Trang 17


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
4

14/09/1900

30/10/2015

Hợp đồng vận chuyển – Công ty TNHH Đức Tân Long

5

12/09/1900

7/11/2015

Hợp đồng vận chuyển than 2015- Trung tâm phối hợp
TKCN HH KVI

6


16/09/1900

28/11/2015

7

15/09/1900

31/12/2015

Hợp đồng vận chuyển than 2015-Tập đoàn than, khoáng
sản VN
Hợp đồng vận chuyển than 2015-Tập đoàn than, khoáng
sản VN
HỢP ĐỒNG ĐẦU VÀO

8

030/HDVC

07/02/2015

Hợp đồng vận chuyển gỗ, mùn cưa - Công ty CP ĐT VT
& TM Việt Anh

9

040/HDVC


05/03/2015

Hợp đồng vận chuyển lụa- Công ty CP đầu tư và phát
triển cảng Đình Vũ

10

035/HDVC

12/02/2015

Hợp đồng vận chuyển gỗ, mùn cưa - Công ty CP ĐT VT
& TM Việt Anh

11

060/HDVC

01/04/2015

Hợp đồng vận chuyển than - CT CP VTB Hải Âu

12

048/HDVC

20/03/2015

13


044/HDVC

17/03/2015

14

052/HDVC

21/03/2015

15

007/HDVC

04/01/2015

16

025/HDVC

25/01/2015

17

01/HDVC

01/01/2015

Hợp đồng vận chuyển than - Công ty CP vận tải Hoa
Phượng Đỏ

Hợp đồng vận chuyển than - Công ty CP đại lý VTB
Hoàng Long
Hợp đồng vận chuyển gốm sứ – Công ty CP ĐTPT Thủy
Tiên
Hợp đồng vận chuyển dầu - Công ty CP VTB Đức Tân
Long
Hợp đồng vận chuyển dầu - Công ty CP đại lý VTB
Hoàng Long
Hợp đồng vận chuyển than năm 2015- CÔNG TY
TNHH Tú Cường

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LOGISTICS
TRƯỜNG MINH
1.6 Tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Logistics Trường Minh trong năm 2015
Ngành công nghiệp giao nhận vận tải trong những năm qua có nhiều biến
động lớn. Các doanh nghiệp trong ngành không tránh khỏi khó khăn do ảnh
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 18


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
hưởng của suy thoái toàn cầu. Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Logistics Trường Minh cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Tuy nhiên
doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2015 vẫn tăng trưởng so với
năm 2014. Đồng thời, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng

lĩnh vực thì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn có hiệu quả. Từ
những kết quả như vậy có thể thấy đánh giá được tính hiệu quả của việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty trong năm 2015.
Công ty đã tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường vận tải biển và là một
trong các đơn vị vận chuyển nguyên liệu sản xuất xi măng, hạt clinker cho các
công ty xi măng lớn trong cả nước. Năm 2015 Công ty đã ký và thực hiện các
hợp đồng vận chuyển hàng hóa với các Công ty như: Công ty xi măng Hải
Phòng, Công ty xi măng Chifon, Công ty Xi măng Hà Tiên 1, Công ty Xi măng
Quang Sơn. Đồng thời công ty cũng tập trung khai thác vận chuyển than cho tập
đoàn Công nghiệp than Việt Nam. Với việc thực hiện hiệu quả các hợp đồng
kinh tế với Tập đoàn Công nghiệp than Việt Nam thị trường vận tải của công ty
tăng lên đáng kể khi một số dự án điện đốt than tại khu vực miền Trung và miền
Nam được đưa vào hoạt động. Đối với thị trường nước ngoài, Công ty đã ký và
thực hiện các hợp đồng vận chuyển hàng hóa với các Công ty nước ngoài như:
Công ty Asan Merchant Marrine Co Ltd, Công ty Borneo Shipping Coporation,
Công ty Kwee Gee Pte Ltd, Mccoy Thai Lan Co.,LTd, New Ocean Shipping
International…. Hợp đồng vận chuyển với các công ty này chủ yếu là vận
chuyển Thạch cao, clinker. Đây là các khách hàng thường xuyên của Công ty,
các khoản nợ được luân chuyển thường xuyên, không có khoản phải thu khó đòi.
Các hợp đồng kinh tế này đem lại hiệu quả lớn cho hoạt động kinh doanh của
Công ty. Tại thời điểm 31/12/2015, giá trị thực hiện của các hợp đồng được thể
hiện qua số liệu sau:
TT
1
2
3
4

Tên khách hàng
Công ty CP đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ

Công ty TNHH dầu khí Vũng tàu - Hải Phòng
Công ty CP tiếp vận Đình Vũ
Công ty TNHH Thương mại vận tải Hải Phòng

Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Số tiền (trđ)
1.899
2.721
4.738
2.721
Trang 19


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
5
6
7
8

Tổng Công ty CN TT Bạch Đằng
Công ty CP vận tải biển VINASHIP
Cảng vụ Hàng Hải Hải Phòng
.....
Tổng

12.710
2.440

1.952
36.378

Để thực hiện các hợp đồng vận tải trên, công ty không chỉ huy động đội
tàu của nội bộ Công ty mà còn thuê một số công ty vận chuyển trong và ngoài
nước. Việc thực hiện các công việc vận chuyển được thể hiện bằng hợp đồng.
Trong năm 2015 công ty đã ký hợp đồng vận chuyển với các công ty như:
Bunkers Marine Pte Ltd, Yusob International Kangta Port Co.,Ltd, PT Elang
Surya Sentosa, AM Maritime SDN BHD, Công ty CP TM Kiến Phát…. Đến
thời điểm 31/12/2015, giá trị thực hiện của các hợp đồng trên như sau:
TT
1
2
3
4
5

Tên khách hàng
Bunkers Marine Pte Ltd
Yusob International Kangta Port CO Ltd
PT Elang Surya Sentosa
AM Maritime SDN BHD
Công ty CP TM Kiến Phát
Tổng

Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Số tiền (trđ)

2.030
1.863
1.311
1.767
200
7.171

Trang 20


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
1.7 Đánh giá việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Logistics Trường Minh trong năm 2015
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Logistics Trường Minh trong
năm 2015 đã nghiêm túc thực hiện các quy tắc được áp dụng trong hợp đồng
kinh tế, cụ thể như sau:
- Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, không trái với pháp luật và đạo đức
- Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay
thẳng
Sau khi hợp đồng được kí kết và có giá trị pháp lý, công ty cùng với đối tác
thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Đó là:
- Nguyên tắc chấp hành thực hiện: công ty sẽ nghiêm túc chấp hành các
điều khoản được kí kết trong hợp đồng mà không được thay đổi hay tự ý thay
thế bằng một khoản tiền nhất định.
- Nguyên tắc chấp hành đúng: công ty và đối tác đồng thời phải chấp hành
đúng và đầy đủ các điều khoản đã kí trong hợp đồng. Cụ thể là công ty phải thực
hiện đúng đối tượng vận chuyển, đúng thời gian và địa điểm giao nhận hàng
- Nguyên tắc hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa các bên, công ty Cổ phần thương mại
và vận tải quốc tế Châu giang nhìn chung đã hoàn thành tốt các điều khoản được

kí kết giữa hai bên đối tác, được đối chiếu theo khung quy định của pháp luật.
1.7.1 Khối lượng hàng hóa:
Các hợp đồng vận chuyển của Công ty chủ yếu là vận chuyển các mặt
hàng như than, clinker. Khối lượng hàng hóa trong hợp đồng được quy định là
khối lượng giao nhận thực tế tại Cảng dỡ hàng, được quy về độ ẩm tại cảng rót
hàng (+ hao hụt theo tỷ lệ, nhưng không lớn hơn khối lượng giao nhận tại đầu
nguồn theo giấy chứng nhận giám định khối lượng do Công ty CP Giám định
Vinacomin cấp kèm theo lô hàng. Khối lượng tính cước được quy định cụ thể,
có công thực tính rõ ràng trong hợp đồng và có chứng nhận giám định của Công
ty giám định. Ngoài ra với một số hợp đồng công ty cũng ký với khối lượng dự
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 21


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
kiến, sau đó căn cứ nhu cầu thực tế, hai bên sẽ thống nhất khối lượng vận
chuyển theo từng tháng, từng chuyến cho phù hợp.
1.7.2 Giá cả quy định trong hợp đồng:
Cước phí vận chuyển hàng hóa được quy định cụ thể trong hợp đồng tùy
thuộc vào từng loại mặt hàng và từng thời điểm. Đối với các hợp đồng vận
chuyển than, cước phí thường giao động ở mức 170.000 đồng/tấn. Đối với các
biến động về cước phí, Công ty và các bạn hàng sẽ ký phụ lục hợp đồng kinh tế
để thống nhất lại cước phí hài hòa với lợi ích của hai bên.
1.7.3 Thanh toán:
Trong các hợp đồng kinh tế của Công ty đã ký quy định rất cụ thể về
phương thức thanh toán, chứng từ thanh toán và thời hạn thanh toán. Phương
thức thanh toán thường là chuyển khoản qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán

bao gồm: Bộ chứng từ đầu nguồn, Biên bản giao nhận hàng hóa tại điểm trả
hàng, Hóa đơn GTGT cước vân chuyển. Thời hạn thanh toán thì tùy thuộc vào
bạn hàng của Công ty là khách hàng lâu năm thường xuyên hay là các khách
hàng mới. Thông thường, phương thức thanh toán là thanh toán 50% sau khi tàu
xếp xong hàng tại cảng xếp, số còn lại sẽ được thanh toán dứt điểm một lần
(trong vòng 30 ngày) khi tàu dỡ xong hàng và có đầy đủ chứng từ. Với phương
thức thanh toán như vây, Công ty thường xuyên phải ứng trước cho đơn vị cung
cấp dịch vụ, đồng thời cũng có các khoản phải thu. Tuy nhiên, các khách hàng
chủ yếu là các bạn hàng lâu năm nên các khoản phải thu và phải trả liên tục luân
chuyển, không có các khoản nợ khó đòi.
1.7.4 Phạt và bồi thường hợp đồng:
Điều khoản về miễn bồi thường, bồi thường, phạt là một trong những điều
khoản được quy định cụ thể trong hợp đồng. Các trường hợp cụ thể khi miễn bồi
thường, bồi thường, phạt được quy định chi tiết cho từng loại hàng hóa, từng
trường hợp cụ thể. Các trường hợp được miễn bồi thường là khi xảy ra một
trong các trường hợp như phương tiện bị chìm đắm, mất mát, tổn thất hàng hóa
do nguyên nhân bất khả kháng, được cơ quan có thẩm quyền tại nơi xảy ra xác
nhân. Các trường hợp bồi thường là khi xảy ra một trong các trường hợp hàng
Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 22


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
hóa bị tổn thất do lỗi của các bên, hay do vi phạm luật Hàng Hải, sử dụng
phương tiện không đảm bảo an toàn, xếp dỡ quá tải, dẫn đến tổn thất hàng hóa.
Việc quy định về phạt, bồi thường, miễn bồi thường của các hợp đồng
kinh tế được quy định cụ thể theo đúng quy định của pháp luật.

1.7.5 Đánh giá chung
Qua phân tích một số nội dung các hợp đồng kinh tế mà Công ty TNHH
TM Vận tải Hải Phòng có thể thấy, việc ký các hợp đồng kinh tế của Công ty là
phù hợp với quy định của pháp luật quy định tại Bộ luật dân sự Luật thương mại
và Bộ luật hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc thực hiện
các hợp đồng kinh tế là có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh
của Công ty.

Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 23


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thế giới ngày nay đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu buôn bán
trao đổi hàng hóa ngày càng cao không chỉ riêng trong nước mà còn giữa các
quốc gia trên thế giới. Điều này đã làm cho dịch vụ Logistics ngày càng phát
triển mạnh mẽ, nó có vai trò gắn kết giữa sản xuất và tiêu dùng đảm bảo việc lưu
thông hàng hóa được thông suốt. Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Logistics Trường Minh với những ưu thế của mình đã và đang dần tạo dựng chỗ
đứng trên thị trường Logistics Việt Nam và thế giới. Công ty đã tạo dựng được
nhiều mối quan hệ bền chặt và uy tín với đối tác của mình trên cơ sở hợp tác, tin
tưởng lẫn nhau với phương châm đặt chữ “ Tín “ lên hàng đầu. Có thể nói đây là
cở sở đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững lâu dài cho công ty trong tương
lai.
Hơn thế nữa, trong bối cảnh kinh tế thị trường xu hướng toàn cầu hóa diễn
ra ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ thì Công ty ngày càng phải đương đầu với

thách thức từ bên ngoài. Bối cảnh đó cũng mở ra cho công ty nhiều cơ hội cũng
như phương hướng phát triển mới. Điều đó công ty cần nỗ lực tìm ra phương
pháp kinh doanh có hiệu quả, các cách thức thực hiện hợp đồng mềm dẻo chặt
chẽ, để không những nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như có mối quan hệ
phát triển lâu dài với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước.

Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3

Trang 24


BÀI TẬP LỚN PHÁP LUẬT KINH TẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pháp lệnh về Hợp đồng kinh tế 25/9/1989.
2. Nghị định số 17/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 16/01/1990
quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
3. Thông tư số 108/TT-PC ngày 19/5/1990 của trọng tài kinh tế nhà nước
hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng.
4. Luật thương mại số 26/2005/QH11 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ngày 14/6/2005.
5. Trang tạp chí dân chủ và pháp luật
6. Giáo trình luật kinh tế - trường Đại học Hàng hải
7. Một số website />; …

Học viên: Nguyễn Hải Anh
Lớp:
QLKT2015-1-Lớp 3


Trang 25


×