Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần nhựa thiếu niên tiền phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.28 KB, 95 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt
Nam đang đứng trước vô vàng thách đố mà cần phải vượt qua. Trước bối cảnh đó để
có thể duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao, các nhà quản trị
cần trang bị cho mình những kiến thức về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh,
nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh, biết phân tích có hệ thống các nhân tố
thuận lợi và không thuận lợi đến hoạt động kinh doanh. Từ đó đề xuất các giải pháp
phát triển những nhân tố tích cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố ảnh hưởng xấu nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh
doanh là điều cần thiết và công tác rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình quản
lý doanh nghiệp, và là cơ sở của nhiều quyết định cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Và trên cơ sở nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phân tích và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một vấn đề cần thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của công ty.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy Vũ Duy Ninh
em quyết định chọn đề tài:” Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần nhựa
Thiếu niên Tiền Phong” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nhằm hiểu thêm về kiến
thức cơ bản nhất về phân tích hoạt động kinh doanh và vận dụng vào thực tiển hoạt
động kinh doanh để có những ứng xử phù hợp nhất, tốt nhất trong từng điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp. Đề tài gồm 3 phần chính:
Do còn thiếu sót kinh nghiệm thực tế nên luận văn của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất
định bao gồm : Vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của


doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động, và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên
cơ sở tôn trọng các quy tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật. Vì vậy, để
kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn , hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân
tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong
thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài
chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định
đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính, từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị,
nhà đầu tư, nhà cho vay, …mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên
góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc làm thường xuyên không thể thiếu trong
quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài, chính
vì tầm quan trọng đó, em chọn đề tài “ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỐ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG” để
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích:
_Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
_Đánh giá thực trạng tình hình tài chính công ty cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền
Phong thông qua việc phân tích chi tiết tài chính của công ty dựa trên hệ thống báo cáo
tài chính.
_Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công
ty cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền Phong.
3, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
_Đối tượng nghiên cứu:Tình hình tài chính doanh nghiệp
_Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính của công ty cổ phần nhựa Thiếu niên
Tiền Phong năm 2012-2013, từ đó đưa ra đánh giá tình hình tài chính và đề xuất các
giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.

4, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
_Về mặt khoa học: hệ thống hóa lý luận cơ bản về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.


3
_Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính của công ty trong 2
năm 2012-2013, từ đó rút ra những mặt hạn chế của đông ty đồng thời đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần nhựa Thiều niên Tiền
Phong.
5, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
_Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo tài
chính.
_Phương pháp đối chiếu, so sánh
_Phương pháp phân tích, tổng hợp
6, KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm những nội dung sau:
MỞ ĐẦU
PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ.
PHẦN II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG.
PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINHD DOANH CỦA CÔNG TY NHỰA THIẾU NIÊN
TIỀN PHONG.

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH TẾ
I.

Mục đích, ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế

1.Mục đích

- Mục đích của việc phân tích hoạt động kinh tế nói riêng, mục đích của các
hoạt động khác của con người nói chung đóng vai trò làm kim chỉ nam của các hoạt
động, đồng thời là thước đo đánh giá kết quả hoạt động. Do vậy, trước khi tiến hành
phân tích hoạt động nói riêng và các hoạt động khác nói chung cần phải xác định rõ
ràng mục đích. Trong phân tích thì tuỳ từng điều kiện phân tích, nội dung phân tích,
nguồn lực dùng cho phân tích mà xác định mục đích một cách rõ ràng, cụ thể nhưng
nhìn chung không nên quá ôm đồm và cũng không nên đơn giản hoá mục đích.


4
- Mục đích chung của phân tích hoạt động kinh tế thường bao gồm đánh giá
chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá phân
tích các chỉ tiêu kinh tế trong doanh nghiệp.
- Phân tích cụ thể từng chỉ tiêu dưới sự tác động của các nhân tố, tính toán sự
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- Xác định các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến biến động các nhân tố và qua
công tác chi tiết diễn giải mà xác định năng lực và tiềm năng của doanh nghiệp thông
qua việc nhìn nhận về các vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp chưa làm, đã làm, làm tốt hoặc chưa làm tốt.
- Đề xuất các biện pháp và phương hướng mà doanh nghiệp cần xác định và áp
dụng trong thời gian tới để khai thác triệt để và hiệu quả các tiềm nang của doanh
nghiệp.
- Làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu
kinh tế trước mắt và lâu dài cũng như việc xây dựng chiến lược phát triển của doanh
nghiệp.
- Có thể phát biểu ngắn gọn hơn về phân tích hoạt động kinh tế nói chung và
nhằm xác định tiềm năng của doanh nghiệp và đề xuất các biện pháp nhằm khai thác
tốt các tiềm năng ấy.

2. Ý nghĩa
- Là một doanh nghiệp bao giờ bạn cũng muốn doanh nghiệp của mình hoạt
động một cách liên tục và hiệu quả. Muốn vậy, bạn phải thường xuyên đưa ra một
quyết định đúng đắn hợp lý và hiệu quả, điều hành và cân đối hoạt động của doanh
nghiệp mình. Muốn có được những quyết định cao ấy bạn cần có những nhận thức
đúng đắn về các yếu tố điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như
những điều kiện kinh tế, chính trị xã hội khác diễn ra bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
- Người ta thấy rằng trong mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức - quyết định
- hoạt động thì nhận thức đóng vai trò quyết định. Để có nhận thức đúng đắn về đối
tượng thì cần nhìn nhận đối tượng ở nhiều mặt, nhiều khía cạnh, theo dõi sự tồn tại của
đối tượng.


5
- Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là phân chia, phân giải các hoạt
động, các quá tình diễn ra trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Để qua đó có
những nhận thức về doanh nghiệp. Như vậy phân tích hoạt động kinh tế đóng vai trò là
công cụ nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ thành viên trong
doanh nghiệp nói chung.
- Nếu phân tích đạt yêu cầu thì sẽ giúp cho ng quản lý có cái nhìn đúng đắn, sâu
sắc về đối tượng, về động lực, về tiềm năng là cơ sở cho những giải pháp và nâng cao
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Trong thực tiễn cuộc sống phân tích hoạt động kinh tế nói chung, phân tích các
vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội nói chung được bắt gặp ở mọi lúc mọi nơi tuỳ quy mô
và điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp và hoạt động phân tích cũng đã đang và sẽ
được duy trì và phát triển.
II. Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài
1. Phương pháp chi tiết
a. Chi tiết theo thời gian

Ví dụ: chi tiết DT theo các tháng ∑D = D1 + D2 + ... + Dn
(áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng, vận tải)
Hình thức biểu hiện: Theo phương pháp này các chỉ tiêu kinh tế phản ánh quá
trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ dài sẽ được chi thành các bộ phận nhỏ
theo thời gian. Việc nghiên cứu về chỉ tiêu sẽ được tiến hành thông qua việc nghiên
cứu phân tích các thành phần nhỏ hơn về mặt thời gian ấy.
Mục đích của phương pháp: Khi sử dụng phương pháp này trong phân tích ngoài
mục đích chung còn có những mục đích riêng cụ thể như sau:
Đánh giá chung tình hình thực hiẹn chỉ tiêu theo thời gian. Qua đó mà nhận thức
về tính ổn định, tích chắc chắn của việc thực hiện chỉ tiêu cũng như xác định các giai
đoạn trọng tâm, chủ tiếu, quan trọng.
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng thành phần thời gian đối với việc thực hiện
chỉ tiêu phân tích chỉ tiêu các giai đoạn để nhận thức về các nguyên nhân, nguyên


6
nhân chính, những tác động có quy luật theo thời gian, qua đó và nhận thức tiềm năng
của Doanh nghiệp.
Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng theo hướng tập
trung tối đa năng lực sản xuất theo những giai đoạn được coi là vụ mùa của sản xuất
phù hợp với các quy luật khách quan.
* Tác dụng của phương pháp này:
- Xác định thời điểm hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
b. Chi tiết theo địa điểm:
Ví dụ: Chi tiết ∑L = LA + LB + LC
Kết quả SX của Doanh nghiêp: Q = QA+ QB+ QC
Hình thức biểu hiện: Theo phương pháp này một số chỉ tiêu kinh tế của Doanh
nghiệp sẽ được chia nhỏ thành các phần nhỏ hơn tương ứng với không gian nhỏ hơn.
Việc nghiên cứu phân tích các chỉ tiêu sẽ được thực hiện thông qua việc nghiên cứu

phân tích các thành phần nhỏ hơn về mặt không gian ấy.
Mục đích phân tích của phương pháp: Khi sử dụng phương pháp này để phân
tích thì ngoài mục đích phân tích chung của phân tích hoạt động kinh tế còn có những
mục đích riêng cụ thể như sau:
Đánh giá tình hình chỉ tiêu theo từng bộ phận không gian, theo đó và đánh giá
vai trò tầm quan trọng của mỗi bộ phận không gian trong từng điều kiện chỉ tiêu đánh
giá của Doanh nghiệp.
Phân tích chi tiết theo từng bộ phận không gian để nhìn nhận nguyên nhân cơ
bản ảnh hưởng đến việc thực hiện chỉ tiêu ở mỗi bộ phận không gian ấy. Trong đó cần
đặc biệt chú trọng đến những điều kiện cụ thể của mỗi bộ phận, những kinh nghiệm,
những sáng kiến của từng bộ phận. Qua đó mà xác định những điển hình tiên tiến
trong tổ chức quản lý điều hành và sản xuất kinh doanh giá tình phù hợp, hiệu quả của
những quyết định quản lý của Doanh nghiệp theo từng bộ phận không gian. Theo đó
xác định tiềm năng của Doanh nghiệp.
*Tác dụng cuả phương pháp này:


7
- Xác định được các đợn vị cá nhân tiên tiến hoặc yếu kém
- Xác định được sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ của các đơn
vị hoặc cá nhân.
- Đánh giá công tác hoạch toán kinh doanh nội bộ
c.Chi tiết theo các khoản mục cấu thành:
Ví dụ: Chi tiết ∑C theo các khoản mục
∑C = Csx + C quản lý + Cbán hàng
*Tác dụng cuả phương pháp này:
- Xác định mối quan hệ giữa các bộ phận. Từ đó xác định trọng điểm, nguyên
nhânđể quản lý.
2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị trí

và xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả, có thể có các trương hợp so
sánh sau:
- So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
- So sánh giữa kỳ này với kỳ trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát triển lạc
hậu giữa các đơn vị
- So sánh thực thể với định mức, khả năng với nhu cầu
a. So sánh bằng số tuyệt đối
Mức biến động tuyệt đối (chênh lệch tuyệt đối): ∆y = (y 1 - y0) cho biết quy mô,
khối lượng của hiện tượng nghiên cứu đạt vượt hoặc thụt giữa 2 kỳ
b. So sánh bằng số tương đối
Cho ta thấy xu hướng biến động, tốc độ Phát triển, kết cấu của tổng thể, mức độ
phổ biến của hiện tượng.
* Số tương đối động thái
Dùng để biểu hiện xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng theo
thời gian: t = y1/ y0


8
* Số tương đối kết cấu:
Để xác định tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể: d = ybq. 100/ ytt. (%)
3. Phương pháp chênh lệch
Về điều kiện vận dụng phương pháp này giống phương pháp thay thế liên hoàn,
Chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng
số chênh lệch giữu giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp :
chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể :a, b, c.
+ phương trình kinh tế : y= abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ ng/c: y1 = a1b1c1

Xác định đối tượng phân tích : ∆y = y1 - y = a1b1c1 - a0b0c0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
*) ảnh hưởng của các nhân tố thứ nhất (a) đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya =( a1 - a0) b0 c0
ảnh hưởng tương đối δ ya = ( ∆ya.100)/y0(%)
* ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối ∆yc = a1b1 (b1 - co )
ảnh hưởng tương đối : δ yc = ( ∆yc.100)/y0(%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố.
∆ya + ∆yb + ∆yc = ∆y
δ ya + δ yb +δ yc =δ y = ( ∆y.100)/y0(%)
Lập bảng phân tích:
TT Chỉ tiêu



Đơn

Kỳ

Kỳ

So

Chênh Mđah->y


9

1

2
3

Nhân tố 1
Nhân tố 2
Nhân tố 3

Tổng thể

hiệu
a
b
c

vị

y

gốc
A0
B0
C0

ng/c
A1
B1
C1

sánh
δa

δb
δc

lệch
∆a
∆b
∆c

y0

y1

∆y

δy

∆ya
∆yb
∆yc

δya
δya
δya

4. Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ
tổng đại số. Cụ thể để xác định mực độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu nghiên
cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp;
Chỉ tiêu tổng thể:y

Chỉ tiêu cá thể : a, b, c,
+ Phương trình kinh tế :y =a +b- c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0 + b0 - c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu : y1 = a1 + b1 - c1
+ Xác định đối tượng phân tích: ∆y= y1 - y0 =( a1 + b1 - c1) - (a0 + b0 - c0)
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
* ảnh hưởng cuả nhân tố thứ nhất (a) đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = a1- a0
ảnh hưởng tương đối δ ya = ( ∆ya.100)/y0(%)
* ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối : ∆yb = b1 - bo
ảnh hưởng tương đối δ yb = ( ∆yb.100)/y0(%)
* ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối ∆yc = c1 - co
ảnh hưởng tương đối : δ yc = ( ∆yc.100)/ y0(%)


10
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ya + ∆yb + ∆yc= ∆y
δ ya+ δ yb+δ yc = δ y = ( ∆yc.100)/ y0(%)

Lập bảng phân tích
Kỳ gốc
STT Chỉ tiêu

Qui


1

Nhân tố 1
2
Nhân tố 2
3
Nhân tố 3
Tổng thể

a0
b0
c0
y0

Kỳ N/c
Tỷ
trọng
(%)
da0
db0
dc0
100

Qui

a1
b1
c1
y1

Tỷ
trọng

(%)
da1
db1
dc1
100

so
sánh
(%)
δa
δb
δc
δy

Chênh
lệch
∆a
∆b
∆c
∆y

MĐAH
→Y
(%)
δya
δyb
δyc
-

5. Phương pháp chỉ số:

Là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ so sánh mức độ của hai hiện tượng nghiên
cứu, ở đây ta chỉ xét ứng dụng của phương pháp chỉ số trong việc xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Từ phương trình kinh tế ta thiết lập
liờn hệ thống chỉ số:
F = QI.f
IR = IQL . Ir


11

PHẦN II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN
PHONG NĂM 2013
CHƯƠNG I, GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1, Sự ra đời, hình thành và phát triển.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN
PHONG.
Tên tiếng anh: TIEN PHONG PLASTIC JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TIFOPLAST
Địa chỉ: Số 02 An Đà, Phường Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải
Phòng.
Điện thoại: 0313. (852073 – 640973)
Fax: 0313. 640133
Email:
Website:
Công ty cổ phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong, tiền thân là Nhà máy nhựa
Thiếu Niên Tiền Phong, được thành lập từ năm 1960 với quy mô gồm 4 nhà xưởng
chính: phân xưởng cơ khí, phân xưởng nhựa trong và phân xưởng bóng bàn, đồ chơi.
Ngày 19/05/1960, nhà máy nhựa Thiếu Niên Tiền Phong chính thức khánh thành đi



12
vào hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu: chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ thiếu
niên nhi đồng. Trải qua nhiều thăng trầm, ngày 29/04/1993 với quyết định số
386/CN/CTLD của Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công Thương), nhà máy nhựa
Thiếu Niên Tiền Phong đổi tên thành Công ty nhựa Thiếu Niên Tiền Phong. Theo đó
công ty nhựa Thiếu Niên Tiền Phong trở thành một doanh nghiệp Nhà nước, sản
xuất các sản phẩm từ chất dẻo.
Với mô hình tổ chức mới, chủ động đáp ứng nhu cầu của thị trường, công ty đã
mạnh dạn chuyển đổi mặt hàng truyền thống từng nổi tiếng một thời nhưng hiệu quả
thấp để chuyển hẳn sang sản xuất ống nhựa PVC, PEHD...Từ những bước đi đúng
đắn, vững chắc, sản phẩm của công ty đã và đang chiếm lĩnh thị trường bằng uy tín
và chất lượng cũng như tính cạnh tranh về giá bán. Đến ngày 17/08/2004, công ty
nhựa Thiếu Niên Tiền Phong đã được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần
bằng quyết định số 80/2004/QD-BCN của Bộ Công Nghiệp, đánh dấu một bước đi
phát triển mới cho công ty.
Với phương châm “Chất lượng là trên hết, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho
người tiêu dùng”, thương hiệu nhựa Tiền Phong đã được khẳng định trên thị trường
và có sức lan toả mạnh mẽ. Tiếp tục duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng một cách
chặt chẽ, đồng thời lựa chọn đa phương thức phục vụ nhằm tối đa nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy trong những năm tới, công ty chắc chắn sẽ duy trì được tốc độ phát
triển cao, giữ vững và ngày càng mở rộng thị trường, không chỉ thị trường trong
nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài. Công ty đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
hàng hoá 5 nước: Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia và Myanma. Doanh số
xuất khẩu sang các thị trường trong khu vực trong thời gian tới sẽ được đẩy mạnh,
riêng doanh số xuất khẩu sang nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào sẽ đạt từ
1.200.000 đến 1.800.000 USD/năm.
Với mạng lưới tiêu thụ gồm 6 trung tâm bán hàng trả chậm và gần 300 đại lý
bán hàng, sản phẩm nhựa Tiền Phong đã và đang có mặt ở các miền trên cả nước.
Qua đó, từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, qua đó tạo điều

kiện để công ty thực hiện tốt công tác từ thiện và an sinh xã hội.
Từ những cố gắng và thành công đạt được trong suốt 50 năm qua, công ty nhựa
Thiếu Niên Tiền Phong đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng những danh


13
hiệu cao quý như: Huân chương độc lập hạng Ba (2010); danh hiệu Anh Hùng Lao
động thời kỳ đổi mới (1994-2005); Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba;
nhiều năm liên tiếp nhận cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ...
Luôn sát cánh cùng sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngày hôm nay các
thế hệ cán bộ công nhân viên công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong có quyền tự hào
về những thành công mà công ty đã đạt được. Đó là niềm vinh dự và cũng là động
lực để công ty vươn cao, vươn xa hơn trên thị trường trong nước và quốc tế.
2, Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
*, Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty cổ phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong là một trong những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng đầu về ngành nhựa trong cả nước, thực hiện hạch
toán độc lập và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo Đăng ký kinh doanh
số 0203001195 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 30 tháng 12 năm
2004 và Đăng ký thay đổi lần thứ 7 vào ngày 25 tháng 3 năm 2011.
*,Hoạt động chính của Công ty là:
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa dân dụng và các sản phẩm
nhựa phục vụ cho ngành xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông
vận tải...
+ Xây dựng khu chung cư, hạ tầng cơ sở, nhà cao cấp, văn phòng cho
thuê, trung tâm thương mại và chợ kinh doanh.
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
+ Hoạt động dịch vụ tài chính, hoạt động trung gian tiền tệ.
+ Hoạt động thuê tài chính, đầu tư tài chính.
+ Kho bãi, vận tải đường bộ và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải.

+ Kinh doanh bất động sản và quyền sử dụng đất.
3, Đặc điêm tổ chức sản xuất kinh doanh
-

Có thể kể đến các sản phẩm chính của công ty hiện nay bao gồm:
+ Ống nhựa u.PVC từ f21 mm đến f500mm.


14
+ Các loại ống u.PVC chịu áp suất có khớp nối vòng đệm đàn hồi gioăng
cao su từ f63mm đến f500mm.
+ Các loại ống PEHD từ f21mm đến f500mm.
+ Các loại máng hộp luồn dây điện.
+ Ống chịu nhiệt PP-R.
+ Các phụ tùng nhựa đồng bộ...
-

Các sản phẩm của công ty sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 4422,

ISO 4427 và được đăng ký chất lượng sản phẩm tại Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất
lượng Việt Nam.
-

Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất và thương mại khác. Công ty

cổ phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong tìm kiếm khách hàng thông qua đội ngũ nhân
viên kinh doanh của công ty và chủ yếu thông qua hệ thống các cửa hàng bán và giới
thiệu sản phẩm của công ty, người tiêu dùng có thể trực tiếp đến mua hàng tại các cửa
hàng này với đúng giá được niêm yết trên báo giá tại website của công ty và với chất
lượng sản phẩm tốt nhất.


Mua NVL từ nhà cung
cấp

Tiến hành sản xuất sản
phẩm

Thanh toán tiền
hàng

Thành phẩm nhập kho
chờ bán

Bán và phân phối sản
phẩm cho các cửa hàng

Sơ đồ sản xuất kinh doanh của công ty:
-

Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty:

Tất cả các sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ thiết
bị thế hệ mới nhất và hiện đại nhất của Châu Âu như CHLB Đức, ITALIA,..
+ Máy KRAUSSMAFFEI K90, K50 và máy KME-1-90-30 của CHLB
Đức.


15
+ Máy nong ống hình sin SICA của Italia (lắp ghép bằng gioăng cao su).
+ Máy ép phun của Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc...

Với đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề nhiều năm kinh nghiệm
và nguyên liệu nhập ngoại, thiết bị hiện đại, các sản phẩm của công ty cổ phần Nhựa
Thiếu Niên Tiền phong đều đạt được tới các tiêu chuẩn quốc tế, có uy tín trong và
ngoài nước.

4, Đặc điểm về lao động tiền lương
- Vốn điều lệ:144.460.000.000 đồng (một trăm bốn mươi bốn tỷ, bốn trăm sáu mươi
triệu đồng).
- Tổng số lao động hiện tại thời điểm 30/06/2013 là: 3554 người. Cơ cấu lao động
của Công ty như sau:

Tiêu chí

Số lượng

Tỷ lệ %

Tổng lao động

1.174

100%

1. Trình độ trên Đại học

06

0.51

2. Trình độ Đại học và cao đẳng


229

19.5

3. Trung cấp

32

2.72

4.Công nhân kỹ thuật

626

53.28

5.Lao động phổ thông

281

23.92

Tiền lương bình quân một tháng của người lao động trong Công ty là: 3.600.000 đồng
Trong đó:

+ Mức lương cao nhất:

20.000.000 đồng


+ Mức lương thấp nhất:

2.800.000 đồng

5, Đặc điểm về tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm có:
 Đại hội đồng cổ đông: là tổ chức quyền lực cao nhất của công ty. Theo
luật daonh nghiệp và điều lệ của công ty: Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm đưa ra


16
những chính sách dài hạn và ngắn hạn về việc phát triển của Công ty, quyết định về cơ
cấu vốn, bầu ra bộ máy quản lý và điều hành sản xuất của Công ty.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông.
 Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ giúp Đại hội đồng cổ đông giám sát, đánh
giá kết quả kinh doanh của Công ty một cách khách quan nhằm đảm bảo lợi ích cho
các cổ đông.
 Tổng giám đốc kiêm QMR và Phó tổng giám đốc thường trực: là người
chịu trách nhiệm cao nhất trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về toàn bộ
việc tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu
phát triển của công ty.
 Các phòng ban chức năng chịu sự quản lý trực tiếp từ ban Tổng Giám
đốc, làm tham mưu cho ban Tổng Giám đốc điều hành quản lý Công ty.
 Các xưởng sản xuất và các tổ sản xuất: gồm có 5 phân xưởng sản xuất và
một phân xưởng cơ điện. Các tổ sản xuất chịu trách nhiệm vận hành, điều khiển máy
móc hoạt động, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục theo đúng quy trình và tiêu
chuẩn.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức ở công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền
Phong:



17


18
Bộ máy kế toán của công ty:
Để phù hợp với hình thức tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất
kinh doanh, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
-

Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng: chịu trách nhiệm trước ban Giám

đốc và pháp luật về công tác kế toán của công ty. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ
công tác tài chính kế toán của công ty theo đúng quy định hiện hành.
-

Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các số liệu kế toán trên cơ sở số liệu sổ sách

kế toán do các phần hành khác cung cấp, lập sổ cái, báo cáo quyết toán hàng tháng,
quý, năm, xem xét các chỉ tiêu cân đối hay không, báo cáo với kế toán trưởng các báo
biểu để kế toán trưởng ký duyệt và trình giám đốc.
-

Kế toán vật tư, tài sản cố định: Ghi chép, phản ánh tình hình thu mua

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất. Ghi chép, phản ánh
tình hình tăng, giảm tài sản cố định, trích khấu hao và phân bổ khấu hao phù hợp với
từng đối tượng liên quan.
-


Kế toán tiền mặt: theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình thu chi tiền mặt,

đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
-

Kế toán tiền lương: theo dõi, phản ánh tình hình về lương, phụ cấp và

các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN,... theo dõi quỹ lương,
thưởng.
-

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất và

thực hiện giá thành cho sản phẩm.
-

Kế toán thuế, công nợ: Theo dõi các khoản nộp ngân sách và tập hợp kê

khai, khấu trừ thuế toàn công ty. Thực hiện kê khai các nghĩa vụ thuế đối với cơ quan
Nhà nước. Lập hóa đơn GTGT đầu ra. Theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thống kê
theo dõi cổ phần, báo cáo cổ phần trước đại hội cổ đông.
-

Kế toán tại phân xưởng sản xuất: theo dõi các hoạt động kinh tế phát

sinh tại xưởng sản xuất mình phụ trách, thu thập các chứng từ kế toán phát sinh, định
kỳ gửi về phòng tài chính kế toán của công ty.



19
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Kế toán trưởng
Kiêm trưởng phòng kế toán
tài chính

Phó phòng kế toán

Kế toán
ngân
hàng

Kế toán
thanh toán

Kế toán
NLVL,
CCDC

Thủ
quỹ

NHÂN VIÊN THỐNG KÊ CÁC PHÂN XƯỞNG

7. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh

Kế toán
tiêu
thụ


Kế toán
TSCĐ


20


21
Qua bảng phân tích ta thầy tình hình thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của
công ty năm 2013 có nhiều tín hiệu tốt. Tổng sản lượng của công ty năm sau cao hơn
năm trước, năm 2012, tổng sản lượng của công ty là 47.180 tấn, năm 2013 là 48.600
tấn, tăng lên 1420 tấn so với năm 2012 hay tang 3,01%. Sản lượng tăng là do các dây
truyền mới tham gia vào sản xuất từ năm 2012 đã chạy ổn định, phát huy tối đa năng
lực của mình.
Tổng doanh thu năm 2013 là 2.508.665.050.873 đồng, tăng 120.536.444.575
đồng thay tăng 5,05 % so với năm 2012. Biến động tăng này là do công ty luôn coi
trọng viêc ứng dụng các hệ thống và công cụ quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm. Công ty đẫ thự hiện chiến lược đầu tư chiều sâu, đổi
mới công nghệ tăng cường năng lực sản xuất. nhờ đó, doanh thu năm 2013 đạt
105,05% so với năm 2012. Những sản phẩm nhựa Tiền Phong cung ứng ra thị trường
đều là những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật không chỉ cho
các công trình dân dụng và còn cho các công trình dự án lớn có yêu cầu khắt khe về
mặt chất lượng sản phẩm. Nhựa Tiền Phong đã trở thành một thương hiệu được nhiều
khách hàng tin dùng do đó, mặc dù năm 2013 vừa qua cũng là một năn tương đối khó
khăn với nền kinh tế nhưng doanh thu từ bán hàng của Công ty Cổ phần nhựa Thiếu
niên Tiền Phong vẫn tăng cao.
Tổng chí phí của công ty năm 2013 bằng 106,03% so với năm 2012 tương ứng
tăng 120.881.436.830 đồng . Tổng chi phí của công ty tăng cao như vậy là do trong
năm công ty chi nhiều cho bộ phận bán hàng, và bộ phận quản lý chủ yếu là để mua

sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, giá cả của nguyên vật liệu tăng cao làm cho chi phí mua nguyên vật liệu tăng
cũng góp phần làm cho tổng chi phí biến động tăng.
Lợi nhuận của công ty năm 2013 là 384.645.652.797 đồng, giảm 344.992.255
đồng so với năm 2012 tương ứng giảm 0,09%. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này
là do trong năm 2013, doanh thu của doanh nghiệp có tăng lên 5,06% so với năm 2012
nhưng đồng thời chi phí của doanh nghiệp cũng tăng cao, tăng lên 6,03% so với năm
2012. Tốc độ tăng của doanh thu năm 2013 nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí làm cho
lợi nhuận năm 2013 giảm đi so với năm 2012


22
Số lao động bình quan trong năm 2012 là 1171 người, năm 2013 là 1174 người,
tăng 3 người so với năm 2012 hay tăng 0,26%. Trong năm 2013, trong toàn công ty
có nhiều 9 cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đã hết hạn hợp đồng, đến thời gian
nghỉ hưu, để đáp ứng nhu cầu về nhân lực, công ty đã tuyển thêm một đội ngũ công
nhân trẻ, có nhiệt huyết, kỹ năng. Sau nhiều lần kiểm tra và lự chọn, công ty đã giữ lại
được 12 người và bố trí vào các phòng ban để làm việc bổ sung nhu cầu về nhân lực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lương bình quân của người lao động trong năm 2013 là 6.587.956 đồng một
người trên 1 tháng, tăng 513.694 đồng so với năm 2012 tương ứng tăng 8,46%.
Lương bình quân tăng là do doanh nghiệp áp dụng chính sách với mức lương cơ bản
mới của nhà nước từ tháng 7 năm 2013, đồng thời, với nhiều tổ sản xuất, doanh nghiệp
tiến hành tăng bậc thợ để khuyến khích sự nỗ lực sản xuất của các công nhân trực tiếp
sản xuất góp phần làm tăng lương bình quân của 1 người trên toàn doanh nghiệp từ đó,
làm tăng tổng quỹ lương của toàn doanh nghiệp.
Trong năm 2013, công ty đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, tất cả các khoản
thuế đều tăng, trong đó, tăng nhiết nhất là thuế khác. Thuế khác của công ty bao gồm
thuế xuất nhập khẩu, thuế nhà thầu và thuế đất.
Thuế giá trị gia tăng của công ty năm 2013 tăng 4,01 % so với năm 2012, hay

tăng lên 1.995.652.784 đồng là do trong năm công ty bán được nhiều hàng hóa, sản
phẩm ra ngoài thị trường hơn so với năm 2012. Đó là kết quả của một sự nỗ lực, cố
gắng của toàn thể công ty, đặc biệt là bộ phận bán hàng với các chiến lược quảng cáo,
marketing hiệu quả.
Thuế thu nhâp doanh nghiêp của công ty năm 2013 là 95.067.125.456 đồng, tăng
lên 1,46% so ới năm 2012.Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng vì lợi nhuận trước thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2013 cao hơn so với năm 2012.
8. Những thuận lợi khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp.
*. Thuận lợi:
- Thương hiệu nhựa Tiền Phong đã và đang khẳng định chỗ đứng vững chắc trên
thị trường, được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng, giá cả, mẫu mã. Các sản


23
phẩm của công ty đều được sản xuất và kiểm tra chặt chẽ đảm bảo chất lượng cao nhất
đáp ứng được các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
- Công ty có chiến lược đầu tư đúng đắn, đầu tư có trọng tâm và đảm bảo các
thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ. Chính vì vậy, các sản phẩm của công ty có chất
lượng cao và ổn định, giảm tỷ lệ phế liệu và hao hụt trong quá trình sản xuất. Đồng
thời với năng lực sản xuất hiện đại, Công ty có thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tăng
sản lượng trong tương lai.
- Tình hình tài chính lành mạnh giúp Công ty chủ động hơn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, dự trữ nguyên vật liệu, đầu tư trang thiết bị hiện đại.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhân viên nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên
môn, gắn bó lâu dài với Công ty.
*. Khó khăn:
- Nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và phần lớn nguyên
liệu của Công ty được nhập khẩu từ nước ngoài nên việc biến động giá cả và các
nguyên liệu trên thị trường thế giới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của Công ty.

- Công ty vẫn chưa khai thác hết tiềm năng thị trường trong nước và các nước lân
cận.
- Mặt bằng sản xuất chưa đủ lớn so với nhu cầu của Công ty nên gây ra khó khăn
cho quá trình bố trí các công đoạn sản xuất cũng như dự trữ nguyên liệu, sản phẩm.
*. Định hướng phát triển:
- Không ngừng đầu tư, cải tiến dây chuyền sản xuất cảu công ty để nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ của sản phẩm
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân có năng lực, có trình độ, đáp ứng nhu cầu
phát triển của doanh nghiệp.


24
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I,Bản chất, kỹ năng, nhiệm vụ của công tác quản lý tài chính
1. Bản chất tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu để
xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng, cải
tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu
để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển vốn
tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó
bao gồm:
a. Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp
vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần
(mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối
với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
b.Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối

quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ phần
hay tư nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán
hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền
mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu;
giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
c. Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản
xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.


25
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền
tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc
lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
Như vậy có thể hiểu:
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn
liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: Bao gồm 3 chức năng chính sau:
a. Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể.

- Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn:
+ Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm
mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả.
+ Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng
thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho
thuê tài sản, góp vốn liên doanh…
- Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho
chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
b. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp:


×