Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích và xây dựng hiện giá thuê hoặc mua đối với tài sản cố định tại công ty cổ phần điện lạnh REE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.47 KB, 27 trang )

Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

Môc lôc
Lời mở đầu
Chương I: Giới thiệu chung.
I. Giới thiệu về công ty
II. Giới thiệu về bộ phận tài chính của công ty.
Chương II: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TÍNH CHI PHÍ THEO THUÊ
HOẶC MUA TÀI SẢN.

I. Cơ sở lí thuyết.
1, Thuê tài sản là gì?
2. Các loại thuê tài sản.
2.1 Thuê hoạt động.
2.2 Thuê tài chính ( Thuê vốn)
3. Các lợi ích của việc thuê tài sản.
3.1 Tránh được những rủi ro do sở hữu tài sản.
3.2 Tính linh hoạt hay có quyền hủy hợp đồng thuê.
3.3 Lợi ích về thuế.
3.4 Tính kịp thời.
3.5 Giảm được những hạn chế tín dụng.
3.6 Thuê tài sản giúp tránh thủ tục rườm rà của quy trình mua sắm tài sản.
4. Thuế và vấn đề thuê tài sản.
5. Phân tích ngân lưu của công ty khi đi thuê tài sản, mua tài sản.
5.1 Ngân lưu của công ty khi đi thuê tài sản.
5.2 Chi phí mua tài sản ( Hiện giá chi phí mua tài sản).
5.3 Quyết định mua hay thuê tài sản.
Chương III: PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG HIỆN GIÁ THUÊ , MUA ĐỐI
VỚI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LẠNH REE




Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

1. Ngân lưu của công ty khi đi thuê tài sản hoặc mua tài sản.
a. Phương án thuê tài sản.
b. Phương án mua tài sản.
2. Quyết định thuê hay mua tài sản.
Kết luận:
Tài liệu tham khảo


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

Lời mở đầu
Phân tích tài chính doanh nghiệp là môn học chú trọng đến khía cạnh
phân tích và ra quyết định tài chính nhằm trang bị cho các nhà hoạch định chính
sách và giám đốc doanh nghiệp công cụ và kỹ năng phân tích trước khi ra quyết
định.
Tài chính có 3 lĩnh vực chủ yếu bao gồm: Thị trường và thể chế tài chính;
đầu tư tài chính và quản trị tài chính. Các lĩnh vực này thường liên quan như
nhau đến những loại giao dịch tài chính nhưng theo góc độ khác nhau.
Trong quản trị tài chính thì quyết định quản trị tài sản là quyết định quan
trọng. Một khi tài sản đã được mua sắm và nguồn tài trợ đã được sử dụng một
cách hiệu quả và hữu ích. Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm về việc quản lý
và sử dụngtài sản có hiệu quả.

Quyết định thuê hay mua tài sản là một loại quyết định vừa mang nội
dung của quyết định đầu tư vừa mang nội dung của quyết định nguồn vốn. Vậy
nên mua hay nên thuê tài sản? hình thức nào mang lại hiệu quả cho công ty,
trong bài tập này em sẽ cố gắng phân tích chi phí thuê, mua tài sản là xe công
của Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh REE để trên cơ sở số liệu cụ thể GĐ công
ty có thể đưa ra quyết định phù hợp.
Bài tập gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung
Chương II: Cơ sở lý thuyết về công tác tính chi phí theo thuê hoặc mua tài sản.


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

Chương III: Phân tích và xây dựng hiện giá thuê hoặc mua đối với tài sản cố
định tại công ty cổ phần điện lạnh REE.

H¶I Phßng, ngµy 17.06.2010

Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Thuú Duyªn

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH
Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh REE (“Công ty”) tiền thân là doanh
nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước thành lập từ năm 1977 với tên gọi ban đầu là Xí
nghiệp Quốc doanh Cơ Điện Lạnh, năm 1993 Công ty được chuyển đổi hình
thức sở hữu sang công ty cổ phần theo Giấy phép kinh doanh đăng ký lần đầu


Bµi tËp lín


Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

số 1506/GP-UB do Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
25/12/1993 và hoạt động đến nay. Công ty đã được niêm yết tại Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy phép số 01/GPPH ngày 2
tháng 6 năm 2000 do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
1. Cơ cấu tố chức của công ty:

Công ty có năm công ty con bao gồm Công ty Cổ Phần Dịch Vụ & Kỹ
Thuật Cơ Điện Lạnh R.E.E, Công ty TNHH Quản Lý & Khai Thác Bất Động
Sản R.E.E, Công ty Cổ Phần Điện Máy R.E.E, Công ty Cổ Phần Bất Động Sản
R.E.E và Công ty Cổ Phần Vĩnh Thịnh, bốn công ty liên kết là Công ty Cổ Phần
B.O.O Thủ Đức, Công ty Cổ phần Bất Động Sản Hiệp Phú, Công ty Địa Ốc Sài
Gòn, Công ty Cổ Phần Điện Lực R.E.E và một công ty đồng kiểm soát là Tòa


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

nhà số 41B Lý Thái Tổ, Hà Nội
Nhóm Công ty thông qua công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết,
công ty đồng kiểm soát có các hoạt động chính là thiết kế, sản xuất và lắp đặt
các hệ thống điều hòa không khí, thiết bị máy tính, thiết bị viễn thông và đồ
điện gia dụng, sở hữu và cho thuê cao ốc văn phòng, cung cấp nước và tiến
hành các hoạt động đầu tư tài chính.
Công ty có trụ sở chính tại số 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong năm 2009, Công ty đã đăng ký sửa đổi bổ sung Giấy đăng kinh

doanh lần thứ 15 và được Sở Kế họach và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 16/06/2009.
Vốn đăng ký

: 575.149.920.000 đồng

Mã Chứng khóan

: REE

Niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh (“HOSE”)
Số lượng cổ phiếu đang niêm yết: 57.260.388 cổ phiếu Trong đó:
- Tổ chức và cá nhân trong nước: 44,93%
- Tổ chức và cá nhân nước ngòai: 49%
- Nhà nước: 6,07%
2. Hoạt động kinh doanh chính
Dịch vụ cơ điện công trình (M&E) cho các công trình công nghiệp, dân
dụng và hạ tầng;
Sản xuất, lắp ráp và phân phối máy điều hòa không khí, sản phẩm gia


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

dụng, tủ bảng điện, các sản phẩm cơ khí phục vụ cơ điện công trình mang
hương hiệu Reetech
Phát triển, quản lý khai thác kinh doanh bất động sản
Đầu tư chiến lược

3. Điểm mạnh
• Các sản phẩm máy điều hòa không khí, thiết bị - sản phẩm điện
mang thương hiệu Reetech có chất lượng, đa dạng về chủng loại và hệ thống
phân phối – dịch vụ hậu mãi rộng khắp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
• Lĩnh vực bất động sản: Thời kỳ 05 năm qua tập trung phát triển 6 cao
ốc văn phòng – trong đó có 2 cao ốc hạng A - với tổng diện tích cho thuê đến
cuối năm 2008 đạt gần 70.000 m2. Các cao ốc được tiếp thị - quản lý chuyên
nghiệp. Nhu cầu về văn phòng cho thuê tại TP.Hồ Chí Minh đang tăng mạnh.
• Danh mục đầu tư tài chính với vốn đầu tư thấp (trung bình bằng 1,5
lần mệnh giá, cao nhất bằng 8 lần mệnh giá, thấp nhất bằng đúng mệnh giá) sẽ
mang lợi nhuận cao.
4. Chiến lược phát triển: Tầm nhìn và mục tiêu
• Trở thành một công ty “holding”;
• Dẫn đầu trong các hoạt động kinh doanh;
• Tiếp tục phát triển các hoạt động kinh doanh hiện hữu: Thầu M&E;
Sản xuất - kinh doanh các sản phẩm gia dụng và các thiết bị điện và ngành
điện; Kinh doanh Bất động sản; Đầu tư tài chính;
• Đầu tư phát triển kinh doanh trong ngành tiện ích: Điện và nước sinh
hoạt.


Bài tập lớn

Phân tích hoạt động tài chính

Duy trỡ trong nhúm blue chip trờn th trng chng khoỏn Vit nam;
Duy trỡ tc tng trng bỡnh quõn 15-20%/nm;
Tng cng qun tr cụng ty v kim soỏt ri ro.
5. Hi ng qun tr
Cựng vi s phỏt trin chung ca t nc sau mt nm gia nhp T

chc thng mi th gii (WTO), Cụng ty REE trong nm 2009 ó t c
mt kt qu kh quan trong tt c cỏc mt hot ng, lnh vc kinh doanh ca
ton nhúm Cụng ty REE khi tng doanh thu t 977,08 t ng bng 99,7% so
vi k hoch ó c ng ký vi i hi ng c ụng v vt hn 18,55% so
vi cựng k nm 2008, v li nhun trc thu nm 2009 ó thc hin c
392,04 t ng bng 115,3 % so vi k hoch v vt hn 31,12% so vi cựng
k nm 2008.
6.. Tài sản và nguồn vốn của công ty.
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Cụng ty REE năm 2008

STT

Chỉ tiêu

Đầu năm
Giá trị (đ)

I

Tổng giá trị tài sản

3.557.864.647

1

Tài sản ngắn hạn

2.401.874.256

Tỷ trọng

%
100

Cuối kỳ
Giá trị (đ)
3.651.595.957
2.657.527.230

Tỷ trọng
%
100


Bài tập lớn

Phân tích hoạt động tài chính

2

Tài sản dài hạn

1.155.990.391

994.068.727

II

Tổng nguồn vốn

3.557.864.647


3.651.595.957

1

Vốn chủ sở hữu

2.453.202.015

3.393.726.015

2

Nợ phải trả

1.104.662.632

257.869.942

(Nguồn:Bảng tài cân đối tài kế toán năm 2008)
Nhận xét về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty:
Cụng ty C Phn C in Lnh REE tr s ti Hi Phũng l mt
doanh nghip cú quy mụ va.
- Tng ngun vn ca Cụng ty C Phn C in Lnh REE hn 3 t, c
th l 3.651.595.957 (trớch bng cõn i k toỏn ngy 31/12/2008).
Trong đó nguồng vốn chủ sở hữu là chủ yếu ( cụ thể 3.393.726.015 đ)
chiếm sấp sỉ 93% chứng tỏ nguồn lực của công ty tơng đối mạnh ít phảI dựa vào
bên ngoài.
Tơng tự nh vậy nguồn tài sản ngắn hạn của công ty tơng đối lớn so với tài sản
dài hạn ( chiếm 207,7% so với tài sản dài hạn) điều đó chứng tỏ công ty kinh

doanh rất hiệu quả.
II. Giới thiệu về bộ phận tài chính của công ty.
1. Cơ cấu tổ chức.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính:


Bài tập lớn

Phân tích hoạt động tài chính

Kế toán trởng

Kế toán
kho và
thanh toán

Kế toán
công nợ
khách hàng

Thủ
quỹ

Chủ tịch HĐQT

Giám đốc

Phòng
hành
chính

nhân sự

Phòng
kế toán
tài chính

Phòng
khai thác

Phòng
điều hành
xe
container


Bài tập lớn

Phân tích hoạt động tài chính

2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tài chính của công ty.
K toỏn trng:
+ Chu trỏch nhim chung trc giỏm c chi nhỏnh mi hot ng ca phũng
k toỏn.
+ Cú trỏch nhim thng xuyờn theo dừi (cụng n) v bỏo cỏo tỡnh hỡnh ti
chớnh, thu tin mt, tin gi ngõn hng
+ Lp bỏo cỏo tng hp hng ngy.
+ M s lp bỏo cỏo thu, bỏo cỏo ti chớnh theo qui nh.
+ Thng xuyờn kim tra, theo dừi vic m s, ghi chộp cỏc nhim v k toỏn
phỏt sinh.
K toỏn kho v thanh toỏn:

+ Cn c vo phiu ngh nhp - xut ca phũng kinh doanh ra phiu xut
- nhp khu.
+ Cn c chng t v lng hng nhp thc t lp phiu nhp kho.
+ M s theo dừi hng hoỏ phỏt sinh.
+ Cn c bng kờ np tin, giy ngh thanh toỏn ó c duyt lp phiu thu
chi.
+ Cp nhp phiu thu chi.
+ Cui ngy i chiu tin hng cũn tn vi th qu, th kho.
+ Phi hp vi th qu, th kho kim kờ qu, kho theo k.
+ Chu trỏch nhim lp bỏo cỏo v m bo tớnh chớnh xỏc ca s liu phỏt sinh
liờn quan n nhim v c giao.
K toỏn theo dừi cụng n:


Bài tập lớn

Phân tích hoạt động tài chính

K toỏn theo dừi cụng n phi thu, phi tr khỏch hng.
+ Cn c vo phiu thu, phiu xut nhp kho vo s chi tit theo dừi cụng n
i vi tng khỏch hng khu vc ny.
+ Thng xuyờn theo dừi v i chiu cỏc nghip v phỏt sinh tin hng ca
khỏch hng, chu trỏch nhim trc cỏc s hiu ú.
+ Lu gi, bo qun s sỏch, chng t cụng n ca khỏch hng.
+ Lp cỏc bỏo cỏo ngy, thỏng, quý nm theo quy nh.
Th qu:
+ Chi thu tin theo phiu thu, phiu chi.
+ M s chi tit theo dừi nghip v thu, chi tin mt.
+ Lp bỏo cỏo tỡnh hỡnh thu chi tin mt v cỏc chng t cú giỏ tr nh tin.
+ Chu trỏch nhim bo qun tin mt v cỏc chng t.

+ Cui ngy i chiu s liu vi k toỏn thanh toỏn.
+ nh k phi hp vi cỏc b phn chc nng kim kờ thc t s tin tn
qu
+ Kiờm nhim v gi chỡa khoỏ, giy ụtụ xe mỏy.
chng t k toỏn ca cụng ty c xõy dng theo mu ca tng cc
thng kờ v Nh nc quy nh.
3. Mối quan hệ:
Các doanh nghiệp khác nhau có mô hình quản lý khác nhau. Để thực hiện
các mục tiêu đã xác định, mỗi doanh nghiệp đều phải thực hiện nhiều chức năng
và nhiệm vụ quản lý nh: Quản lý nhân lực, quản lý tiêu thụ, qủn lý tài chính
Các chức năng này thờng do những bộ phận riêng chuyên trách đảm nhiệm nhng
giữa chúng lại có mối quan hệ mật thiết để tạo nên kết quả và hiệu quả kinh
doanh của môĩ doanh nghiệp.Quản trị nhân lực thông qua việc tuyển dụng và tổ
chức lao động hợp lý, đúng ngời đúng việc góp phần tạo nên sự nhịp nhàng và
hiệu quả trong mỗi khâu công việc. Quản trị tài chính có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo các nguồn tài chính, một điều kiện không thể thiếu để thực


Bài tập lớn

Phân tích hoạt động tài chính

hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, quản lý tài chính có vai trò, vị
trí then chốt trong bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Trong sơ đồ tổ chức doanh nghiệp, bộ phận quản lý tài chính luôn đợc xem là
bộ phận quan trọng bên cạnh ngời lãnh đạo cao cấp nhất của doanh nghiệp và
luôn có ảnh hởng rất lớn đến việc đa ra nhũng quyết định quan trọng đối với
doanh nghiệp. Tính chất quan trọng này là do vấn đề tài chính bao trùm mọi
hạot động của doanh nghiệp va thông tin tài chính của doanh nghiệp luông đợc
quan tâm bởi mọi chủ thể liên quan đến sự tồn tại và phát triển cua doanh

nghiệp.
4. Nhận xét.
Công ty là một trong những doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tơng đối hợp
lý đặc biệt với phong cách làm việc năng động, nhiệt tình, hiệu quả của đội ngũ
lao động trẻ của bộ phận tài chính đã góp phần không nho vào sự thành công
của công ty.


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh
Chương II:

CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TÍNH CHI PHÍ THEO THUÊ
HOẶC MUA TÀI SẢN.
I. Cơ sở lí thuyết.
1. Thuê tài sản là gì?
Thuê tài sản là một hình thức người cho thuê có tài sản tạm thời từ bỏ
quyền sử dụng và giao cho người thuê tài sản đó sử dụng trong một thời gian
nhất định theo những điều kiện được ghi trong hợp đồng và người thuê phải trả
cho người cho thuê một khoản tiền hoặc dưới dạng dòng niên kim đầu kì hoặc
cuối kì hoặc trả ngay cùng một lúc ( gọi là năm sâm).
Như vậy, thuê tài sản là một phương tiện tài trợ gần giống với việc đi vây
dưới nhiều khía cạnh. Hoạt động cho thuê tài sản là một vấn đề được nghiên
cứu về sự tương tác giữa quyết định đầu tư và quyết điịnh tài trợ, đây là vấn đề
đan xen.
Giao dịch thuê tài sản là một hoạt động thương mại, trong đó người sở
hữu tài sản ( người cho thuê ) đồng ý cho một người nào đó ( người đi thuê)
được quyền sử dụng tài sản trong một khoản thời gian để đổi láy một chuỗi
thanh toán định kỳ. Chuỗi thanh toán định kỳ thường có đặc tính ccủa một dòng

tiền đều, có thể được trả từng thánh hay nửa năm, với đợt trả đầu tiên thường là
ngay sau khi hợp đồng được kí kết. Tuy nhiên, cách thức chi trả tiền thuê có thể
được thiết kế để phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
2. Các loại thuê tài sản.
Căn cứ và tính chất của từng hợp đồng thuê, thuê tài sản được chia làm 2
loại:


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

2.1. Thuê hoạt động.
Thuê hoạt động là một giao dịch thuê, về mặt pháp lý người cho thuê có
quyền sở hữu tài sản và người đi thuê không có quyền sở hữu tài sản chỉ có
quyền sử dụng tài sản trong thời gian thuê, dịch vụ đi kèm cũng rất khác nhau
tùy theo thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng.
Một hợp đồng thuê hoạt động là một hợp đồng thuê ngắn hạn và người
cho thuê có quyền hủy ( kết thúc) hợp đồng trước thời hạn. chi phí thuê thường
bao hàm cả hao mòn tài sản, chi phí bảo dưỡng, bảo hiểm, và mức lợi nhuận của
bên cho thuê. Chi phí thuê thường cao vì bên cho thuê chịu nhiều rủi ro đối với
sự lạc hậu và giảm giá thị trường của tài sản.
2.2. Thuê tài chính ( thuê vốn).
Thê tài chính còn được gọi là thuê vốn, đơn giản là vì đây chỉ là một
phương pháp tài trợ. Thông thường một hoạt động thuê tài chính được tiến hành
qua các bước như sau:
+ Người đi thuê lựa chọn tài sản và thương lượng giá cả.
+ Người đi thuê thương lượng với công ty cho thuê tài sản ( thường là tập
đoàn tài chính).
+ Công ty cho thuê với tư cách là người cho thuê sẽ mua tài sản và

chuyển thẳng tài sản đó cho bên cho thuê.
Người đi thuê trong tình huống này giống như người đi vay một khoản nợ
và ngược lại người cho thuê là người cho vay với tư cách là chủ nợ có đảm bảo.
Cách khác là người đi thuê bán tài sản mà mình đang sở hữu cho bên cho thuê,
sau đó thuê lại tài sản này. Thông thường phương pháp này được áp dụng trong
ngành bất động sản hoặc thiết bị sản xuất.


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

Thông thường để phân biệt một hợp đồng thuê có phải là thuê tài chính
hay không người ta xem xét nội dung hợp đồng thuê có thể hiện một trong các
yếu tố sau đây:
+ Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho người cho thuê khi chấm
dứt thời hạn thuê.
+ Hợp dồng có quy định quyền chọn mua.
+ Thời gian thuê tối thiểu bằng 75% thời gian hữu dụng của tài sản.
+ Hiện giá của các khoản tiền thuê phải lớn hơn 90% hoặc bằng giá thị
trường của tài sản tại thời điểm thuê.
Một hợp đồng thuê có một trong bốn yếu tố trên được xem là hợp đồng
thuê tài chính hay thuê vốn. Nếu khống, được xem là thuê hoạt động.
3. Các lợi ích của việc thuê tài sản.
3.1. Tránh được những rủi ro do sở hữu tài sản.
Khi mua một tài sản, người sử dụng phải đối đầu với những rủi ro do sự
lạc hậu của tài sản, những dịch vụ sửa chữa bảo trì, giá trị còn lại của tài sản.
Thuê là một cách để giảm hoặc tránh những rủi ro này. Rủi ro về sự lạc hậu của
tài sản là một rủi ro lớn nhất mà người chủ sở hữu tài sản phải gánh chịu. Trong
nhiều hợp đồng thuê, người đi thuê có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

và chấp nhận một khoản phạt. vì vậy rủi ro về sự lạc hậu của tài sản và giá trị
còn lại của tài sản sẽ do người cho thuê gánh chịu. Để bù đắp rủi ro này, người
cho thuê phải tính các chi phí thiệt hài vào chi phí thuê, ngược lại người đi thuê
phải trả thêm những chi phí để tránh những rủi ro này.
3.2. Tính linh hoạt hay có quyền hủy bỏ hợp đồng thuê.


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

Các hợp đồng thuê tài sản với các điều khoản có thể hủy ngang giúp
người đi thuê có thể phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi của thị trường.
3.3. Lợi ích về thuế.
Đối với thuê hoạt động, công ty thuê sẽ được một khoản lợi thuế vì chi
phí thuê được tính vào chi phí trước khi xác định lợi nhuận nộp thuế. Tuy nhiên
cũng cần lưu ý là công ty chỉ được hưởng lợi từ lá chắn thuế khi công tu có lợi
nhuận. Ngược lại công ty không thể giảm được chi phí thuê nhờ vào lá chắn
thuế khi công ty bị lỗ.
Đối với thuê tài chính, công ty cho thuê hưởng lợi từ thuế do chi phí khấu
hao tài sản được khấu trừ thuế, trong khi công ty đi thuê không được hưởng lợi
từ điều này. Dựa vào điểm này mà công ty đi thuê có thể thương lượng để có
chi phi thuê thấp hơn. Cần lưu ý rằng công ty đi chuê sẽ phải trả tiền thuê và
như vậy được hưởng lợi từ tiết kiệm thuế do tiền thuê được khấu trừ trước khi
nộp thuế.
3.4. Tính kịp thời.
Việc mua một tài sản thường phải mất một thời gian dài cho một quy
trình ra quyết định đầu tư. Trong một số trường hợp quy trình ra quyết định thuê
tài sản có thể sẽ nhanh chóng hơn và đáp ứng tính kịp thời hơn nhu cầu sử dụng
tài sản của công ty. Điều này đặc biệt roc nét trong trường hợp công ty cần nàh

xưởng, mặt bằng sản xuất, kho tàng hay văn phòng làm việc. Rõ ràng thuê một
văn phòng để sử dụng thì nhanh chóng và kịp thời hơn là xây dựng.
3.5. Giảm được những hạn chế tín dụng.
Đi thuê tài sản sẽ giúp cho người đi thuê có được tài sản sử dụng trong
điều kiện hạn hẹp về ngân quỹ, trong trường hợp công ty không có tiền để mua
tài sản hoặc không có vốn đối ứng trong các hợp đồng vây để mua tài sản. Mặt


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

khác, việc đi thuê tài sản có khả năng không làm tăng tỉ số nợ của công ty ( với
những quy định hiện tại , điều này không còn tồn tại như một nguyên nhân nữa).
Trong trường hợp công ty không được xếp hạng tín dụng cao, đi thuê tài sản là
một hình thức huy động nợ dễ dàng nhất vì hợp đồng thuê được coi như một
khoản nợ có đảm bảo đối với người cho thuê.
3.6. Thuê tài sản giúp tránh thủ tục rườm rà của quy trình mua sắm tài
sản.
Đối với một số công ty, các quy định thuê tài sản cũng nghiêm ngặt như
các quy định mua sắm tài sản mới. Tuy nhiên, đối với một số công ty khác thì
không. Do đó, giám đốc điều hành của các công ty thuộc nhóm thứ hai này sẽ
tranh thủ sự khác biệt trong quy định này thích đi thuê hơn mua sắm tài sản mới
( để tránh sự rườm rà trong quy trình mua sắm tài sản mới). Thường dễ dàng
nhận thấy điều này trong khu vực công.Ví dụ một bệnh viện công thường thích
đi thuê thiết bị y tế hơn là xin hội đồng thành phố cấp ngân quỹ từ thành phố để
mua các thiết bị này.
4. Thuế và vấn đề thuê tài sản.
Nói chung, người cho thuê nhận được lợi thuế do sở hữu tài sản. Thu
nhập của người cho thuê là tiền thuê tài sản, còn khấu hao của tài sản thuê là chi

phí được tính vào thu nhập chịu thuế. về phía người đi thuê, chi phí thuê được
tính vào thu nhập chịu thuế. Vì vậy chi phí thực tế mà công ty đi thuê chịu là chi
phí thuê sau khi khấu trừ phần giảm thuế (giống như chi phí lãi vay).
Ta có thể tách chi phí thuê tài sản thành hai thành phần: khấu hao của tài
sản thuê (nợ gốc) và lãi. Người đi thuê tài sản được khấu trừ thuế cả lãi và gốc.
Khác với trường hợp đi vay vốn để mua tài sản thế chỉ được tính giảm trên chi
phí lãi vây, phần nợ gốc không được khấu trừ thuế. Đây là lí do tại sao cơ quan


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

thuế phải làm rõ một hợp đồng thuê tài sản có phải là một hợp đồng thạt hay là
một tài sản mua nhưng được ngụy trang bằng một hợp đồng thuê. Nếu một hợp
đồng thật sự là mua tài sản chứ không phải thuê thì chi phí thuê sẽ được xem
như gồm hai phần là nợ gốc và một phần là lãi vay. Vì vậy chỉ được giảm thuế ở
phần chi phí lãi vay chứ không được khấu trừ thuế phần nợ gốc.
5. Phân tích ngân lưu của công ty khi quyết định thuê so với mua tài sản.
5.1. Ngân lưu của công ty khi đi thuê tài sản.
Giả sử công ty có một tài sản đi thuê với n thời đoạn.
Chi phí thuê tính cho mỗi thời đoạn là Lt
Chi phí nợ sau thuế là Kd
Chi phí thuê tài sản chính là tổng giá trị hiện tại của chuỗi tiền thuê L t mà
công ty phải trả trong n thời đoạn.
Tc : thuế
Hiện giá
chí
thuê


phí =

n



i= 1

( 1 - Tc) * Lt
( 1 + Kd)i

Chi phí sử dụng nợ sau thuế được sử dụng làm suất chiết khấu vì: Suất
chiết khấu thích hợp để tính giá trị hiện tại đối với trường hợp chi phí thuê về
mặt tổng quát sẽ bằng suất sinh lời của một tài sản có rủi ro tương đương. Dòng
tiền thuê tài sản là một khoản chi phí trả cố định được xem như là một khoản
thnah tnoán cố định cho một món nợ. Vì vậy rủi ro của chi phí thuê tài sản xem
tương đương như với rủi ro của một khoản nợ.
5.2. Chi phí mua tài sản ( hiện giá chi phí mua tài sản.)


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

Giả sử tài sản mua có giá trị thanh lý là S
Sự khác nhau về chi phí sửa chữa bảo trì giữa tài sản thuê và tài sản mua (
nếu có) là Mt
Giá mua tài sản là Io
Chi phí khấu hao Dt
Chi phí mua sản là tổng hiện giá của dòng tiền chi ra mua tài sản, chi phí

bảo trì , sửa chữa sau thuế trừ phần tiết kiệm thuế nhờ khấu hao (lá chắn thuế
của khấu hao) và trừ khoản thu từ giá trị thanh lý tài sản.
Hiện giá chi phí mua tài sản được tính như sau:

Chi

phí

mua

tài = Io +

sản

n



i= 1

(1 – Tc )Mt - Tc Dt

S(1 – Tc)
-

(1 +Kd )i

(1 + Kd)

5.3. Quyết định mua hay thuê tài sản.

Nếu chi phí cho việc mua tài sản lớn hơn chi phí thuê tài sản thì công ty
nên thuê tài sản vì đi thuê có lợi hơn và ngược lại.
Lợi ích của việc mua tài sản = Chi phí mua – Chi phí thuê.
Trong trường hợp lợi ích của việc thuê tài sản bằng lợi ích của việc mua
tài sản thì quyết định nên mua hay thuê tài sản phụ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng công ty. Vậy ta thử xác định ở mức tiền thuê tài sản là bao nhiêu thì lợi
ích của việc thuê tài sản so với mua tài sản là như nhau. Lúc này ta có chi phí
mua bằng chi phí thuê:
n

=



i= 1

( 1 - Tc) * Lt
( 1 + Kd)i


Bµi tËp lín

n

Io +



i= 1


Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

(1 – Tc )Mt - Tc Dt
(1 +Kd )i

bằng với chi phí mua.

S(1 – Tc)
-

(1 + Ko)

Giải phương trình trên ta
được Lt , đây chính là chi phí
tiền thuê đưa đến chi phí thuê


Bài tập lớn

Phân tích hoạt động tài chính
Chng III:

PHN TCH V XY DNG HIN GI THUấ , MUA I VI TI
SN C NH TI CễNG TY C PHN VN TI VN QUC T.
1. Ngõn lu ca cụng ty khi i thuờ ti sn hoc mua ti sn.
Trong chiến lợc phát triển của Cụng ty REE đến năm 2010, sẽ xây dựng
và mở rộng quy mô vận tải bộ, một số đại lý giao nhận hàng hoá bằng đờng biển
( vận tải biển).
trin khai chin lc m rng quy mụ ca cụng ty, u nm cụng ty
a ra 2 phng ỏn:

+ D tớnh thuờ ti sn trờn vi chi phớ 60.000.000/ nm trong 10 nm. Tin thuờ
thi on u c thanh toỏn ngay khi bt u kinh doanh. Thu thu nhp
cụng ty l: 25%. Nu i vay phi tr lói l 14,5% / nm
.+ D tớnh mua mi 3 ụtụ u kộo vi giỏ 100.000.000/ chic, cỏc ụtụ ny cú
tui th l 10 nm, thi gian khu hao l 8 nm, chi phớ khu hao l: 12.500.000
/ nm/ chic. Giỏ tr thanh lý ti sn d kin sau khi tr thu thu c vo
cui nm th 10 l: 30.000.000 .Nu mua , chi phớ bo trỡ, bo dng vo cui
mi nm l:10.000.000 trong vũng 9 nm. Chi phớ s dng n sau thu l:
10,875%
a. Vi phng ỏn thuờ ti sn:
Chi phớ s dng n sau thu l:
Kd =14,5% * (1 25% ) = 10,875%
Hin giỏ
chớ
thuờ

phớ =

10



i= 1

( 1 0,25) * 60.
( 1 +0,10875)i

= 266,4



Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

b. Với phương án mua tài sản

Chi phí
mua tài
sản

= 300
+

9



i= 1

(1 – 25% )
*10
(1 +0,10875
)i

Năm

0

8


-



i= 1

25% *37.5
(1 +0,10875

30(1 – 25%)
-

)i

(1

+

=285,256

0,10875)10

1

2-8

9

Chi phí bảo trì sau


7,5

7,5

7,5

thuế

9,375

9,375

10

Giá mua tài sản( Triệu 300
đồng)

Lá chắn thuế của khấu
hao

30

Giá trị thanh lý ròng

300

-1,875

Ngân lưu ròng
Chi


phí

mua

=

285,256

2. Quyết định thuê hay mua tài sản.

-1,875

7,5

-30


Bµi tËp lín
Lợi ích của việc
thuê tài sản

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh
=

Hiện giá chi phí mua

Lợi ích của việc thuê tài =

285,256


-

-

Hiện giá chi phí thuê.

266,4

sản

= 18,856 ( Triệu
đồng)

Như vậy ta thấy lợi ích của việc thuê tài sản = 18,856 triệu đồng > 0 có nghĩa
là chi phí mua > chi phí thuê. Nên chọn chi phí thuê.
Tuy nhiên , chỉ thuê trong trường hợp chi phí thuê <= 60 triệu đồng/ năm.
Trong trường hợp, chi phí thuê > 70 triệu đồng/năm thì chi phí thuê tài sản
>300, khi đó nên chọn mua tài sản.


Bµi tËp lín

Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh

Kết luận:
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp DN. Nó
quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất - kinh doanh của mỗi DN, bảo
đảm sự phát triển bền vững và năng lực cạnh tranh của DN trên thương
trường.

Do vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cố định của mỗi DN
có ý nghĩa thiết thực. DN cần chú trọng một số nội dung sau:
2. 1. Nắm chắc tài sản cố định hiện có của DN
Lập kế hoạch đầu tư, mua sắm, tăng, giảm và khấu hao tài sản cố định
hàng năm
Căn cứ vào kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh của năm, mỗi DN
phải lập kế hoạch đầu tư, mua sắm, đổi mới, tăng, giảm và khấu hao tài sản cố
định.
Kế hoạch này phải xác định rõ các nguồn vốn đầu tư tài sản cố định, xác
định danh mục, số lượng, giá trị từng thứ tài sản cố định tăng, giảm trong năm,
phân tích cụ thể tài sản cố định do DN đầu tư, mua sắm hoặc điều chuyển.
DN căn cứ vào đặc điểm, tính chất mỗi đối tượng tài sản cố định hiện có và
tăng, giảm trong năm để lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp. .
Đi đôi với kế hoạch khấu hao tài sản cố định, DN cần lập kế hoạch sửa
chữa lớn định kỳ và kế hoạch duy tu, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định.
3. DN phải có quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định
Quy chế này phải quy định một cách rành mạch, cụ thể nhiệm vụ, trách
nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận và từng cá nhân có liên quan trong việc
quản lý, sử dụng tài sản cố định. Từ việc đầu tư, mua sắm đến việc khấu hao,


×