Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm GT250 của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.19 KB, 29 trang )

Khoa kinh tế và quản lý Trường ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH Ở
CÔNG TY
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH một thành viên cơ khí
Duyên Hải.
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Cơ khí Duyên Hải
Tên viết tắt: DMC CO., LTD
Địa điểm: Số 14 - Trần Quang Khải - Hồng Bàng - Hải Phòng.
Số điện thoại: 031 823212
Số Fax : (84) 31 745730
Chủ sở hữu công ty là Tổng Công ty máy và thiết bị công nghiệp
Vốn điều lệ: 66.600.000.000 VNĐ
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên
Cơ khí Duyên Hải
Tiền thân của công ty là nhà máy cơ khí Duyên Hải, được thành lập vào
ngày 05/10/1955 theo quyết định của uỷ ban kháng chiến Hải Phòng. Từ một
cơ sở nhỏ của Pháp để lại với cơ sở kỹ thuật thô sơ lạc hậu, lúc đó nhà máy
chỉ là một khu nhỏ nằm trong khu xưởng A1, hiện nay là trụ sở chính của
công ty.
Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành nhà máy đã phát triển về mọi
mặt và hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Đảng và nhà nước tặng thưởng
huân chương lao động hạng nhất và nhiều huân huy chương khác, được tặng
cờ luân lưu khá nhất trong ngành với phong trào "Sóng Duyên Hải, Gió Đại
Phong, Cờ ba nhất" Đây cũng là thời kỳ đỉnh cao của nhà máy.
Mặt hàng truyền thống của nhà máy trong nhiều năm là: đóng tầu hút
bùn, tầu vận tải phà sông biển, máy lạnh, hộp giảm tốc các loại, cùng nhiều
phụ tùng công nghiệp khác. Trong quá trình đổi mới nhà máy đã chuyển
hướng sản xuất cả thép xây dựng.
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang
Khoa kinh tế và quản lý Trường ĐHBK Hà Nội


Trong giai đoạn 1965 - 1975. Đây là thời kỳ khôi phục của nhà máy. Do
ảnh hưởng của chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhà máy đã vừa sản xuất vừa
chống chiến tranh, nhưng vẫn giữ phong trào sản xuất.
Từ năm 1976 - 1986. Nhà máy không ngừng phát triển, năng lực sản
xuất ngày một tăng, khẳng định những bước phát triển mới của nhà máy sau
hoà bình. Được Bộ công nghiệp giao nhiệm vụ chuyên sản xuất máy hút bùn
để cung cấp cho miền Nam. được sự chỉ đạo của bộ công nghiệp năng nhà
máy đã mở rộng quy mô sản xuất thành 3 xưởng:
- Xưởng A1: Trụ sở chính của nhà máy. 14 - Trần Quang Khải. Chuyên
sản xuất máy lạnh và các chi tiết máy móc.
- Xưởng A2: 23 - Máy Tơ. Chuyên sản xuất các loại phôi để cung cấp
cho A1 và A3.
- Xưởng A3: Bến Kiền, là khu vực lớn nhất của nhà máy với nhiệm vụ
chuyên sản xuất tầu thuyền.
Trong giai đoan 1986 - 2003, nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang tự cung
tự cấp, nhà máy cũng như bao doanh nghiệp khác gập khó khăn trong sự
chuyển đổi cơ chế quản lý và sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Sản
phẩm của nhà máy không bán được và bị lỗ liên tục, có nguy cơ phá sản.
Xưởng A3 được tách thành nhà máy cơ khí Bến Kiền - thuộc Bộ giao thông
và vận tải.
Đứng trước tình hình đó Bộ Công Nghiệp đã cho nhà máy tự tìm cho
mình sản phẩm phù hợp, không nhất thiết phải sản xuất hàng cơ khí. Vì vậy từ
năm 1991 đến 1993 nhà máy đã đầu tư xây dựng xong dây chuyền sản xuất
thép xây dựng, do đó kết quả kinh doanh có nhiều khả quan trong những năm
tiếp theo
Với những thành tích đi lên không ngừng đó, ngày 25/11/1997, Bộ
trưởng Bộ công nghiệp đã duyệt theo quyết định số 1566 QĐ - TCCB đã đổi
tên Nhà máy cơ khí Duyên Hải thành Công ty cơ khí Duyên Hải. Theo quyết
định số 217/2003/QĐ - BCN ngày 15/12/2003 của Bộ truởng Bộ công nghiệp
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang

Khoa kinh tế và quản lý Trường ĐHBK Hà Nội
về việc chuyển Công ty cơ khí Duyên Hải thành Công ty TNHH một thành
viên cơ khí Duyên Hải.
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Duyên Hải ngày nay là một công
ty lớn với 6 phân xưởng chính có khả năng sản xuất những mặt hàng phục vụ
cho ngành công nghiệp.
II. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.Chức năng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu được thực hiện trong
lĩnh vực công nghiệp, cụ thể là chế tạo các sản phẩm cơ khí, sản xuất thép xây
dựng.
Phạm vi kinh doanh của cônng ty bao gồm:
− Các sản xuất kinh doanh thiết bị máy móc, phụ tùng công nghiệp, hộp
giảm tốc các loại và kết cấu thép xây dựng.
− Sản xuất kinh doanh thép xây dựng, thép hình và phá dỡ tầu cũ.
− Xuất nhập khẩu máy móc vật tư.
− Sản xuất kinh doanh thiết bị nâng hạ.
− Xây dựng công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng, phát triển kinh doanh nhà.
2.2.Nhiệm vụ của công ty
− Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về sản xuất các sản phẩm, cũng
như các hoạt động dịch vụ theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh và mục
đích của công ty.
− Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ, phát triển theo
kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty.
− Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm phù hợp với nhu cầu
của khách hàng.
− Bảo toàn và phát triển vốn của Bộ giao, công ty được huy động vốn của
các tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh.
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang

Khoa kinh tế và quản lý Trường ĐHBK Hà Nội
− Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ với nhà nước, thực hiện đầy đủ các chính
sách kinh tế và pháp luật. Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo
và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi
dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ
cho công nhân viên.
− Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh
trật tự, an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vị quốc phòng.
− Thực hiện nghiêm chỉnh luật lao động.
III. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty là quản lý theo hai cấp theo cơ cấu trực
tuyến - chức năng.
Đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền hạn cao nhất, chịu trách
nhiệm trước cơ quan chủ quản, trước nhà nước, trước công nhân viên.
Dưới giám đốc là hai phó giám đốc, hệ thống các phòng ban phân xưởng
giúp việc cho giám đốc và phó giám đốc.
− Phó giám đốc kinh doanh là giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh
doanh.
− Phó giám đốc sản xuất kỹ thuật là người chịu trách nhiệm về công tác đào
tạo, nâng bậc, an toàn lao động, tiến độ sản xuất đảm bảo kế hoạch đề ra.
Công ty thực hiện chế độ quản lý trên cơ sở quyền làm chủ của nguời lao
động, theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và người lao động làm
chủ. Việc xây dựng tổ chức đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp trong công ty đều
được thực hiện tuân thủ theo đúng quy trình bổ nhiệm cán bộ.
Cơ cấu quản lý trên cho phép chỉ đạo sản xuất kinh doanh nhạy bén, kịp
thời. Đảm bảo phát huy ưu điểm chế độ một lãnh đạo, một thủ trưởng và thế
mạnh của các bộ phận chức năng. Tổ chức này được chỉ đạo thống nhất và
chặt chẽ từ trên xuống dưới, mỗi thông tin được phản ánh , kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ, việc sử lý thông tin nhanh chóng, thuận tiện.
Chức năng, nhiệm vụ đề ra ở các phân xưởng:

Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang
Khoa kinh tế và quản lý Trường ĐHBK Hà Nội
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
Chức năng: giúp giám đốc về công tác chất lượng sản phẩm
Nhiệm vụ: kiểm tra chặt chẽ về chất lượng sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật
Chức năng: áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức và điều hành sản
xuất.
Nhiệm vụ: Quản lý kỹ thuật, công nghệ, quản lý kỹ thuật an toàn, quản lý
sáng kiến kỹ thuật, công tác thiết kế bản vẽ.
- Phòng cơ điện:
Chức năng: về điện và sửa chữa máy móc.
Nhiệm vụ: quản lý điện, quản lý và sửa chữa máy móc.
- Phòng luyện kim
Chức năng: giúp phân tích các mác thép, gang cầu
Nhiệm vụ: nghiên cứu vật liệu để chế tạo phù hợp với yêu cầu sản xuất.
-Phòng dịch vụ và đời sống
Chức năng: giúp giám đốc trong lĩnh vực đời sống công nhân viên
Nhiệm vụ: theo dõi và giúp đỡ những khó khăn về đời sống công nhân
viên.
- Phòng vật tư
Chức năng: Giúp giám đốc về công tác vật tư, nguyên vật liệu cho toàn
công ty
Nhiệm vụ: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch cung
ứng vật tư cho kịp và phù hợp với sản xuất.
- Phòng marketinh
Chức năng: Giúp giám đốc phân tích thị trường, nghiên cứu nhu cầu thị
trường để từ đó đề ra các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
Nhiệm vụ: Thăm dò thị trường, tiếp thi và quảng cáo, quan hệ tìm khách
hàng.

- Phòng kế hoạch và sản xuất kinh doanh
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang
Khoa kinh tế và quản lý Trường ĐHBK Hà Nội
Chức năng: Giúp giám đốc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho
công ty
Nhiệm vụ: Xây dựng các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho công ty, bám
sát nhu cầu và dự báo của thị trường để xây dựng và định hướng kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ.
- Phòng tổ chức hành chính
Chức năng: Giúp giám đốc thực hiện cá chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với cán bộ công nhân viên
Nhiệm vụ: Tổ chức xây dựng bộ máy quản lý, đào tạo quản lý và bồi
dưỡng cán bộ công nhân viên. Quản lý công tác văn thư, hành chính, lưu trữ
hồ sơ, các tài liệu của công ty.
- Phòng tài vụ
Chức năng: Giúp giám đốc về công tác quản lý tài chính
Nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy thống kê hợp lý trong phạm vi toàn công ty để
quản lý tốt đầu ra cũng như đầu vào.
- Phòng bảo vệ
Chức năng: Giúp giám đốc về công tác bảo vệ tài sản, trật tự an toàn, an
ninh cho công ty.
Nhiệm vụ: Xác định rõ khách đến giao dịch, ký kết hợp đồng, bảo vệ an
toàn cho công ty.
- Sáu phân xưởng
Chức năng: Sản xuất theo kế hoạch được giao đảm bảo đúng chất lượng và
số lượng và thời gian
Nhiệm vụ: Căn cứ vào kế hoạch được giao, cân đối thiết bị, khuôn mẫu,
bản vẽ...Đảm bảo máy móc thiết bị để phát huy hết công suất, tạo ra hiều sản
phẩm nhất.
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang

Khoa kinh tế và quản lý Trường ĐHBK Hà Nội
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH một thành viên cơ khí
Duyên Hải
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc SXKT
Phòng
KCS
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
luyện
kim
Phòng

điện
Phòng
marketinh
Phòng
vật tư
Ph.
bảo vệ
Ph.
tài
vụ
Ph. tổ
chức
hành

chính
Ph. kế
hoạch
SXK
D
Phân
xưởng
đúc
Phân
xưởng
dụng
cụ
Phân
xưởng
phôi
Phân
xưởng
luyện
Phân
xưởng
cán
Phân
xưởng
cơ khí
lắp
ráp
Phòng
dịch vụ
và đời
sống

Khoa kinh tế và quản lý Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 1: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
kỳ 2003 – 2004
STT Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2003
Năm 2004 So sánh %
TH KH TH
04/03
TH/KH
1 Doanh thu thuần Tỷ.đ 24,83 39,56 40,2 159,3 98,4
2 Giá vốn hàng bán Tỷ.đ 21,84 34,32 38,42 156,7 98,1
3 Lợi nhuận trước
thuế
Tỷ.đ 0,012 0,602 0,46 5.017 131
4 Thu nhập
bq/người
1000đ 991,6 1.082 1.052 107 98
5 Nộp ngân sách Tỷ.đ 0,024 0,136 0,104 556 131
6 Tiêu thụ của một
số sp chủ yếu
Hộp số GT250
Hộp số GT350
Hộp số GT400
Hộp
Hộp
Hộp
138

92
39
187
144
33
210
250
30
135
156
85
89
57,6
110
Nguồn: phòng kinh doanh và BCTC – 2004
Qua bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2004 ta thấy
hoạt động của công ty còn chưa vượt mức kế hoạch đặt ra. Tuy doanh thu
năm 2004 đã vượt năm 2003 là 159,3% nhưng chưa vượt kế hoạch đề ra mà
chỉ bằng 98,4 % kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế tăng một cách đột biến là
5017% do công ty đã thay đổi cơ chế hoạt động kinh doanh cho phù hợp với
cơ chế thị trường và đây là một lỗ lực rất tốt của công ty nhờ vào cải tiến máy
móc thiết bị, nâng năng suất lao động của công nhân lên, sản xuất thêm một
số loại sản phẩm. Doanh thu năm 2004 bằng 159,3% năm 2003, giá vốn hàng
bán năm 2004 bằng 156,7% năm 2003. Sản lượng một số mặt hàng đã vượt
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang
Khoa kinh tế và quản lý Trường ĐHBK Hà Nội
kế hoạch và vươn lên so với năm 2003. Tuy nhiên số sản lượng được tiêu thụ
vẫn chưa cao. Nguyên do là do thị trường gặp nhiều khó khăn, giá nguyên vật
liệu cao, các chi phí khác đều tăng lên nên giá thành sản phẩm cũng cao lên.
Mặt khác, về phía các đối tác, các khách hàng lại yêu cầu giảm giá, do đó kết

quả tiêu thụ vượt ít so với kế hoạch. Chính vì vậy vấn đề giá thành sản xuất là
vấn đề cần phải đặt ra hàng đầu. Làm thế nào để hạ giá thành sản xuất xuống
để làm cho giá bán giảm xuống để đẩy mạnh việc tiêu thụ một số mặt hàng
chủ yếu của công ty.Vì vậy nội dung chính của đề tài là phân tích công tác
thực hiện giá thành sản phẩm, tập trung đi sâu vào phân tích giá thành sản
xuất sản phẩm của loại sản phẩm giữ vai trò chủ đạo, có sản lượng lớn, làm
ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất và kinh doanh của công ty. Sản phẩm đó
là hộp số giảm tốc GT250 được sản xuất tại công ty TNHH một thành viên cơ
khí Duyên Hải.
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
I. Đánh giá chung về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
của công ty
1.1 Căn cứ để xây dựng kế hoạch giá thành
Căn cứ để xây dựng kế hoạch giá thành của công ty là kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch sản lượng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu của sản
phẩm sản xuất.
Trong một vài năm trở lại đây công ty Cơ khí Duyên Hải đã tạo cho
mình thế mạnh là sản xuất hộp số các loại. Sản phẩm này đã trở thành thế
mạnh của công ty, nhất là một số sản phẩm như hộp số GT250, GT350,
GT400 đây là những sản phẩm đã tạo được uy tín trong vài năm gần đây. Do
đo số lượng đơn đặt hàng về các sản phẩm này tăng lên. Dự kiến trong 2 năm
tới số lượng hộp số sản xuất tăng lên đối với GT 250 là 25%, GT350 và
GT400 tăng lên 20%. Bên cạnh đó công ty còn phấn đấu mở rộng thị trường
của mình không chỉ là khu vực miền Bắc và một số thị trường phía Nam mà
công ty còn đang cố gắng sản phẩm hộp số của mình có mặt ở các tỉnh trên
toàn quốc ngoài ra công ty còn đang cố gắng xuất khẩu sản phẩm sang một số
nước như Nhật Bản, Hàn Quốc và mốt số nước trong khu vực. Muốn làm
được điều này công ty cần phải xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm sao

cho giá thành là thấp nhất có thể mà chất lượng sản phẩm không giảm sút.
Ngoài yếu tố sản lượng tăng do nhu cầu thị trường tăng và mong muốn
mở rộng thị trường kinh doanh của công ty còn có yếu tố khác đó là định
mức tiêu hao nguyên vật liệu. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm và giảm giá thành đơn vị sản phẩm.
Do mẫu sản phẩm có một số chi tiết nhỏ thay dổi nên định mức tiêu hao cũng
có thay đổi như thép ống, tôn 3 ly, còn định mức tiêu hao vật liệu chính như
Khoa kinh tế và quản lý Trường ĐHBK Hà Nội
phôi gang đúc, phôi thép đúc không thay đổi . Nhìn chung định mức tiêu hao
nguyên vật liệu có thay đổi nhưng không đáng kể.
1.2 Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành các sản phẩm của công ty
Bảng 2: Bảng kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm
ST
T
Tên sản phẩm Đơn vị Giá thành kế hoạch So sánh
Năm 2003 Năm 2004 Chênh
lệch
%
1 Hộp số GT250 đ/hộp 2.860.000 2.990.000 130.000 104
2 Hộp số GT350 đ/hộp 4.520.000 4.960.000 440.000 110
3 Hộp số GT400 đ/hộp 6.000.000 6.500.000 500.000 108
Nguồn : Phòng kế hoạch.
Giá thành kế hoạch các sản phẩm đều tăng lên so với năm 2003. Nguyên
nhân là do giá các NVL đầu vào tăng, tiền lương phải trả cho công nhân viên
cũng tăng và các chi phí khác đều tăng cùng thị trường bên ngoài. Do đó giá
kế hoạch năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là điều hiển nhiên. Có thể
nghiên cứu sản phẩm GT250 để thấy rõ hơn việc thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm của công ty.
Đồ án tốt nghiệp – SV Phạm Thuỳ Trang

×