Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận môn nghiệp vụ ngân hàng thương mại tổng quan về tập đoàn tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.17 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA NGÂN HÀNG


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
TỞNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
GVHD : PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương
Lớp

: CHNHK24

Nhóm : Nhóm 4
DANH SÁCH NHÓM 4:
STT

Họ tên

%

1

Nguyễn Thị Ngọc Hà

100%

2

Nguyễn Thị Mai Hương

100%


3

Trương Huỳnh Thảo Nhi

100%

4

Nguyễn Tấn Thuận

100%

5

Nguyễn Thu Thảo

100%

Ký tên

Tp. HCM, ngày 14 tháng 04 năm 2016

Câu 1: Xu hướng phát triển của Hệ thống ngân hàng hiện đại.
Cùng với sự phát triển của các Tập đoàn đa quốc gia, ngành tài chính - ngân hàng
thế giới chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các định chế tài chính - ngân hàng nhằm
1


cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó, xuất hiện xu hướng phát
triển Hệ thống ngân hàng tồn cầu trong vịng hai thập kỷ vừa qua, từ đó hình thành nên

những Tập đồn tài chính - ngân hàng lớn trên thế giới.
Trên thực tế hầu hết các vụ sáp nhập và mua lại gần đây liên quan đến doanh nghiệp
cạnh tranh trong cùng ngành. Từ đó, việc hình thành các Tập đồn tài chính - ngân hàng
cũng xuất phát từ xu hướng này nhằm mục đích nâng cao doanh thu và tiết kiệm chi phí.
Để giải quyết vấn đề giảm lợi nhuận từ những dịch vụ ngân hàng truyền thống, các ngân
hàng chủ động đem đến cho khách hàng mục tiêu về những tiện ích vượt trội. Sự hài lịng
quyết định tính sẵn sàng chi trả của người sử dụng dịch vụ, từ đó ngân hàng có thể gia
tăng được lợi nhuận. Một động lực cho việc cũng cố liên ngành là thị trường sản phẩm
ngày càng đa dạng (Ví dụ: các ngân hàng hiện nay cũng bán sản phẩm bảo hiểm hoặc các
công ty bảo hiểm cũng cung cấp sản phẩm hỗn hợp). Do đó, các hoạt động kinh doanh
sản phẩm và dịch vụ trở nên đa dạng, phong phú hơn.
Những cải tiến trong công nghệ thông tin đã mở đường cho sự phát triển của nhiều
sản phẩm mới, góp phần thúc đẩy các công ty hoạt động trong lĩnh vực như viễn thông và
thông tin tham gia vào thị trường dịch vụ tài chính- ngân hàng. Ngồi ra, sự phát triển
cơng nghệ thơng tin còn cung cấp cho các nhà quản trị các kỹ thuật quản lý rủi ro hiệu
quả hơn, điều này đặc biệt có ý nghĩa trong ngành tài chính - ngân hàng, lĩnh vực được
xem là kinh doanh khá rủi ro. Những kỹ thuật này giúp các các nhà quản trị khơng những
quản trị được chính mình mà cịn đánh giá được các tổ chức khác, phục vụ cho mục tiêu
sáp nhập, mua lại.
Bên cạnh đó, q trình tồn cầu hoá kinh tế và tự do hoá thương mại diễn ra mạnh
mẽ hơn bao giờ hết. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần được loại bỏ, tạo điều
kiện thuận lợi cho các dòng ngân lưu gia tăng lưu lượng và di chuyển giữa các quốc gia.
Cho nên sự hình thành các tập đồn tài chính chính là để thích ứng với sự phát triển này.
Theo TS. Nguyễn Thị Kim Thanh - Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; cho rằng Những nhân tố chi phối xu hướng phát triển khu vực
ngân hàng đến năm 2020 là:
2


-


Trong bối cảnh tồn cầu hóa và tự do hóa ngày càng gia tăng, những bất ổn khó lường
của thị trường toàn cầu ngày càng mạnh mẽ hơn và tiến bộ cơng nghệ đang có những tác
động mạnh đến sự phát triển hệ thống tài chính trong nước và tồn cầu, cách tiếp cận của
các định chế tài chính. Để phù hợp với tình hình này, cần sự năng động của hệ thống tài

-

chính, đặc biệt là các định chế tài chính trong nước phải được vững mạnh và hiệu quả.
Kinh tế tri thức cùng với những tiến bộ về công nghệ đã xác định lại các quy tắc của cuộc
chơi và sự chuyển đổi môi trường mà các định chế tài chính hoạt động. Trong một mơi
trường mới như vậy, khả năng của các định chế tài chính trong việc cung cấp sản phẩm
và dịch vụ một cách hiệu quả nhất sẽ là chìa khóa xác định chức năng và phạm vi hoạt
động của định chế tài chính. Theo đó, khả năng thu được những lợi ích trong mơi trường
cạnh tranh mới phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và năng lực của các định chế tài chính
trong việc nhanh chóng thích nghi với mơi trường mới và nắm bắt kịp thời những cơ hội

-

mới.
Thêm vào đó, tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng và chuyển đổi mơi trường đã tạo ra
nhu cầu mới cũng như cơ hội cho các doanh nghiệp. Điều này đã đòi hỏi những dịch vụ
tài chính hiệu quả. Đồng thời, sự vững mạnh của các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia

-

đình sẽ là nhân tố chính để duy trì sự ổn định của cả hệ thống tài chính.
Khủng hoảng tài chính tồn cầu, đặt ra vấn đề phải tái cơ cấu hệ thống tài chính của từng
quốc gia cũng như tồn cầu, theo một xu hướng tăng cường khả năng giám sát và cảnh
báo sớm nhằm ngăn ngừa những bất ổn có thể xảy ra.

Như vậy, có thể nói: “Nhìn về tương lai, sự phát triển Hệ thống tài chính – ngân
hàng thế giới là theo xu hướng phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả sẽ đóng vai trị
quan trọng trong phát triển kinh tế.” Do đó, xu hướng phát triển các Tập đồn tài chính ngân hàng là một xu thế tất yếu trong tương lai.
Câu 2: Lý thuyết về Tập đồn tài chính – ngân hàng.
Khái niệm:
Tập đồn tài chính ngân hàng là một nhóm các Cơng ty hoạt động trong các lĩnh
vực tài chính khác nhau theo quy định của pháp luật của từng quốc gia. Là sự kết hợp của
ít nhất 2 trong 3 lĩnh vực sau Ngân hàng, chứng khoán hay bảo hiểm.
3


Theo The Group of 10: “Bất kỳ một nhóm các Cơng ty dưới sự kiểm sốt chung có
các hoạt động độc lập hoặc hoạt động trong việc cung cấp ít nhất 2 lĩnh vực khác nhau
về tài chính (Bảo hiểm, ngân hàng, chứng khốn) thì được gọi là các Tập đồn tài chính
- ngân hàng”.
Ủy ban Châu Âu (QĐ 2002/87/EC) cũng đưa ra một định nghĩa khá rõ nét hơn; một
nhóm các cơng ty đủ tiêu chuẩn để trở thành Tập đồn tài chính – ngân hàng khi: Thứ
nhất nếu như nó có hơn 50% các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài chính. Và thứ 2 là
nếu như tài sản của mỗi lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm nằm trong khoảng 10%-90% so
với tổng tài sản của cả tập đồn. Thêm vào đó, nếu như tổng tài sản của những cơng ty
nhỏ nhất trong tập đồn vẫn nhiều hơn 6 tỷ EUR thì nhóm các cơng ty này vẫn được xem
là một Tập đồn tài chính – ngân hàng.
Cịn ở Mỹ lại gọi Tập đồn tài chính – ngân hàng là “ Fanancial Holding Company”
(Tổ chức tài chính hỗn hợp). Theo quy định của Đạo luật Gramm-Leach-Bliley (GLB
Act) được thơng qua năm 1999: Tập đồn tài chính – ngân hàng là một tổ chức mà trong
đó cơng ty được nắm giữ những công ty khác cung cấp đa dạng các loại dịch vụ tài chính,
ngân hàng. Thực tế khơng u cầu chỉ là mơ hình cơng ty mẹ, con mà cịn là cơng ty thực
hiện đồng thời các hoạt động kinh doanh như ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.
Mơ hình cấu trúc:
Khơng có một cấu trúc đơn nhất cho loại hình Tập đồn tài chính – ngân hàng. Nó

phụ thuộc vào luật pháp và truyền thống của mỗi quốc gia.
 Theo mối quan hệ giữa các cấp trong Tập đoàn:

Theo Bank of Japan (2005), tập đoàn tài chính - ngân hàng có thể được tổ chức theo
3 mơ hình:
-

Cấu trúc số 1: Full Universal Bank

4


Cấu trúc này được đặc trưng bởi một lĩnh vực chiếm đại đa số trong tập đoàn, như
lĩnh vực Ngân hàng, bảo hiểm hay chứng khốn. Đó chính là lĩnh vực hoạt động chính
của Cơng ty mẹ hay là một trong những hoạt động liên quan đến việc kinh doanh chủ yếu
của toàn bộ tập đoàn.
Cấu trúc Full Universal bank hoạt động gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau, như là
một sự phân chia trong một tổ chức ngân hàng. Cấu trúc này gia tăng sự ảnh hưởng tổng
hợp thông qua sự cân bằng giữa tính tập trung và phi tập trung. Nhưng một vấn đề tiềm
ẩn phát sinh ở đây chính là sự đối lập giữa các lĩnh vực kinh doanh.
Đây là mơ hình tập đồn ngân hàng xuất hiện sớm ở Anh và Mỹ với các hoạt động,
nghiệp vụ kinh doanh cả của Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng Đầu tư. Ở Mỹ, loại
hình tập đồn này là sản phẩm của Đạo luật Glass - Steagall Act of 1933. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển, xuất hiện và tồn tại việc phân định giữa ngân hàng thương
mại và ngân hàng đầu tư. Mặc dù cho đến thời điểm hiện nay, ở châu Âu, việc phân định
ranh giới giữa ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư đã khơng cịn, tuy nhiên cho
đến khi cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng tồn cầu năm 2008 diễn ra thì vẫn còn
một lượng lớn các ngân hàng đầu tư thuần t. Vì vậy, các ngân hàng lớn thường có xu
hướng hoạt động như những ngân hàng toàn cầu trong khi một số tổ chức nhỏ hơn lại
tập trung vào việc phát triển thành những ngân hàng thương mại chuyên biệt hoặc như

là những ngân hàng đầu tư. Điều này đặc biệt đúng tại một số quốc gia với kiểu ngân
hàng truyền thống châu Âu. Những ví dụ điển hình của những ngân hàng toàn cầu là
Deutsche Bank của Đức, UBSS và Credit Suisse của Thuỵ Sĩ.
Hầu hết thì hiện nay các Ngân hàng ở Châu Âu đều đi theo mô hình này do tính
5


chất lịch sử cũng như quy định của khu vực này. Cịn ở Mỹ thì cấu trúc này bị cấm bởi đi
ngược lại quy định của quốc gia.
-

Cấu trúc thứ 2: Financial Service Holding Company

Đối với các Ngân hàng ở Mỹ thì Cấu trúc Holding Company là một tiêu chuẩn và
hiện nay thì hầu hết tập đoản tài chính của Mỹ đều đi theo mơ hình này. Cấu trúc này có
sự phân chia giữa các doanh nghiệp và tránh được xung đột lợi ích giữa các thành phần
như trong cấu trúc full universal bank. Tuy nhiên, không nhiều hiệu quả kinh tế đạt được
từ mơ hình này, do thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận (Ở đây là giữa các Cơng ty trong
cùng tập đồn). Thơng qua nghiên cứu của Kuhara Masaharu cho thấy rằng: Ngồi mặt
thì các tập đồn tài chính của Mỹ họ đi theo mơ hình số 2 này, nhưng trên thực tế để đạt
được sự hiệu quả trong việc phối hợp giữa tính tập trung và phi tập trung thì cấu trúc này
thường bị biến thể đi theo hướng cả tập đoàn sẽ được lãnh đạo bởi một đơn vị kinh doanh
chủ lực, qua đó gần như đã phá vỡ các quy định về pháp luật đã nói trước đó, điều đó dẫn
đến các tập đồn ở Mỹ đã khơng đi theo mơ hình số 1.
-

Cấu trúc số 3: Bank Subsidiary

6



Cấu trúc này bao gồm một Ngân hàng mẹ sở hữu nhiều công ty con hoạt động trong
các lĩnh vực phi tài chính khác nhau. Nhờ đó mà hạn chế sự xung đột lơi ích giữa các
thành phần trong tập đồn; qua đó giúp gia tăng sức mạnh tổng hợp giữa các thành viên
trong cùng tập đoàn.
 Theo cấu trúc sở hữu:
- Mơ hình sở hữu giản đơn:

Đây là mơ hình thuần túy nhất và ít được sử dụng trong giai đoạn hiện nay. Khi đó,
cơng ty mẹ chịu trách nhiệm cao nhất, chi phối công ty con cấp 2, và công ty con cấp 2
lại chi phối Cty cấp 3…
-

Mơ hình sở hữu chéo:
Việc sở hữu chéo có thể diễn ra theo 2 hình thức: giữa các cơng ty thành viên đồng
7


cấp đầu tư và kiểm sốt lẫn nhau; hoặc cơng ty mẹ trực tiếp đầu tư và chi phối các công
ty con cháu.
Trong cấu trúc sở hữu chéo giữa các công ty đồng cấp, các công ty này phải đủ
mạnh về vốn để đầu tư lẫn nhau nhằm tăng cường mối liên kết tài chính chặt chẽ trong
tập đồn và tránh được sự thơn tính của các thành phần ngồi tập đồn. Các chaebol của
Hàn Quốc hầu hết đều có cơ cấu sở hữu chéo này như Samsung, Huyndai, LG,…;ở Mỹ
như General Motor, General Electric,…
Một dạng sở hữu chéo khác là công ty mẹ đầu tư vốn vào các công ty cháu, nhằm
kiểm sốt một số lĩnh vực nào đó có tầm quan trọng đặc biệt hoặc do yêu cầu về vốn khi
cơng ty cháu gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất-kinh doanh của mình.
-


Mơ hình sở hữu hỗn hợp:
Là một sự kết hợp của hai mơ hình giản đơn và sở hữu chéo, khi đó gia tăng sự linh
hoạt trong hoạt động của tập đồn. Đây là mơ hình được sử dụng nhiều nhất hiện nay.

 Mơ hình cơng ty mẹ và con:

Tập đồn kinh tế được ví như một “đồn tàu” ln cần có một “đầu tàu” - cơng ty
mẹ - có đủ khả năng lái đồn tàu kéo theo các “toa tàu” – cùng các công ty con – được
thành lập theo đúng lộ trình đã được định sẵn. Do đó, cơng ty mẹ - cơng ty con là khái
niệm cơ bản gắn liền với tập đồn kinh tế nói chung cũng như tại các tập đồn tài chính ngân hàng nói riêng.
-

Cơng ty mẹ:
Cơng ty mẹ là một doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, được thừa nhận có năng lực đủ mạnh về một hoặc một số yêu
cầu nhất định để kiểm soát và chi phối các cơng ty khác trong tập đồn theo những
nguyên tắc và phương thức nhất định. Công ty mẹ tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các
công ty con với nhau và giữa các công ty con với chính nó thơng qua hoạt động như bảo
lãnh nợ và hoạt động thương mại nội bộ. Mục đích đầu tư của công ty mẹ vào các công ty
con là hưởng phần lợi nhuận trên vốn góp.
8


Cơng ty mẹ sở hữu tồn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần của các công ty
khác trong tập đồn. Theo tính chất và phạm vi hoạt động, trong mơ hình cơng ty mẹ cơng ty con, công ty mẹ được chia làm 2 loại:


Công ty mẹ nắm vốn thuần tuý (pure holding company - PHC): hoạt động kinh doanh
chính của PHC là đầu tư vốn vào các công ty khác. Trách nhiệm chủ yếu của các nhà


quản lý cấp cao ở PHC là ra quyết định chiến lược phát triển tổng thể của cả tập đoàn.
 Công ty mẹ vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh (operating holding company - OHC):
OHC bên cạnh việc đầu tư vốn vào các cơng ty con, cịn tham gia trực tiếp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Các nhà quản lý cấp cao của OHC không chỉ tập trung vào việc ra
các quyết định điều hành kinh doanh của cơng ty mình, mà cịn ra quyết định mang tính
chiến lược của tập đồn. Đây là mơ hình cơng ty mẹ - công ty con thường gặp ở nhiều
-

quốc gia.
Công ty con:
Các công ty con là các doanh nghiệp độc lập được thành lập hợp pháp, có tư cách
pháp nhân, có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình, tự nguyện chịu sự chi
phối và kiểm sốt của một công ty mẹ theo những nguyên tắc và phương thức nhất định.
Mỗi công ty con được phép thành lập các cơng ty khác, hoặc tham gia góp vốn của mình
vào cơng ty khác sau khi được phép của cơng ty mẹ. Tuỳ theo mức độ chi phối của công
ty mẹ đối với cơng ty con, có thể phân loại cơng ty con thành:



Cơng ty con phụ thuộc tồn phần vào Cty mẹ: công ty mẹ sở hữu 100% vốn của công ty
con. Công ty con dạng này được thành lập dưới hình thức cơng ty TNHH một thành viên

do cơng ty mẹ làm chủ sở hữu, có tư cách pháp nhân độc lập.
 Công ty con phụ thuộc từng phần: công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối hoặc không đầu
tư vốn vào công ty con mà chỉ chi phối, kiểm sốt cơng ty con qua cơng nghệ, thị trường
hoặc thương hiệu. Hình thức pháp lý của cơng ty con phụ thuộc từng phần khá đa dạng:
công ty cổ phần do công ty mẹ nắm cổ phần chi phối, công ty TNHH hai thành viên trở
lên, công ty liên doanh do công ty mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi phối, cơng ty liên kết.
Ở nước ta, mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con được quy định trong Nghị định
153/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ về chuyển đổi các Tổng công ty Nhà

9


nước sang hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con. Theo Điều 18 Khoản 1: “Là
hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, bí quyết cơng nghệ, thị
trường hoặc thương hiệu giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó có một
cơng ty Nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp thành viên khác (gọi tắt là công
ty mẹ) và các doanh nghiệp thành viên khác bị công ty mẹ chi phối (gọi tắt là công ty
con) hoặc có một phần vốn góp khơng chi phối của công ty mẹ (gọi tắt là công ty liên
kết)”.
Sản phẩm:
Sản phẩm cung ứng bao gồm tất cả các loại hình sản phẩm tài chính: cấp tín dụng,
tư vấn, dịch vụ, bảo hiểm, quản lý tài sản, quản lý tài chính, dịch vụ ngân hàng điện tử (ebanking)... Các sản phẩm phải đa dạng đáp ứng nhu cầu khách hàng và thể hiện sự phân
tán rủi ro của ngân hàng.
Điều kiện thành lập:
Có nhiều yếu tố tác động đến khả năng hình thành tập đồn TC-NH, trong đó các
yếu tố có liên hệ mật thiết với nhau. Từ phương diện phân tích, có thể phân chia thành
yếu tố (điều kiện) khách quan và điều kiện chủ quan.
-

Điều kiện khách quan:
Môi trường pháp lý có thể cản trở hoặc thúc đẩy sự hình thành và phát triển các tập
đồn TC-NH, nhất là những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động tài chính, ngân hàng,
chứng khốn. Nói cách khác, q trình hình thành và phát triển tập đoàn TC-NH diễn ra
theo quy luật khách quan, nhưng các chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
đưa ra các quy định và chính sách phát triển dịch vụ tài chính nói chung và tập đồn TCNH nói riêng.
Trình độ phát triển của thị trường dịch vụ tài chính tác động đến khả năng mở rộng
quy mơ hoạt động của tập đồn tài chính như thơng qua các cơng ty con hay cơng ty trực
thuộc. Trên thực tế, sự hình thành các tập đoàn TC-NH thường bắt nguồn từ việc mở
rộng các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của ngân hàng mẹ, từ chỗ chỉ kinh

10


doanh dịch vụ ngân hàng, mở rộng sang dịch vụ bảo hiểm, chứng khốn, v.v. Mặt khác,
thị trường tài chính càng phát triển, khách hàng càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng và
tiện ích của dịch vụ tài chính – ngân hàng.
Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cũng là yếu tố và điều kiện để một tổ
chức tài chính phát triển thành tập đồn TC-NH. Các tập đồn này phải kịp thời nắm bắt
thơng tin, nhất là cơng nghệ mới có liên quan đến hoạt động tài chính – ngân hàng để có
thể khai thác và ứng dụng các thành tựu về công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh,
mang lại nhiều lợi nhuận cho tập đồn và tiện ích cho khách hàng.
-

Điều kiện chủ quan:
Tiềm lực tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì hoạt động và khả năng
phát triển lâu dài của tập đồn. Trong đó, nguồn vốn có tác dụng hỗ trợ cho tập đồn đổi
mới cơng nghệ, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, phát triển dịch vụ mới, tăng cường
năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Các ngân hàng tiên tiến và tập đoàn tài chính
mạnh thường cung cấp dịch vụ đa dạng và đạt chất lượng cao với nhiều đối tượng khách
hàng khác nhau. Tương tự, chất lượng nguồn nhân lực cũng đóng vai trị khơng kém phần
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và tập đoàn tài
chính – ngân hàng.

-

Đặc điểm chính hình thành nên Tập đồn tài chính – ngân hàng:
Sáp nhập và mua lại (M&A), hợp nhất - phương thức chủ yếu để hình thành tập đồn tài

-


chính - ngân hàng.
Cấu trúc tổ chức phức tạp.
Quy mơ lớn.
Dịch vụ tài chính đa dạng.
Câu 3: Đặc trưng của các Tập đồn tài chính – ngân hàng trên thế giới:
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều tập đồn tài chính nổi tiếng: Citigroup Inc,
Deutsche Bank AG, ING – Hà lan, HSBC Holdings, Maybank, DBS Group, BNP –
Paribas,…. Các tập đồn này có mơ hình kinh doanh phức tạp, khác biệt so với mơ hình
giản đơn của một NHTM thông thường.
11


Tập đồn tài chính – ngân hàng tiêu biểu
Chỉ tiêu
Thơng tin cơ bản

CitiGroup
Tập đoàn đa quốc
gia ngân hàng đầu
tư và dịch vụ tài
chính của Mỹ có trụ
sở
chính

Manhattan,
thành
phố New York từ
năm 2008.
Lịch sử hình thành Hình thành từ một
vụ sáp nhập lớn nhất

thế giới trong lịch
sử bằng cách kết
hợp các ngân hàng
của CitiGroup và
tập đồn tài chính
Travelers
Group
(1998).
Tổng vốn và tài sản Vốn CSH:
$221.800.000.000
Tài sản:
1,73 nghìn tỷ USD
Cơ cấu tổ chức
Với cơng ty mẹ là
Citybank cùng các
chi nhánh ngân hàng
trên khắp thế giới và
các cơng ty con kinh
doanh các dịch vụ
tài chính khác.

DBS Group
Tập đồn cung cấp
dịch vụ tài chính –
ngân hàng lớn nhất
Châu Á có trụ sở tại
Singapore từ năm
2005.

BNP – Paribas

Tập đồn tài chính
BNP-Paribas có trụ
sở tại Pháp từ năm
2000.

Sự gia tăng vốn và
mở rộng chi nhánh
ngân hàng khắp khu
vực Châu Á từ năm
2005 đã phát triển
DBS thành tập đoàn
tài chính – ngân
hàng hàng đầu Châu
Á.
Tài sản:
$332.600.000.000

Việc mua lại tồn bộ
cổ phần của Ngân
hàng Paribas để
hình thành nên Tập
đồn tài chính hàng
đầu
của
Pháp
(2000).

Sản phẩm

Hình thành 4 nhóm

sản phẩm chính:
Dịch vụ Doanh
nghiệp.
Đầu tư.
Quản lý tài sản.
Dịch vụ bán lẻ.

Sản phẩm đa dạng
hình thành nên 3
khối
sản
phẩm
chính:
Khối sản phẩm tiêu
dùng tồn cầu: dịch
vụ ngân hàng, tín
dụng, thẻ và bảo
hiểm.
Khối dịch vụ ngân

Với Ngân hàng mẹ
là trung tâm tại
Singapore cùng với
các chi nhánh ngân
hàng và công ty con,
công ty liên kết
khắp Châu Á.

Vốn CSH: Euro
85.620.000.000

Tài sản: Euro
1.965.000.000.000
Với Ngân hàng mẹ
là trung tâm cùng
các chi nhánh và
công ty con trên
khắp nước Pháp và
90 chi nhánh ở nước
ngồi tại nhiều quốc
gia trên thế giới.
Phát triển, đa dạng
hóa các sản phẩm
trong lĩnh vực tín
dụng ngân hàng,
quản lý tài sản, mơi
giới chứng khốn,
phát triển quản lý
quỹ tại Singapore và
Hồng Kông.

12


Cơ chế quản lý

hàng đầu tư và tín
dụng doanh nghiệp.
Khối quản lý tài sản
toàn cầu.
Quản lý thống nhất Quản lý theo mơ

và tập trung theo hình dọc. Lãnh đạo
chiều dọc.
Tập đoàn này là Đại
diện các quan chức
cao cấp của các
Ngân hàng thành
viên và hoạt động
theo cơ chế các Hội
đồng thực quyền,
đưa ra các qui chế,
các chuẩn mực hoạt
động và phương
thức quản trị thống
nhất cho toàn bộ các
Ngân hàng thành
viên.

Quản lý theo mơ
hình dọc hình thành
nên các Ủy ban điều
hành: giải quyết các
vấn đề chính của tập
đồn:
phương
hướng và chiến lược
kinh doanh, quy chế
hoạt động…

Khi đó, những nét đặc trưng của mơ hình này là:
Thứ nhất, hầu hết các tập đồn tài chính có lịch sử phát triển từ một ngân hàng (thương

mại hoặc đầu tư) hay từ công ty bảo hiểm. Sau khi phát triển đến độ cần thiết, các ngân
hàng đều vươn ra hoạt động đa năng và hướng ra tồn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy có rất nhiều hướng đi để một ngân hàng có thể phát
triển thành một tập đồn tài chính:
-

Một NHTM có thể tự xây dựng thành một tập đồn tài chính nếu có đủ điều kiện.
Cũng có thể hợp nhất một số NHTM để trở thành tập đồn tài chính.
Thơng qua cổ phần hố những NHTM Nhà nước mà Nhà nước cho phép hoặc liên doanh.
Hợp nhất, thậm chí sát nhập một vài NHTM với nhau qua đó, cơ cấu sở hữu thay đổi tạo

-

cơ sở pháp lý cho sự thay đổi cơ cấu tổ chức trong các NHTM.
Hợp nhất giữa NHTM và công ty bảo hiểm để tạo ra những tập đoàn tài chính lớn hơn.
Thứ hai, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của tập đồn tài chính khá lớn và chiếm tỷ lệ lớn
trong GDP.
Hầu hết các tập đoàn tài chính trên thế giới đều có tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
khá lớn. Riêng Citigroup – tập đoàn tài chính hàng đầu thế giới đã có tổng tài sản năm
13


2004 là 1.484.1001 triệu USD, vốn chủ sở hữu là 74.415 triệu USD, với tỉ trọng dịch vụ
trên GDP là 75%. HSBC Holdings, tuy đứng thứ ba, nhưng thật sự không kém xa so với
Citigroup với tổng tài sản là 1.276.778 triệu USD với vốn chủ sở hữu là 67.259 triệu
USD, chiếm 72% GDP. Ở một số nước Châu Á, tỷ lệ đóng góp của tổng tài sản và vốn
chủ sở hữu trên GDP khá lớn: Trung Quốc 31% và 2,1%; Hàn Quốc 26 và 1,1%;
Malaysia 40% và 2,7%; Singapore 102% và 6,8%; Thái Lan 22% và 1,5%.
Thứ ba, cơ cấu tổ chức phức tạp.
Cơ cấu của tập đoàn tài chính thường bao gồm có bộ phận kinh doanh và bộ phận

hỗ trợ. Bộ phận kinh doanh được phân tán làm 4 mảng chun mơn chính: (1) Ngân hàng
bán lẻ phục vụ khách hàng cá nhân đại trà; (2) Ngân hàng bán buôn bao gồm doanh
nghiệp vừa và nhỏ và các công ty lớn; (3) Ngân hàng phục vụ khách hàng giàu có; (4)
Ngân hàng đầu tư kinh doanh trên thị trường tài chính. Bộ phận hỗ trợ gồm có quản lý rủi
ro; tài chính; tác nghiệp và IT.
Thứ tư, sản phẩm kinh doanh đa năng.
Sản phẩm cung ứng bao gồm tất cả các loại hình sản phẩm tài chính: cấp tín dụng,
tư vấn, dịch vụ, bảo hiểm, quản lý tài sản, quản lý tài chính, dịch vụ ngân hàng điện tử (ebanking) ... Các sản phẩm phải đa dạng đáp ứng nhu cầu khách hàng và thể hiện sự phân
tán rủi ro của ngân hàng.
Thứ năm, tất cả các bộ phận được quản trị thống nhất và tập trung theo ngành dọc.
Đứng đầu tập đoàn thường là Chủ tịch tập đồn, sau đó đối với với từng mảng hoạt
động sẽ có giám đốc phụ trách khối, ví dụ: Giám đốc phụ trách khối rủi ro, Giám đốc phụ
trách tài chính, Giám đốc phụ trách khách hàng...
Câu 4: Những thuận lợi và khó khăn trong việc hình thành Tập đồn tài chính –
ngân hàng tại Việt Nam.
Trong xu thế phát triển kinh tế nói chung cũng như ngành tài chính - ngân hàng của
Việt Nam nói riêng thì việc hình thành Tập đồn tài chính – ngân hàng là một xu thế tất
yếu. Xét trong bối cảnh cảnh Việt Nam, để hình thành nên một Tập đồn tài chính – ngân
14


hàng hiện nay sẽ phải đối mặt với các thuận lợi và khó khăn nhất định.
-

Thuận lợi:
Với đà tăng trưởng của thị trường chứng khốn Việt Nam thì lĩnh vực ngân hàng cũng
phát triển nóng lên đặc biệt ở khâu giao dịch thanh tốn, nhưng nhìn chung hoạt động
ngân hàng ở Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn phát triển ban đầu. Nhưng với cái nhìn lạc
quan của các nhà đầu tư về tương lại phát triển của kinh tế Việt Nam thì thị trường chứng


-

khốn sẽ tăng trưởng trở lên trong tương lai.
Với dân số cao, và quá trình đơ thị hóa nhanh chóng với số dân thành thị tăng nhanh, điều
đó mở ra cơ hội khai thác tiềm năng thị trường đáng kể trong lĩnh vực ngân hàng và dịch

-

vụ tài chính của Việt Nam.
Hệ thống NHTM Việt Nam đã và đang phát triển hoạt động theo chiều ngang với các
công ty con thành viên trực thuộc ngân hàng mẹ. Hầu hết các NHTM Nhà nước đang sở

-

hữu các cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ đầu tư, công ty leasing…
Các đối tác chiến lược nước ngoài của ngân hàng sẽ hỗ trợ kinh nghiệm quản trị điều

-

hành những mảng lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, tạo điều kiện phát triển tập đồn.
Khó khăn:
Hạn chế từ yếu tố pháp lý
Một trong những hạn chế khách quan là sự hạn chế xuất phát từ các yếu tố pháp lý
hay sự thừa nhận của pháp luật. Chính phủ nhiều lần kêu gọi các ngành kinh tế cơ bản
hình thành nhiều tập đồn, u cầu các NHTM, nịng cốt là các NHTM nhà nước phát
triển thành các tập đoàn tài chính – ngân hàng vững mạnh, đủ sức cạnh tranh với các tập
đồn tài chính – ngân hàng khác trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên cho đến hiện
tại vẫn chưa có quy chế chính thức về việc quy định cơ cấu, tổ chức tập đoàn tài chính –
ngân hàng. Nhà nước vẫn chưa ban hành bất kỳ văn bản hay hướng dẫn nào để khái niệm
hoặc đề xuất về tập đồn tài chính – ngân hàng, vì vậy gần như các NHTM CP dù có định

hướng trở thành một ngân hàng thương mại lớn hơn, một tập đồn tài chính – ngân hàng
mạnh hơn cũng chưa biết nên bắt đầu từ đâu. Gần nhất là quyết định 254/QĐ-TTg thông
qua Đề án tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng cũng chỉ nhắm đến vai trị nòng cốt của
hướng đến xây dựng 1-2 NHTM tầm cỡ khu vực về quy mô, công nghệ, quản trị và khả
năng cạnh tranh.
15


-

Hạn chế về thị trường tài chính tiền tệ
Mặc dù Nhà nước rất nổ lực để xây dựng thị trường tài chính tiền tệ hồn chỉnh làm
bệ phóng cho nền kinh tế nhưng vẫn còn nhiều hạn chế nhất định. Trước hết là hệ thống
văn bản pháp lý, kế đến là trình độ phát triển, tính chun nghiệp, cơng tác dự báo của
NHNN. Công cụ quản lý thị trường chứng khoán chưa đủ sức răn đe hoặc kiểm soát chặt
chẽ. Hiện nay thị trường tài chính tuy đã hình thành với các cấu thành cơ bản nhưng vẫn
thiếu một số định chế tài chính quan trọng như: quỹ đầu tư hỗ trợ, quỹ đầu tư mạo hiểm,
công ty định mức tín nhiệm,… và các cơng cụ tài chính phái sinh chưa phát triển mạnh
mẽ.

-

Hạn chế về cơ cấu tổ chức, nhân sự
Về cơ cấu tổ chức, đa số các NHTM Việt Nam có cơ cấu tổ chức theo mơ hình
truyền thống. Theo đó, việc phân định các phịng ban theo loại hình nghiệp vụ như:
phịng tín dụng, phịng kế tốn, phịng kinh doanh ngoại hối, phịng thanh tốn quốc tế,…
trong khi theo mơ hình của các tập đồn tài chính – ngân hàng trên thế giới, mơ hình tổ
chức được cấu trúc theo đối tượng khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm phục vụ.

-


Hạn chế về năng lực tài chính của các NHTM
Với quy mơ vốn nhỏ, mức vốn tự có trung bình của một NHTM CP khoảng 5.000 –
10.000 tỷ đồng, tức tương đương khoảng 500 triệu USD. Tổng số vốn điều lệ của hệ
thống NHTM CP tại thành phố Hồ Chí Minh tương đương 8 tỷ USD, trong khi đó riêng
Maybank của Malaysia có vốn khoảng 4 tỷ USD, Bangkok Thái Lan khoảng 9 tỷ USD
hay ngân hàng DBS của Singapore cũng hơn 9 tỷ USD. Nếu xét theo tổng tài sản thì tổng
tài sản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên GDP chỉ khoảng 70%, thấp xa so với Thái
Lan (145,8%), Malaysia (193,5%) và chỉ bằng 1/3 của Trung Quốc (211,1%). Khi đó,
nếu lấy NHTM làm hạt nhân nịng cốt thì khi hình thành tập đồn tài chính – ngân hàng,
khả năng vốn tự có của cả tập đoàn cộng lại vẫn chưa thể đủ sức cạnh tranh với các tập
đồn tài chính - ngân hàng trong khu vực.

-

Hạn chế về sản phẩm dịch vụ ngân hàng
16


So với trước đây, hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng hàng ngày càng tăng cả
chất lượng lẫn số lượng nhưng chưa thể so sánh với sản phẩm dịch vụ của các nước trong
khu vực và các nước phát triển khác.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn nặng về hình thức giao dịch, rườm rà thủ tục là
điểm yếu của các NHTM CP hiện nay. Về số lượng thì một số ngân hàng lớn như ACB,
Sacombank chỉ có hơn 100 sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa truyền thống vẫn chỉ có hơn
100 sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa truyền thống lẫn phái sinh. Với số lượng như vậy
vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước cũng như khả năng để cạnh tranh với ngân hàng
nước ngoài, vì bản thân các ngân hàng này có đến hơn 1.000 sản phẩm dịch vụ khác
nhau.
Các ngân hàng trong nước chưa có sự liên kết chặt chẽ trong việc cung ứng các sản

phẩm dịch vụ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là các sản phẩm thẻ. Mặc dù gần các
ngân hàng đã tham gia banknet, smartline để sử dụng hệ thống thanh tốn thẻ chung
nhưng trước đó thì bất cập bởi phần mềm và dữ liệu chưa tương thích.
-

Hạn chế về ứng dụng cơng nghệ thơng tin
Trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao trình độ kỹ
thuật, áp dụng thành tựu cơng nghệ thơng tin hiện đại, nhưng nhìn chung, cơng nghệ và
kỹ thuật kinh doanh cịn hạn chế, trình độ quản trị điều hành chưa cao, thiếu thông tin thị
trường, khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế… Trong khi các ngân hàng nước ngồi
có mặt tại Việt Nam đều từ những quốc gia có nền kinh tế phát triển lâu đời và khoa học
công nghệ tiên tiến, nên có ưu thế vượt trội so với các NHTM Việt Nam về cơng nghệ,
trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường…

-

Hạn chế về hệ thống mạng lưới và hợp tác quốc tế
Mạng lưới của các NHTM gần như chỉ tập trung trong nước hoặc mở chi nhánh
sang Lào và Campuchia. Điều đó cho thấy hầu hết chỉ mới đủ sức hoạt động trong nước
mà chưa đủ lực để mở rộng ra khu vực với các nước khác. Bên cạnh đó mạng lưới cũng
chỉ tập trung tại các khu đông dân cư, tại các thành phố lớn hoặc thị tứ nên cũng không
17


phát huy tác dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và cũng không khai thác hết năng lực đầu
tư. So sánh với HSBC sở hữu hơn 10.000 văn phòng, 312.000 nhân viên tại 83 quốc gia
tại 5 khu vực Châu Âu, Hồng Kông, các nước khác thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương, bao gồm cả khu vực Trung Đông và Châu Phi; Bắc Mỹ và Nam Mỹ.
Câu 5: Biện pháp phát triển Tập đồn tài chính – ngân hàng tại Việt Nam
Mặc dù, Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn trong việc thành lập Tập

đồn tài chính – ngân hàng. Tuy nhiên, việc hình thành Tập đồn tài chính – ngân hàng là
xu thế tất yếu trong chu trình phát triển kinh tế hiện nay. Do đó, cần các biện pháp để
khắc phục các hạn chế nhằm hình thành các tiền đề hướng đến mục tiêu đạt được các đặc
trưng của một Tập đoàn tài chính – ngân hàng. Khi đó, tại Việt Nam sẽ đủ điều kiện để
thành lập một Tập đồn tài chính – ngân hàng có khả năng sánh ngang với các nước trong
khu vực.
-

Tăng cường năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam: Tăng vốn một cách an toàn
hiệu quả.
Nhu cầu tăng vốn là điều kiện tất yếu trong xu thế phát triển hiện đại. Bên cạnh việc
tăng vốn nhằm đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế và khả năng tài chính để tham gia các mặt
hoạt động tài chính quốc tế. Thì việc tăng vốn sẽ hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của
ngân hàng. Tuy nhiên, cần thận trọng trong quá trình tăng vốn nhằm đảm bảo an toàn
vốn.

-

Tăng cường phát triển Hệ thống mạng lưới và hợp tác quốc tế:
Tăng cường mở rộng mạng lưới thông qua mở rộng hoạt động trong các lĩnh vực
mới: Bảo hiểm, quản lý quỹ, dịch vụ tài chính,… Bên cạnh đó, mở rộng mạng lưới ra khu
vực, tăng cường sức ảnh hưởng trong khu vực. Lợi dụng những lợi thế đã có cùng nắm
bắt cơ hội từ q trình mở cửa và hội nhập là những bước đi cơ bản trong việc mở rộng
mạng lưới.
Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế là điều cần thiết trong giai đoạn này. Bên
cạnh việc tận dụng nguồn vốn mà trên hết là học hỏi nhằm tiếp thu kinh nghiệm từ các
18


Tập đồn lớn trên thế giới. Từ đó, rút ra kinh nghiệm cho bản thân cho con đường tiến

lên Tập đồn tài chính – ngân hàng của mỗi ngân hàng.
-

Đa dạng hóa sản phẩm:
Đa dạng hóa sản phẩm được coi là chiến lược kinh doanh quan trọng trong hoạt
động của ngành tài chính – ngân hàng. Tuy nhiên, việc đa dạng hóa cần đảm bảo cả mặt
lượng và chất thì mới thật sự hiệu quả. Việc hình thành nên sản phẩm của hệ thống là cần
thiết, phù hợp với yêu cầu của hiện tại.

-

Hoàn thiện Hệ thống pháp lý:
Việc hoàn thiện Hệ thống pháp lý là điều kiện bắt buộc tại mỗi quốc gia, tuy nhiên
Việt Nam cần phải nỗ lực nhiều hơn. Việt Nam cần xây dựng Bộ chuẩn mực về quản trị
rủi ro, quản lý tài sản – nợ, quản lý vốn, quản lý đầu tư, kiểm toán nội bộ phù hợp với
thông lệ quốc tế; xây dựng hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế, thiết lập các chỉ tiêu
tài chính phù hợp với khuyến nghị của Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS), nhất là tiêu
chuẩn vốn và dự phịng rủi ro. Bên cạnh đó, việc hình thành một Quy định chuẩn về cơ
cấu, tổ chức tập đồn tài chính – ngân hàng sẽ là tiền đề cho sự phát triển trong tương lai.

-

Tăng cường Hệ thống công nghệ thông tin:
Cần tăng cường phát triển Hệ thống công nghệ thông tin nhằm đảm bảo cung cấp
dịch vụ nhanh, tiện lợi và an tồn.
Nói tóm lại, phát triển thành Tập đồn tài chính – ngân hàng là một xu thế tất yếu
của Hệ thống NHTM Việt Nam. Vì vậy, cả nhà quản lý và các NHTM đều phải tập trung
giải quyết còn tồn đọng nhằm bắt kịp với xu thế của thời đại.

19



TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Iman Van Lelyveld and Arnold Schilder, 11-2002, p. 4-5, “Risk in financial
Conglomerate: Management and Supervision”.

-

TS. Nguyễn Thị Kim Thanh, Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng, NHNN, “Định
hướng phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020”.

-

Kuhara Masaharu, p.7-8, “US and Europe Financial Conglomerate Organizations and
their Implications for Japan and Orther Large Diversified Financial Firms in Asia”.

-

Iman Van Lelyveld and Arnold Schilder, 11-2002, p. 7-9, “Risk in financial
Conglomerate: Management and Supervision”.

-

THS. Bùi Thanh lam, 2012, “Mơ hình tập đồn tài chính - ngân hàng: Từ thế giới đến
Việt Nam”.

-


“The expansion of Corporate Groups in the Financial Services Industry: Trends in
Financial Conglomeration in Major Industrial Countries by Financial Systems and Bank
Examination Department, Bank of Japan”( December 28,2005).

-

Lê Thị Huyền Diệu, T. L, (2006), Mơ hình tập đồn - tài chính, sự ảnh hưởng đến các
Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp Chí Ngân Hàng số 06/2006

-

Luật các tổ chức tín dụng 2010.

-

Một số website:
/> /> />20


/> /> />
21



×