Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của cảng chuà vẽ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.64 KB, 21 trang )

MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp hoạt động đều mong muốn tạo được lợi nhuận cao. Tuy
nhiên do cơ chế thị trường luôn thay đổi, ngày càng cạnh tranh khốc liệt nên
các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm cách hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao
năng suất lao động, tạo được thương hiệu cho mình nên việc phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh là vô cùng cần thiết mà doanh nghiệp nào cũng phải làm
để có thể đưa ra các dự báo, các chiến lược kinh doanh kịp thời và đúng đắn,
phòng ngừa, hạn chế những rủi ro, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ năm 2008, nền kinh tế thế giới khủng hoảng khiến cho nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn nên khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm sút nhiều.
Cảng Chùa Vẽ là cảng lớn nhất miền Bắc Việt Nam nhưng cũng chịu ảnh
hưởng rất lớn: sản lượng container thông qua cảng giảm khiến doanh thu của
cảng giảm. Chính vì vậy, việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trở nên
càng quan trọng.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề trên nên em chọn đề tài “ Phân tích
tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Cảng Chuà Vẽ”.

1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CẢNG CHÙA
VẼ - CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG
I. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của chi nhánh Cảng Chùa Vẽ Hải
Phòng .
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xếp dỡ Chùa Vẽ.
Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ là đơn vị thành viên xí nghiệp liên hiệp Hải
Phòng, được xây dựng năm 1997 do yêu cầu mở rộng, phục vụ tính chất sản
xuất kinh doanh đa dạng hóa. Trước năm 1995 xí nghiệp gồm hai khu vực:
Khu vực 1: Xây dựng phòng ban. nơi giao dịch và điều hành hoạt động
Cảng. Trong thời kỳ chiến tranh và thời kỳ bao cấp cảng chủ yếu khai thác
hàng bách hóa, hàng viện trợ và nông sản xuất khẩu.


Khu vực 2: Trong thời kỳ chiến tranh chủ yếu khai thác hàng quân sự và
vật liệu xây dựng. Đến năm 1995 do yêu cầu tổ chức sản xuất tách ra làm hai xí
nghiệp: Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ và xí nghiệp xếp dỡ Đoạn Xá. Xí nghiệp
Xếp dỡ Chùa Vẽ được giữ nguyên về cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất kỹ thuật,
phương tiện vận chuyển, thiết bị xếp dỡ. Sau hai năm 1995-1996 được bộ giao
thông vận tải và Cảng Hải Phòng đầu tư xây dựng, xí nghiệp đã thay đổi cơ bản
về quy mô. Xí nghiệp làm mới 70.000 m2 bãi, xây dựng nhà điều hành sản
xuất, kho CFS, một số công trình phục vụ sản xuất và sinh hoạt,trang bị một số
phương tiện, thiết bị phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Ngày 13/7/2000 sau khi cải tạo và xây dựng, bến container Chùa Vẽ thuộc
dự án cải tạo và nâng cấp cảng Hải Phòng đã chính thức đi vào hoạt động.
Cảng Chùa Vẽ được thành lập vào ngày 20/9/2005 theo Quyết định số 1089 của
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.
Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ là chi nhánh trực thuộc công ty cổ phần cảng Hải
Phòng.
Cảng Chùa Vẽ hiện có 5 cầu tầu dài 848m, 3.300 m2 kho CFS, bãi
container rộng 179.400 m2 và có hệ thống đường sắt dài 2 km.

2


2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Cảng Chùa Vẽ- công ty cổ phần
cảng Hải Phòng:
Tên giao dịch quốc tế: Chua Ve Port
Trụ sở đặt tại : Số 5 Chùa Vẽ – Ngô Quyền- Hải Phòng
Điện thoại: 0313.265.962
Fax: 0313.265.962
- Giám đốc: Vũ Nam Thắng
- Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0204001192 2.1.1.2.
Chi nhánh cảng Chùa Vẽ hoạt động trên một số lĩnh vực :

- Xếp dỡ container tại cầu và vùng nước với công nghệ hiện đại năng
suất cao- an toàn- hiệu quả.
- Các dịch vụ thuê bãi, giao nhận, đóng rút hàng, phục vụ, kiểm hóa,
kiểm dịch.
- Dịch vụ kho CFS: gom hàng và phân phối hàng lẻ.
- Cân container và hàng hóa bằng cân điện tử 120 tấn.
- Vận tải container và hàng hóa khác bằng đường bộ.
- Xếp dỡ, giao nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá
- Khai thác dịch vụ vỏ container, dịch vụ giao nhận và phân phối hàng
hoá đường biển, hàng hoá trong nước và quốc tế

3


3. Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng .
Sơ đồ tổ chức bộ máy.
Giám đốc

PGĐ Khai thác

PGĐ Kỹ thuật

Ban Kỹ thuật

Ban Tài chính KT

Ban điều hành sản xuất

Ban TCTL


Đội Bốc xếp tàu

vật tư
Đội cơ giới

Phó giám đốc
kho hàng

Kho CFF

Đội Container
Đội đế

Ban Hành chính
Đội bảo vệ

Đội VSCN

Ban Tin học

Đội Bốc xếp bãi

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại chi nhánh Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng .
4


Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ.
Căn cứ vào quy mô, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề sản xuất kinh
doanh Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ đã tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý theo hình
thức trực tuyển chức năng

Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ phận trong
cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp:
a, Giám đốc Xí nghiệp:
Là người điều hành mọi hoạt động SXKD của Xí nghiệp. Là người chịu trách
nhiệm trước Xí nghiệp và các cơ quan quản lý , cơ quan pháp luật Nhà nước về
toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp về thu nộp các khoản phải nộp cho Nhà nước
và cấp trên.
b. Các phó giám đốc: được thay mặt cho giám đốc phụ trách một lĩnh vực
chuyên môn của mình theo chức năng, quyền hạn được giao.
Trực tiếp điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm báo cáo trước giám đốc
về các mặt công tác được phân công.
Thay mặt giám đốc trong công tác quan hệ với các đơn vị phòng ban của
cảng và cơ quan trong phạm vi trách nhiệm được giao:
+ Phó giám đốc khai thác: có nhiệm vụ phụ trách khai thác kinh doanh,
chỉ đạo tổ chức khai thác khối lượng hang hoá xuất nhập khẩu qua Cảng hiệu
quả nhất.
+ Phó giám đốc kho hàng: Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quản lý
giao nhận kho hàng, đội container và kho CFS.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc quản lý,
sử dụng các loại phương tiện, thiết bị, cơ giới phục vụ xếp dỡ, vận chuyển hàng
hoá. Đảm bảo ánh sáng, vật tư, vật liệu, phục vụ cho sửa chữa và vận hành
phương tiện thiết bị. Trực tiếp quản lý chỉ đạo các đội vận chuyển, đội cơ giới,
đội đế, đội xây dựng và vệ sinh công nghiệp, kho vật tư.
c. Các ban nghiệp vụ và các đơn vị trực tiếp sản xuất:
a) Các ban nghiệp vụ
* Ban kỹ thuật và vật tư:
5


Tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật về công tác kỹ thuật,

vật tư, quy trình công nghệ an toàn xếp dỡ và an toàn lao động. Căn cứ vào
nhiệm vụ sản xuất lập các phương án khai thác và sử dụng hợp lý các phương
tiện, thiết bị đạt năng suất chất lượng và an toàn. Có sơ đồ theo dõi quá trình
hoạt động của phương tiện, lập định mức sửa chữa, sửa chữa kịp thời thay thế
đáp ứng cho sản xuất và đảm bảo an toàn cho phương tiện.
Xây dựng phương án mua sắm vật tư, nhiên liệu và công cụ xếp dỡ. Bồi
dưỡng tay nghề cho công nhân kỹ thuật, huấn luyện an toàn định kỳ cho cán bộ
công nhân viên.
Lập kế hoạch lo trang bị bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên.
Thƣờng xuyên kiểm tra uốn nắn ngăn chặn những vi phạm không để xảy ra các
tai nạn đáng tiếc cho người lao động.
* Ban tổ chức lao động tiền l

ương:

Công tác tổ chức: Tham mưu cho giám đốc về công tác cán bộ, tổ chức
sắp xếp bộ máy điều hành sản xuất, đảm bảo các chế độ chính sách liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, sắp xếp
việc làm cho người lao động.
Công tác tiền lương: Căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ sản xuất tham mưu
cho giám đốc về công tác lao động. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý với ngành
nghề đào tạo. Áp dụng định mức lao động vào thực tế, nghiên cứu chỉnh lý đề
xuất cải tiến. Tính toán lương cho cán bộ công nhân viên theo chế độ chính sách
của nhà nước và đơn giá quy định của cảng.
* Ban kinh doanh :
Triển khai kế hoạch của cảng Hải Phòng cho xí nghiệp trên cơ sở phân bổ
kế hoạch từng tháng, quý cho từng đơn vị thực hiện. Viết hoá đơn thu cước xếp
dỡ đôn đốc thu nợ các khoản nợ của chủ hàng với xí nghiệp.
Theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ, các chỉ tiêu kinh tế như sản
lượng, doanh thu, giá thành, tiền lương...Tập hợp số liệu thống kê, thực hiện làm

cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.

6


Có nhiệm vụ khảo sát, nghiên cứu tìm hiểu thị trường, quan hệ bạn hàng,
tham mưu cho Giám đốc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá và chăm sóc
khách hàng.
* Ban tài chính kế toán:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về công tác tổ thống kê,
kế toán, tổ chức hạch toán quá trình SXKD, quản lý tài chính của Xí nghiệp.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, trước bộ máy quản lý tài
chính cấp trên, trước Nhà nước ( thuế, tài chính,...) về công tác hạch toán quá
trình SXKD và việc chấp hành chế độ kế toán, tài chính.
Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Xí nghiệp về chế độ quản
lý tài chính, chế độ tiền lương, chi phí....trong mỗi hoạt động SXKD.
* Ban hành chính y tế:
Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực công tác thi đua tuyên truyền; văn
thư; quản lý, mua sắm thiết bị văn phòng phẩm
Bố trí sắp xếp nơi làm việc cho toàn xí nghiệp
Quản lý đội xe phục vụ
Tiếp đón các đoàn khách trong và ngòai nước
Công tác quảng cáo, thông tin và thực hiện công việc khánh tiết các hội
nghị, lễ tết, các hội nghị.
* Ban tin học:
Chịu trách nhiệm trong mua sắm trang thiết bị máy tính, đào tạo cán bộ
công nhân viên trong Xí nghiệp nâng cao trình độ sử dụng máy tính, hiểu và có
thể sử dụng thành thạo máy tính.
b) Các đơn vị cơ sở trực tiếp sản xuất:
* Đội cơ giới:

Có nhiệm vụ quản lý trực tiếp các phương tiện, thiết bị được xí nghiệp
trang bị phục vụ sản xuất.
Tổ chức triển khai xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá trong cảng theo các
phương án xếp dỡ.

7


Đảm bảo trạng thái kỹ thuật của các thiết bị, tham gia duy trì bảo dưỡng,
bảo quản, nghiên cứu các biện pháp tiết kiệm, nhiên liệu, vật tư, khai thác thiết
bị có hiệu quả, kéo dài tuổi thọ.
* Đội cần trục:
Quản lý cần trục của xí nghiệp, có trách nhiệm sử dụng các phương tiện,
thiết bị được giao một cách có hiệu quả, năng suất cao đảm bảo các thiết bị trong
tình trạng sẵn sàng phục vụ, đạt các thông số kỹ thuật an toàn.
* Đội bốc xếp:
Chịu trách nhiệm các tổ sản xuất, số lượng và thành phần phù hợp với
nhiệm vụ trong tổ.
Là lực lượng khá đông đảo đảm nhận công tác bốc xếp hàng hoá đáp ứng
yêu cầu năng suất, chất lƣợng và giải phóng tàu nhanh.
* Đội vệ sinh công nghiệp:
Chịu trách nhiệm về vệ sinh cầu tàu, kho, bãi khi bị hư hỏng nhẹ. Quét
dọn khu vực bãi hàng, cầu tàu, kho chứa bảo đảm vệ sinh công nghiệp tốt phục
vụ khai thác, xếp dỡ hàng hoá.
* Kho CFS :
Tổ chức giao nhận hàng trong container (chia lẻ).
Quản lý lưu kho, bảo quản hàng hoá cho chủ hàng.
* Đội container:
Tổ chức giao nhận hàng hoá xuất nhập qua cảng, quản lý việc sắp xếp
container trên bãi thuận tiện cho chủ hàng, hãng tàu khi cần luân chuyển hàng

container.
Giải quyết các thủ tục giao nhận hàng tại cảng, thiết lập chứng từ, phiếu
công tác để theo dõi và thanh toán. Đồng thời theo dõi chính xác thời gian
container lưu bãi cho cảng.
* Đội bảo vệ: chịu trách nhiệm về công tác an ninh, trật tự và an toàn hàng hoá
trong xí nghiệp.

8


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ
I. Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế:
1. Khái niệm:
Phân tích, theo nghĩa chung nhất thường được hiểu là sự chia nhỏ sự vật
hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện
tượng đó. Phân tích là quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật có
liên quan trực tiếp và gián tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của con
người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy
trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tín số liệu, xử lý phân
tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.
Vậy:
Phân tích là quá trình phân chia, phân giải các hiện tượng và kết quả kinh
doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ, so sánh
đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận động và
phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Là một môn khoa học kinh tế độc lập, phân tích hoạt động kinh doanh có

đối tượng nghiên cứu riêng. Nói chung, lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh
doanh không ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng
kinh tế xã hội đặc biệt. Để phân chia, tổng hợp và đánh giá các hiện tượng của
hoạt động kinh doanh đối tượng nghiên cứu phân tích hoạt động kinh tế là: các
quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể được biểu hiện thông qua các chỉ
tiêu kinh tế với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng.
3. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế:
Nhận thức đúng ta sẽ có các quyết định đúng, và tổ chức thực hiện kịp
thời các quyết định đó đương nhiên sẽ thu được các kết quả mong muốn. Ngược
lại nhận thức sai, sẽ dẫn đến các quyết định sai và nếu thực hiện các quyết định
9


sai đó thì hậu quả không thể lường trước được. Để nhận thức được các hiện
tượng và sự vật người ta sử dụng công cụ là phân tích hoạt động kinh tế. Sử
dụng công cụ này người ta nghiên cứu các hiện tượng và kết quả kinh tế từ đó
cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết định đúng đắn trong tương lai vì
vậy phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận
thức, nó trở thành 1 công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các
hoạt động kinh tế. Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà
nước.
4. Mục đích phân tích:
a. Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế , kết quả của việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà
nước..
b. Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố. Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực
tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế
c. Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh
doanh , khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng

cao hiệu quả kinh doanh.
5. Nguyên tắc phân tích:
- Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung, sau đó mới đi
sâu phân tích từng nhân tố.
- Phân tích trong sự vận động và phát triển của hiện tượng kinh tế, có như
vậy mới thấy được xu hướng phát triển và tính qui luật của nó
- Phân tích phải thực hiện trong mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng
kinh tế, có như vậy mới thấy rõ được nguyên nhân phát triển của hiện tượng.
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để thực hiện các mục
đích phân tích
- Phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của hiện tượng kinh tế đã xem
xét, mối quan hệ nội tại của hiện tượng kinh tế đó. Thấy được bản chất của sự
vận động và phát triển kinh tế.
10


6. Nội dung phân tích:
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như sản lượng, doanh thu,
giá thành, lợi nhuận
- Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ
tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như:
+ Sử dụng lao động,
+ Sử dụng vật tư, vốn ( Sử dụng tài sản cố định, vốn cố định; Sử
dụng TS lưu động, vốn lưu động…)
II. Khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1. Định nghĩa :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong quá trình hoạt động

SXKD với chi phí thấp nhất. Hiệu quả SXKD không chỉ là thước đo trình độ tổ
chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh xã hội : Hiệu quả
kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh xã hội là sự đóng góp của hoạt động SXKD trong lĩnh vực
mà doanh nghiệp hoạt động vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng angnw suất lao động, tăng thu cho ngân sách….
- Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp : Đánh giá hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp không những đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại
chi phí trong sản xuất và ngoài sản xuất mà còn phải đánh giá hiệu quả của từng
loại chi phí. Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp nói chung đươc tạo thành trên cơ
sở hiệu quả các loại chi phí cấu thành.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh : Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu
quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích
11


thu được với lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so
sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau. Đó chính là
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
1.3. Cách xác định hiệu quả SXKD :
Hiệu quả SXKD được xác định bởi mối quan hệ tương quan giữa hai đại
lượng là kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh (đầu ra) và chi phí bỏ ra để
thực hiện các hoạt động kinh doanh đó (đầu vào).
- Theo dạng hiệu số : Hiệu quả SXKD = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
Trong đó: Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm,
dịch vụ (doanh thu, …) Chi phí đầu vào bao gồm: lao động, tư liệu lao động, đối
tượng lao động và vốn kinh doanh….

- Theo dạng phân số : Công thức này phản ánh sức sản xuất của các chỉ
tiêu phản ánh chi phí đầu vào. Với cách tính này sẽ khắc phục những tồn tại khi
tính theo dạng hiệu số. Nó tạo điều kiện nghiên cứu hiệu quả SXKD một cách
toàn diện.
2. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh :
2.1. Khái niệm về phân tích hoạt động SXKD :
- Khái niệm : Phân tích hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu theo yêu
cầu của hoạt động quản lý kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán và các thông
tin kinh tế, bằng các phương pháp phân tích thích hợp nhằm rút ra tính quy luật
và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
- Đối tượng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh : Là kết quả của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng
các chỉ tiêu kinh tế cụ thể với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng. Là kết quả
riêng biệt của từng khâu (chuẩn bị các yếu tố sản xuất, tổ chức sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm) hoặc là tổng hợp của cả một quá trình SXKD của doanh nghiệp. Khi
tiến hành phân tích phải liên hệ với các môn khoa học khác như: thống kê, kế

12


toán, tài chính, kế hoạch, định mức kinh tế kỹ thuật … để việc nghiên cứu, phân
tích được sâu sắc và toàn diện.
- Ý nghĩa : Là công cụ phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động
kinh doanh, cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh và phòng ngừa rủi ro. Cho
phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng
như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Trên cơ sở này các doanh
nghiệp sẽ xác định đúng mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả của doanh

nghiệp, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh để đạt được các mục tiêu kinh doanh. Kết quả đầu ra Hiệu quả
SXKD = Chi phí đầu vào
- Nội dung của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh : Nội dung của
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là tìm cách lượng hoá các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh : Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như:
số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm, doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Phân
tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ tiêu về điều
kiện của quá trình sản xuất như: lao động, vốn, tài sản, vật tư, vật liệu. Khi phân
tích, phải xác định các đặc trưng về mặt lượng của quá trình kinh doanh (số
lượng, kết cấu, mối quan hệ, tỷ lệ) nhằm xác định xu hướng, nhịp độ phát triển,
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh.
a) Doanh thu :
- Trong công tác quản lý kinh tế của Doanh Nghiệp, doanh thu là một trong
những chỉ tiêu quan trọng luôn được Nhà nước và Doanh nghiệp quan tâm vì
chúng gắn liền với hoạt động kinh doanh.
- Doanh thu vận tải: là số tiền mà người sản xuất vận tải (doanh nghiệp vận
tải, cá nhân) thu được do bán sản phẩm của mình trong một thời gian nhất định:
+ Sản phẩm vận tải là sự dịch chuyển đối tượng vận tải trong không gian
trông một khoảng thời gian nhất định.
+ Đối tượng vận tải bao gồm:

13


∙ Khối lượng hàng hóa vận chuyển gồm: khối lượng vận chuyển ( có đơn
vị là tấn) và khối lượng luân chuyển (có đơn vị là T.Km)
∙ Số lượng hành khách vận chuyển bao gồm: số lượng hành khách vận
chuyển ( có đơn vị là người hay hành khách) và số lượng hành khách luân
chuyển (có đơn vị là HK.Km)

Như vậy, doanh thu vận tải phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ và sản
phẩm. Đối với ngành vận tải, sản phẩm sản xuất luôn luôn được tiêu thụ, không
có sản phẩm tồn kho.
b) Chi phí
- Chi phí sản xuất vận tải là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lượng tiêu
hao lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm vận tải trong từng thời
kỳ nhất định, mặt khác, chi phí sản xuát vận tải là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các hao phí vật và lao động (lao động quá khứ và lao động sống) mà
ngành vận tải bỏ ra để tạo ra được số lượng sản phẩm vận tải nhất
địnhtrong một thời kỳ nhất định.
- Phân loại chi phí sản xuất vận tải:
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất vận tải khác nhau. Mỗi cách phân
loại đều đáp ứng những yêu cầu quản lý khác nhau theo những tiêu thức phân
loại khác nhau.
* Phân loại theo yếu tố chi phí ,tức phân theo nội dung kinh tế thì toàn bộ
chí phí sản xuất vận tải được chia thành các yếu tố chí sau:
Vật liệu: Bao gồm giá trị của tất cả vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ .
Nhiên liệu (lưu ý trong ngành vận tải đường sắt tách chi phí điện năng ra
khỏi chi phí nhiên liệu ) bao gồm giá trị các loại nhiên liệu mua từ bên ngoài
dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Tiền lương: gồm lương chính và các khoản phụ cấp cuả công nhân viên
chức trong doanh nghiệp.
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn là số tiền trích trước theo một tỷ lệ so
với quỹ lương hàng tháng thực tế để hình thành quỹ nhằm trợ cấp về mất lao
14


động tạm thời hay vĩnh viễn như hưu trí , tử tuất , ốm đau , tai nạn lao động ,
sinh đẻ,…., kinh phí công đoàn cho lien đoàn lao động cấp trên, khinh phí phát

sinh tại công đoàn cơ sở.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm kấu hao cơ bản và khấu hao sủa
chữa lớn tài sản cố định dùng trong sản xuất khinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí khác : gồm các chi phí không thuộc các chi phí trên như tiền công
tác phí, văn phòng phí, chi phí về bưu điện, tiền thuê tài sản bên ngoài phí v.v…
Các cách phân loại chi phí này có tác dung nghiên cứu mức hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa trong sản xuất vận tải, là cơ sở lập dự toán chi
phí sản xuất.
c) Lợi nhuận
- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong kỳ,
đây là một chỉ tiêu mà hầu hết người sản xuất kinh doanh trông đợi.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của doanh nghiệp là
phần thu được khi lấy doanh thu từ hoạt động vận tải trừ đi giá thành toàn bộ
của sản phẩm, dịch vụ vận tải đã tiêu thụ.
-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm:
• Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh
• Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
• Lợi nhuận về cho thuê tài sản
• Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác
• Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng
• Lợi nhuận cho vay vốn
-Lợi nhuận khác
Là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự
tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do
chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
15



+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.

16


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU
HIỆU QUẢ SẢN KINH DOANH CỦA CẢNG CHÙA VẼ

I.

Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của Cảng Chùa Vẽ

năm 2010- 2013:
Giai đoạn năm 2010- 2013, chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu nên khối lượng hàng hóa luân chuyển ít, bên cạnh đó là sự hình
thành của các cảng tư nhân, cổ phần phía hạ lưu cạnh tranh về giá cước xếp dỡ
nên hiệu quả kinh doanh của Cảng Chùa Vẽ giảm đi đáng kể.

II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Cảng Chùa Vẽ
Hải Phòng:

Sơ đồ 3.2.1: Tình hình biến động sản lượng của Cảng Chùa Vẽ từ 2010 đến
2013
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy doanh thu thuần của xí nghiệp năm 2011 giảm,

đạt 91,88% của năm 2010; năm 2012 tăng đạt bằng 101,17% năm 2011 nhưng
chỉ bằng 92,96% năm 2010; năm 2013 giảm bằng 76,62% năm 2012,bằng
77,51& năm 2011 và bằng 71,22% năm 2010.

17


Do tình hình kinh tế thế giới đang rơi vào khủng hoảng nên nhiều doanh
nghiệp đã lâm vào tình trạng khó khăn. Đồng thời cũng do giá xăng dầu liên tục
tăng làm cho chi phí vận chuyển tăng lên. Vì thế làm sụt giảm doanh thu thuần
của xí nghiệp .Bên cạnh đó là có 1 số cảng tư nhân, cổ phần được thành lập phía
hạ lưu sông, có độ sâu trước lớn hơn, vũng quay rộng hơn và cạnh tranh về cước
phí dẫn đến lợi nhuận của Cảng Chùa Vẽ giảm đáng kể trong khi tổng chi phí
vẫn tương đối cao:
Năm 2010 chi phí của cảng là 276,87 tỷ đồng,năm 2011 bằng 99,5% năm 2010;
năm 2012 bằng 93,05% năm 2011 và bằng 88,72% năm 2010; năm 2013 bằng
95,83% năm 2012, bằng 89,46% năm 2011 và bằng 88,72% năm 2010 còn lợi
nhuận thuần năm 2011 bằng 83,53% năm 2010; năm 2012 bằng 111,77% năm
2011 và bằng 93,36% năm 2010; năm 2013 bằng 55,74% năm 2012, bằng
62,29% năm 2011 và bằng 52,04% năm 2010.

Sơ đồ 3.2.2: Tình hình biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của cảng
Chùa Vẽ 2010- 2013
Qua bảng biểu 2.1 ta thấy các số bình quân đều mang dấu âm, điều này có
nghĩa hoạt động kinh doanh của Cảng Chùa Vẽ đang gặp rất nhiều khó khăn
trong giai đoạn năm 2010 đến 2013.Để duy trì thì cảng cần phải tập trung phát
huy những thành quả đạt được,giảm số lao động bằng cách không tuyển dụng
18



mới, đồng thời phải tiếp tục kiện toàn lại bộ máy tổ chức, đẩy mạnh công tác
tiếp thị, cải tiến công tác điều hành sản xuất, quy hoạch lại kho bãi hợp lý, nâng
cao năng suất, chất lượng phục vụ, tạo thuận lợi cho khách hàng, tạo thêm
nguồn vốn bằng cách đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, thực hiện tốt quy trình
công nghệ xếp dỡ, quy trình an toàn lao động… củng cố nâng cao chất lượng
các mặt công tác, quản lý kinh tế, quản lý lao động và tiền lương, chống tham
nhũng tiêu cực trong tất cả các mặt quản lý…

19


KẾT LUẬN
Việt nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh
tế toàn cầu. Bản thân các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vững mạnh
trên thị trường, phải nâng cao năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh. Trong
đó, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận trong doanh nghiệp có
vai trò đặc biệt quan trọng, nó thể hiện sức mạnh tài chính của một doanh
nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cảng Chùa Vẽ trong
giai đoạn vừa qua vẫn chưa đạt được kết quả tốt do quá trình hồi phục kinh tế
toàn cầu rất chậm, khối lượng hàng hóa luân chuyển ít mà lại có thêm một số
cảng tư nhân, cố phần thành lập và cạnh tranh dịch vụ với cảng.
Vì thời gian có hạn cũng như kiến thức của em còn khiêm tốn do đó trong
quá trình làm bài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý
của thầy và mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn.

20



MỤC LỤC
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 20

21



×