Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Ảnh hưởng của các chất kích thích tới khả năng ra rễ và sinh trưởng của cây thông tre lá dài tại trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp vùng núi phía bắc, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 70 trang )

1

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

NG TH LAN HNG

ảnh hởng của các chất kích thích tới khả năng ra rễ và sinh trởng
của cây Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius D. Don),
tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc
Trờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên

khóa luận tốt nghiệp đại học

H o to
Chuyờn ngnh
Khoa
Khoỏ hc

: Chớnh quy
: Qun lớ ti nguyờn rng
: Lõm nghip
: 2010-2014

Thỏi Nguyờn, nm 2014


2

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM



NG TH LAN HNG

ảnh hởng của các chất kích thích tới khả năng ra rễ và sinh trởng
của cây Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius D. Don),
tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc
Trờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên

khóa luận tốt nghiệp đại học
H o to
Chuyờn ngnh
Khoa
Khoỏ hc
Ging viờn hng dn

: Chớnh quy
: Qun lớ ti nguyờn rng
: Lõm nghip
: 2010-2014
: Ths 1. Nguyn Vn Mn
Ths 2. La Quang

Thỏi Nguyờn, nm 2014


3

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo.
Chương trình thực tập là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập

lý thuyết với môi trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm
tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý
thuyết đã học trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài.
Được sự đồng ý của Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Ảnh hưởng của các
chất kích thích tới khả năng ra rễ và sinh trưởng của cây Thông tre lá dài
(Podocarpus neriifolius D. Don) tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp
vùng núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Sau thời gian thực tập là tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng
núi phía Bắc - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đến nay tôi đã hoàn
thành đề tài này ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các cán bộ
nhân viên của Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc trường
đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là thầy giáo, Thạc Sỹ La Quang
Độ, Thạc sỹ Nguyễn Văn Mạn đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực tập của mình.
Do mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi
những sai sót vì vậy tôi kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các
bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Đặng Thị Lan Hương


4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khoa luận tốt nghiệp: “Ảnh hưởng của các chất kích
thích tới khả năng ra rễ và sinh trưởng của cây Thông tre lá dài
Podocarpus neriifolius D. Don tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng
núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình
nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Ths Nguyễn Văn Mạn và Ths. La Quang Độ trong thời gian
từ 20/10/2013 đến 30/05/2014. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong
khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực địa hoàn
toàn trug thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu
mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà tường đề ra.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!

Người viết cam đoan

Đặng Thị Lan Hương

Ths. Nguyễn Văn Mạn

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)


5

DANH MỤC CÁC BẢNG

Mẫu bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom Thông tre lá dài
với 3 lần nhắc lại .......................................................................................................29
Mẫu bảng 3.2. Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích........................................32
phương sai 1 nhân tố .................................................................................................32
Mẫu bảng 3.3. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ................................35
Bảng 4.1: Tỷ mô sẹo của hom cây Thông tre lá dài của các công thức thí nghiệm
theo định kì theo dõi ..................................................................................................37
Bảng 4.2: Tỷ lệ sống của hom cây Thông tre lá dài của các công thức thí nghiệm
theo định kì theo dõi ..................................................................................................38
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết qua hom sống của hom Thông tre lá dài đợt cuối thí
nghiệm .......................................................................................................................42
Bảng 4.4: Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với tỷ lệ sống của hom Thông tre lá
dài ..............................................................................................................................42
Bảng 4.5: Phân tích sai dị từng cặp xi − xj cho chỉ số ra rễ để tìm công thức trội
cho tỷ lệ sống của hom ..............................................................................................43
Bảng 4.6: Tỷ lệ ra rễ của Thông tre lá dài trong quá trình thí nghiệm .....................45
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp kết quả ra rễ của hom Thông tre lá dài đợt cuối thí nghiệm .48
Bảng 4.9: Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của cây Thông tre lá
dài ..............................................................................................................................48
Bảng 4.10: Phân tích sai dị từng cặp xi − xj cho chỉ số ra rễ để tìm công thức trội cho
tỷ lệ ra rễ của hom ......................................................................................................49
Bảng 4.11: Kết quả về chỉ tiêu ra rễ của thông tre lá dài trong quá trình thí nghiệm.
...................................................................................................................................50
Bảng 4.15: Bảng tỷ lệ sống của cây Thông tre lá dài sau khi chuyển vào bầu ..................54
Bảng 4.16 Kết quả sinh trưởng của Thông tre lá dài ở các công thức thí nghiệm theo
định kì theo dõi..........................................................................................................55


6


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Xử lý bằng KMnO4 ...................................................................................27
Hình 2. Ngâm hom trong chất kích thích .................................................................27
Hình 3. Giâm hom .....................................................................................................28
Hình 4. Giàn che .......................................................................................................28
Hình 5. Tiến hành theo dõi và thu thập số liệu .........................................................30
Hình 6. Chuyển hom vào bầu và tiến hành theo dõi .................................................31


7

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .............................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ....................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................4
2.1. Tổng quan về loài cây nghiên cứu ....................................................................4
2.1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới...................................................................4
2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................5
2.2 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...........................................................11
2.2.1. Cơ sở tế bào học ..........................................................................................11
2.2.2. Cơ sở di truyền học ......................................................................................12
2.2.3. Sự hình thành rễ bất định .............................................................................13
2.2.4. Cơ sở sinh lý của sự hình thành rễ bất định.................................................14
2.3. Đặc điểm chung của Thông tre lá dài .............................................................20
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................................21

2.4.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu ...............................21
2.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết...........................................................................22
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................23
3.1.2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ..................................................................23
3.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................................23
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................23
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................23
3.3.2. Phương pháp thiết kế thí nghiệm .................................................................24
3.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................24
3.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra ...................................25
3.3.5. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu ....................................................25
3.4. Các bước tiến hành .........................................................................................25
3.4.1. Công tác ngoại nghiệp .................................................................................25


8

3.4.2. Công tác nội nghiệp .....................................................................................31
PHẦN 4: KẾT QỦA VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..............................................37
4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ ra mô sẹo ở các công thức thí nghiệm ....................37
4.2. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ hom sống của các công thức thí nghiệm ...........37
4.3. Kết quả tỷ lệ ra rễ của hom Thông tre lá dài ở các công thức thí nghiệm ...............44
4.4. Kết quả về các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Thông tre lá dài ở các công thức thí
nghiệm ...................................................................................................................50
4.4.1.Kết quả về tỷ lệ số rễ trung bình của hom Thông tre lá dài ở các công thức
thí nghiệm ..............................................................................................................52
4.1.2. Kết quả về chiều dài rễ trung bình/hom (cm) của hom cây Thông tre lá dài
ở các công thức thí nghiệm ....................................................................................52

4.4.3. Kết quả chỉ số ra rễ của hom cây Thông tre lá dài ở các công thức thí
nghiệm ...................................................................................................................53
4.5. Tỷ lệ sống của hom Thông tre lá dài khi chuyển vào bầu ..............................54
4.6. Kết quả về sinh trưởng của Thông tre lá dài...................................................55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................56
5.1. Kết luận ...........................................................................................................56
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho nguồn tài nguyên
đa dạng sinh học của Việt Nam đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng. Nạn phá
rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ, củi và các nguồn tài nguyên rừng khác vẫn
thường xuyên xảy ra phá hủy sự cân bằng của nhiều hệ sinh thái và môi trường
tự nhiên. Mặc dù đã được quan tâm nhưng ở một số Khu bảo tồn vẫn chưa có
các chính sách cụ thể để bảo tồn và phát triển các loài động thực vật quý hiếm
nhưng hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sản trái phép vẫn thường xuyên diễn ra.
Điều đó đã có ảnh hưởng xấu đến tính đa dạng sinh học, nhất là đối với các loài
quý hiếm, đang có nguy cơ tuyệt chủng và các loài có vai trò quan trọng đối với
các hệ sinh thái rừng trong các khu bảo tồn.
Các loài cây có nguy cơ tuyệt chủng cao và có nhiều lợi ích cho nghiên
cứu khoa học và cuộc sống của con người có phân bố trong tự nhiên ngày một
bị thu hẹp, số lượng cá thể bị suy gảm nghiêm trọng do con người khai thác
sử dụng một cách quá mức đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Chính
vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ hàng đầu trong nghiên cứu

đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam.
Trên thế giới các loài cây lá kim được nhiều nước tập trung nghiên cứu,
ứng dụng giâm hom được phục vụ cho chương trình trồng rừng, dòng vô tính đã
được tuyển chọn và đã thu được những kết quả đáng kể nhất là ở các nước Châu
Âu và ở nước ta cũng thế công tác nghiên cứu và giâm hom một số loài cây phục
vụ cho công tác trồng, cải tạo rừng đang được chú trọng nhiều hơn.
Với mục đích nhằm khôi phục lại quần thể loài cây, trong đó có loài
cây Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius) hiện nay đang bị khai thác
nghiêm trọng và chỉ còn lại một số quần thể rất nhỏ tại một số khu vực nghiên
cứu bằng phương pháp giâm hom.
Phương pháp giâm hom (cutting propagation): Là phương pháp dùng
một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là
cây hom, cây hom có đặc tính di truyền được giữ nguyên từ cây mẹ. Nhân


2

giống bằng hom là phương pháp nhân giống nhanh và có hệ số nhân giống cao
nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
Nhân giống bằng phương pháp giâm hom phụ thuộc nhiều yếu tố như:
Xuất xứ, tuổi cây mẹ lấy cành, vị trí lấy cành, tuổi cành, nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng, chất kích thích ra rễ….trong đó sử dụng chất kích thích trong nhân
giống cũng là việc cần thiết nhằm kích thích sự ra rễ và sự thành công của
công tác nhân giống để bảo tồn nguồn gen quý.
Để thử nghiệm ảnh hưởng của các chất kích thích đến tỷ lệ sống và khả
năng ra rễ của cây Thông tre lá dài tôi sử dụng các chất kích thích ra rễ (NAA,
IBA, IAA) với các nồng độ khác nhau (500 ppm, 750 ppm và 1000 ppm) để
tìm ra loại chất kích thích và nồng độ thích hợp nhất cho công thức giâm hom.
Nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu về ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ
đối với loài cây nghiên cứu tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Ảnh hưởng của các chất kích thích tới khả năng ra rễ và sinh trưởng
của cây Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius D. Don), tại Trung tâm nghiên
cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của ba chất kích thích ra rễ là: NAA, IBA và
IAA với ba loại nồng độ khác nhau đến khả năng ra rễ của hom Thông tre lá
dài (Podocarpus neriifolius). Từ đó tìm ra được loại chất kích thích và nồng
độ thích hợp nhất cho công thức giâm hom góp phần tạo cây giống cho công
tác phục hồi, bảo tồn nguồn gen thực vật quý hiếm.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được loại chất kích thích và nồng độ thích hợp nhất cho
công thức giâm hom, sản xuất nguồn giống cây Thông tre lá dài.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của Thông tre lá dài thời kỳ đầu sau
khi vào bầu.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học
biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, và có thể tích lũy được những
kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp
dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứ khoa học, áp
dụng tiến bộ khoa học vào nhân giống cây, bảo tồn loài.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Nghiên cứu đề tài sẽ đánh giá được vai trò của các yếu tố ngoại cảnh,

chất kích thích và các yếu tố khác trong việc nhân giống bằng phương pháp
giâm hom tại vườn ươm.
Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo tồn
nguồn gen, nhân giống và phát triển loài Thông tre lá dài (Podocarpus
neriifolius), thông qua việc tìm được chất kích thích và nồng độ thích hợp
nhất cho công thức giâm hom từ đó đóng góp vào việc bảo tồn nguồn gen và
đa dạng sinh học thực vật rừng.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về loài cây nghiên cứu
2.1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới
Họ Kim giao (Thông tre) có tên khoa học là Podocarpaceae Endl., 1847 là
một họ của ngành thực vật hạt trần (Ngành Thông). Trên thế giới họ này có khoảng
18 - 19 chi với 170 - 200 loài. Chi Thông tre Podocacrpus có khoảng 104 - 107 loài,
phân bố rộng, Thông tre lá dài (Thông tre) là loài cây trong chi này, phân bố ở
Brunei, Campuchia, Trung Quốc, Fiji, Ấn Độ, Indonesia, Lào, ở Brunei, Malaysia,
Myanma, Nepal, Papua, New Guinea , Philippines, quần đảo Solomon, Thái Lan,
và Việt Nam [21].
Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố
công trình ghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường
xanh bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu
chương trình nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng
cây hom đến năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các
rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35 m3/ha/năm [19].

Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dòng
vô tính mà đã đưa được năng suất từ 5 m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất
xấu. Năng suất trồng rừng bạch đàn 30 m3/ha/năm ở Zimbabuê, 30 m3/ha/năm
ở Công gô, ở Brazin 50 m3/ha/năm đặc biệt có nơi năng suất đạt từ 75 – 100
m3/năm/ha [8].
Trên thế giới, cây lá kim rất được tập trung vào nghiên cứu. Riêng hai
nước Australia và Newzealand sản xuất hàng năm trên 10 triệu cây hom Pinus
radiate, Canada sản xuất hàng năm trên 3 triệu cây hom Vân sam đen (Picea
maiana), Vân sam đen (Picea sitchensis) được 3 nước trên tạo ra hơn 4 triệu
cây hom mỗi năm. Năm 1989, Nhật bản sản xuất 31,4 triệu cây hom Liễu sam
(Cryptomeria japonica). Vân sam Na Uy (Picea abies) là loài cây lá kim cũng


5

thu được những thành công trong việc nhân giống bằng hom với số lượng lớn
phục vụ công tác trồng rừng dòng vô tính, nhất là ở Châu Âu. Chỉ tính riêng ở
một số cơ sở giâm hom chính của 11 nước mà đã sản xuấ được hơn 11 triệu
cây hom mỗi năm và qua 10 năm khảo nghiệm ở Mỹ mới đưa vào sản xuất
đại trà Cây thông Noel (P. attenuate x P. radiate) với đặc tính tốt của cây
trang trí, sinh trưởng nhanh, chịu lạnh, chịu hạn [4].
2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom đã và đang được đưa
vào sử dụng ngày một nhiều và đóng vai trò không thể thiếu được trong công
tác chọn giống, bảo tồn tài nguyên di truyền ở trên thế giới nói chung và ở
nước ta nói riêng. Vào những năm cuối thập kỷ 90 công nghệ sản xuất cây
giống bằng mô hom phục vụ trồng rừng được Nhà nước quan tâm đầu tư
mạnh mẽ. Từ những kết quả ban đầu của những khu rừng trồng bạch đàn, keo
lai bằng mô hom cho thấy chất lượng rừng trồng đã được cải thiện, năng suất

rừng tăng lên đáng kể, từ đó cây trồng rừng bằng mô hom đã dần dần thay thế
cây trồng rừng bằng hạt ở nhiều nơi trong cả nước.
Chính vì thế việc nghiên cứu nhân giống bằng hom là một việc thiết
thực nhằm góp phần đẩy nhanh sản xuất cây con bằng hom phục vụ cho công
tác trồng rừng.
* Đối với cây Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius)
Theo Phan Văn Thăng (2013) thì chưa có nghiên cứu nào thực hiện thử
nghiệm nhân giống vô tính loài Thông tre lá dài. Hiếm khi thu được hạt của
Thông tre lá dài vì hầu hết các cây mẹ đã bị khai thác kiệt. Chưa thực hiện thử
nghiệm nhân giống loài này ở khu vực nghiên cứu. Hom giâm từ những cây non
có thể đạt tỷ lệ ra rễ 55 - 60% [15].
Trong chi Thông tre (Podocarpus) có một số loài đã được giâm hom
thành công cho việc tạo các cây cảnh với một số ít các loài, đây là cơ sở cho
việc giâm hom cây Thông tre lá dài vì chúng là những cây cùng trong một chi
nên có những đặc tính sinh thái tương đồng:
- Cây Tùng la hán (Podocarpus macrophyllus)


6

Là loài cây được giâm hom trồng làm cảnh rất phổ biết của nhiều nước.
Khi giâm hom với kỹ thuật rất đơn giản và dễ làm. Chọn những cành bánh tẻ,
dài chừng 10 cm, đem cắm vào khay đất mịn đặt nơi râm mát, đặc biệt phải
đảm bảo độ ẩm liên tục. Nếu có thuốc kích thích rễ càng tốt, không có cũng
không sao. Tỷ lệ cành sống có thể đạt 70 - 90%. Kinh nghiệm giâm hom cho
thấy có thể cắm những cành to bằng ngón tay cái mà vẫn sống, miễn là đảm
bảo độ ẩm thường xuyên. Sau khi ươm chừng 3 tháng, nếu thấy phát ra các
búp mới, đó là dấu hiệu cành giâm đã có rễ [25].
- Cây Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri)
Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của Lê Thị Huyền Thanh

(2013 - 2014) tiến hành giâm hom cây Thông tre lá ngắn từ ngày 06/03/2013 đến
ngày 15/02/2014. Cho thấy Thông tre lá ngắn là loài cây tương đối khó ra rễ. Các
chất kích thích ra rễ như NAA, IBA và IAA, đã ảnh hưởng tới khả năng ra rễ của
cây Thông tre lá ngắn. Việc thử nghiệm bằng chất kích thích ra rễ NAA nồng độ
750ppm đã cho thấy ảnh hưởng nhiều rễ hơn, rễ dài hơn, và chiều cao hơn so với
hom thử nghiệm IBA và IAA. Tỷ lệ sống trung bình là 19,33%, công thức sử
dụng NAA 500ppm cho tỷ lệ sống cao nhất là 33,33%. Tỷ lệ ra rễ trên toàn công
thức thí nghiệm đạt 22,44%, công thức cho tỷ lệ cao nhất là NAA nồng độ 750 là
46,67%, công thức cho tỉ lệ ra rễ thấp nhất là NAA nồng độ 250: 8,89% [14].
- Cây Thông lông gà (Podocarpus imbricatus Blume)
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến (2007) Thông lông gà còn
gọi là Thông nàng hay Bạch tùng, là loài cây hạt trần thuộc họ Kim giao
(Podocarpaceae) cũng đã được thử nghiệm giâm hom thành công. Với cây lớn
tuổi (đường kính gốc trên 30 cm), tỷ lệ ra rễ của hom cành đạt cao nhất 45%
khi xử lý với thuốc IBA nồng độ 1%, trong khi đối chứng cho tỷ lệ ra rễ 35%.
Ngược lại hom đầu cành lấy từ cây non 2 - 3 năm tuổi cho tỷ lệ ra rễ cao, đạt
80 - 90% cho cả 3 loại chất xử lý [13].
* Giâm hom một số loài cây hạt trần khác
- Cây Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep)
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Quỳnh Mây (2013), tiến hành giâm
hom cây Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) với 3 chất kích


7

thích ra rễ. Thí nghiệm tiến hành nghiên cứu từ tháng 20/10/2012 đến
25/05/2013. Kết quả thu được tỷ lệ ra rễ của trên toàn công thức thí nghiệm cao
92,89%, tỷ lệ cao nhất ở công thức NAA 200 ppm và CT3A IAA 50 ppm với tỷ
lệ ra rễ là 100%. Như vậy thấy rằng Bách vàng là loài cây hạt trần khi giâm hom
rất dễ ra rễ (công thức đối chứng có tỷ lệ ra rễ thấp nhất là 83,33%) [9].

- Cây Thông đỏ bắc (Taxus chinensis )
Trong Đề tài nghiên cứu khoa học của nhóm sinh viên, chủ đề tài
Hoàng Thị Linh (2013 - 2014), tiến hành giâm hom cây Thông đỏ bắc. Thí
nghiệm tiến hành nghiên cứu từ 15/04/2013 đến ngày 25/01/2014. Kết quả
thu được chất kích thích ra rễ như NAA, IBA và IAA, đã ảnh hưởng tới khả
năng ra rễ của cây Thông đỏ bắc. Việc thử nghiệm bằng chất kích thích ra rễ
IBA ở nồng độ 750 ppm đã cho thấy ảnh hưởng nhiều rễ hơn, rễ dài hơn, và
chiều cao hơn so với hom thử nghiệm NAA và IAA. Về tỷ lệ ra rễ ở nồng độ
750ppm: α- NAA là: 8,89%, IAA là: 11,11%, IBA là 22,22%. Loại thuốc IBA
có ảnh hưởng trội hơn α- NAA, IAA đến khả năng hình thành cây hom Thông
đỏ bắc. Cả ba chất kích thích đã cho kết quả tốt hơn so với hom không sử
dụng chất kích thích ra rễ [7].
- Cây Thông đỏ nam (Taxus wallichiana)
Kết quả nghiên cứu của KS. Lê Xuân Tùng cho thấy chất kích thích ra rễ
dạng dung dịch: Ngâm gốc hom trong IAA, NAA, IBA 150 ppm, thời gian 4giờ.
Tỷ lệ ra rễ 64,5 - 72,6% so với đối chứng 37,7%. Tuy nhiên, nếu dùng hom từ
cây còn tơ, tỷ lệ ra rễ 90 - 100% so với 72,6% ở cây thành thục. Khi sửa dụng
chất kích thích ra rễ dạng bột: Xử lý hom với IAA, IBA, BTA, NAA nồng độ 1 1,5% (chất mang là than hoạt tính), tỷ lệ ra rễ 85 - 100% (hom từ cây còn tơ), so
với 76,6% ở nồng độ 0,5% và 55% đối chứng. Tỷ lệ thàng công 85 - 90% [20].
- Cây Pơ mu (Fokienia hodgisii)
Trong nghiên cứu của Trần Văn Tiến (2006) cây Pơ mu được giâm
hom thành công ở những cá thể từ 2 - 8 tuổi, bằng cành của cây trưởng thành
hoặc đã qua tạo chồi. Hom ra rễ đạt 80 - 90% khi xử lý bằng NAA 1,5%, với
giá thể bằng cát hay trực liếp trong túi bầu [16].
- Cây Hồng tùng (Dacrydium pierrei)


8

Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến (2005) Hồng tùng còn gọi

là Hoàng đàn giả, có tên khoa học là Dacrydium pierrei Hickel (hoặc
Dacrydium elatum), thuộc họ Kim giao (Podocarpaceae) là loài cây lấy gỗ, có
phân bố rải rác ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Mặc dù có phân bố khá
rộng song không tập trung, lại bị khai thác mạnh để cung cấp gỗ xây dựng và
gia dụng nên Hồng tùng đã được ghi vào Sách đỏ Việt Nam (1996).
Kết quả giâm hom cây 7 - 8 tuổi (thời gian thí nghiệm 9 - 12/2001) Có
thể dễ dàng nhận thấy là Hồng tùng có khả năng ra rễ ngay cả khi không có
chất kích thích, mặc dù tỷ lệ ra rễ của cây đối chứng chỉ đạt 25%. Các chất
kích thích nói chung đã làm tăng đáng kể tỷ lệ ra rễ từ 2,0 đến 3,5 lần trong
đó chất AIB cho tỷ lệ cao nhất ở nồng độ 1,5%. Hai chất còn lại là AIA và
ANA đều có nhiều công thức cho tỷ lệ ra rễ cao. Hầu hết tỷ lệ ra rễ đều đạt từ
60% trở lên, nghĩa là trên mức yêu cầu để có thể đưa cây hom vào sản xuất
lớn phục vụ trồng diện rộng. Về chất lượng bộ rễ, các chất kích thích đều cho
bộ rễ tốt hơn: Có nhiều rễ hơn và rễ dài hơn. Sai khác giữa các chất kích thích
và giữa các công thức không lớn song nồng độ 0,5% của cả 3 chất đều cho số
rễ thấp nhất và chiều dài rễ ngắn nhất.
Kết quả giâm hom cây trên 50 tuổi (giâm hom từ 9/2001 - 1/2002) Với
cùng điều kiện giâm hom song các công thức giâm hom cây lớn tuổi cho thấy
tỷ lệ ra rễ có thấp hơn đôi chút. Chất AIB vẫn là chất cho tỷ lệ ra rễ cao nhất ở
hai nồng độ là 1,0 và 1,5%. Hai chất còn lại cũng vẫn cho tỷ lệ ra rễ cao, chỉ
có hai nồng độ cho tỷ lệ 50%, còn đều trên 65%. Các chất kích thích đều làm
tăng số rễ trên hom và rễ thường dài hơn [10].
Phương pháp nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom vào thực
tiễn sản xuất lâm nghiệp đã đạt nhiều tiến bộ đáng kể, trong đó phải kể đến
các loài cây quan trọng như: Bạch đàn (Eucalyptus sp.) Thông caribe (Pinus
caribaea) và Keo ( Acacia sp.). (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001)
* Giâm hom với các loài cây hạt kín khác
Phương pháp nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom vào thực
tiễn sản xuất lâm nghiệp đã đạt nhiều tiến bộ đáng kể, trong đó phải kể đến
các loài cây quan trọng như:



9

- Lưu Thế Trung (2013) nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chất điều
hòa sinh trưởng IAA, IBA và NAA với nồng độ từ 0,5%; 1%; 1,5%; 2% ở
dạng bột than đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Thí nghiệm cũng được tiến hành
trên 2 loại giá thể là cát sông rửa sạch và tầng đất mặt. Kết quả nghiên cứu
cho thấy IBA có tác dụng kích thích ra rễ tốt trên giá thể cát trong khi IAA lại
có tác dụng tốt trên giá thể bầu đất. Có sự sai khác khá rõ rệt về ảnh hưởng
của nồng độ IBA trên giá thể cát và IAA trên bầu đất đến tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Hom giâm trong bầu đất thì IAA với nồng độ 0,5% có tỷ lệ ra rễ cao
nhất đạt được là 75% sau 60 ngày, trong khi đó hom giâm trên giá thể cát thì
IBA 1% là chất có tỷ lệ ra rễ cao nhất 40%, sau thời gian là 90 ngày [17]
- Cây Trà hoa vàng Ba Vì (Camelia tonkinensis) và Trà hoa vàng Sơn
Động (C. euphlebia)
Các hoá chất được sử dụng để giâm hom 2 loài Trà hoa vàng Ba Vì (C.
tonkinensis) và Sơn Động (C. euphlebia) là IAA, NAA và IBA với nồng độ sử
dụng là 50, 100, 200ppm, thời gian xử lý là 60 phút. Kết quả cho thấy tất cả các
loại hoá chất đều giúp hom ra rễ thuận lợi. Trà hoa vàng Ba Vì có tỉ lệ ra rễ 30 77,8%; tỷ lệ sống (bao gồm cả cây ra rễ và cây ra mô sẹo) đạt 72 - 97%. Trà hoa
vàng Sơn Động có tỷ lệ ra rễ đạt 61 - 80%, tỷ lệ cây sống (gồm cả cây ra rễ và ra
mô sẹo) đạt 94% - 100%. Hom ngọn (đầu cành), hom dưới ngọn, hom cuối cành
(gần gốc cành) cho kết quả ra rễ và tỉ lệ sống tương tự nhau. Có thể sử dụng cả 3
đoạn hom để nhân giống nhằm nâng cao hệ số, nhân và giâm hom vụ xuân tốt hơn
vụ thu. Kết quả thu được tỷ lệ ra rễ khi sử dụng chất kích thích IAA với nồng độ
từ 50 – 200 ppm dao động từ 27 - 33%, đối với chất kích thích NAA cùng nồng
độ thì tỷ lệ ra rễ dao động trong khoảng 33 - 52%. Riêng đối với chất kích thích
IBA với nồng độ 50 – 200 ppm thì tỷ lệ ra rễ rất cao đạt 55 - 78%. Trong khi đó,
thí nghiệm đối chứng đạt tỷ lệ ra rễ 36% [3]
- Cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylon Meisn)

Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến (2005) nghiên cứu được tiến
hành trên hom chồi của loài Re hương (Cinnamomum parthenoxylon Meisn)
thu tại Lâm Đồng từ rừng tự nhiên đã được thử nghiệm giâm hom làm cây
đầu dòng và trồng vào vườn cung cấp hom. Sau 2 năm trồng, cây cho một số


10

lượng hom đủ lớn nên đã được thu để bố trí thí nghiệm. Thời gian thí nghiệm:
Từ tháng 5 năm 2003 đến tháng 4 năm 2004, trên giá thể cát, tại nhà kính và
vườn ươm Trung tâm Lâm sinh Lâm Đồng (thành phố Đà Lạt), thuộc Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam với ba loại chất kích thích ra rễ được sử
dụng là AIA (axit indol axetic), AIB (axit indol butiric) và ANA (axit
naphtalen axetic) ở dạng bột với các nồng độ 0,5; 1,0 và 1,5%. Đối chứng là
các hom không xử lý với các chất kích thích ra rễ nêu trên. Các hom được
nhúng vào thuốc bột theo các nồng độ khác nhau, sau đó được cấy vào giá thể
cát trong nhà kính. Kết quả thu được tỷ lệ ra rễ khi sử dụng chất kích thích là
IAA với nồng độ từ 0,5 - 1,5% đạt từ 60 - 65%, đối với chất kích thích IBA
cùng nồng độ đạt 20-50% và giao động lớn nhất là đối với chất kích thích
NAA với tỷ lệ từ 25 - 60%. So với công thức đối chứng đạt 25% số hom giâm
ra rễ [12].
Cây Hồng quang (Rhodoleia championii Hook)
Trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến (2007) Cây
Hồng quang (Rhodoleia championii Hook) được coi “Một nguồn gen độc đáo”
vì là loài duy nhất của chi (Rhodoleia) và có tên trong Sách đỏ Việt Nam, phần
Thực vật (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 1996). Hom cành cây lớn
tuổi (đường kính trên 30 cm) vẫn cho tỷ lệ ra rễ đạt khoảng 50%, công thức đối
chứng cũng đạt tỷ lệ ra rễ 45%, chứng tỏ đây không phải là loài khó ra rễ. Số
lượng rễ trên hom và chiều dài rễ cho thấy chất lượng bộ rễ tốt, đảm bảo cho
trồng rừng bằng cây hom sau này. Hom chồi gốc cho tỷ lệ ra rễ 85 - 90%, cao

hơn hẳn so với hom chồi ngọn (65 - 75%), trong đó NAA là loại thuốc cho tỷ lệ
ra rễ cao hơn ở cả hai loại hom. Hom chồi gốc đạt tỷ lệ ra rễ cao 90% ngay cả
trong mùa khô và mùa mưa, chất lượng bộ rễ tốt, chứng tỏ với loài thuốc NAA
và hom chồi gốc, cây Hồng quang có thể giâm hom thành công trong bất kỳ thời
gian nào trong năm. Cây hom không thể hiện tính bảo lưu cục bộ (topophysis)
khi hom được lấy từ bất kỳ nơi nào trên tán cây [13].
Lưu Thế Trung (2013) với mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định
loại, nồng độ chất điều hòa sinh trưởng và giá thể tốt nhất cho giâm hom Bạch
đàn grandis. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng


11

IAA, IBA và NAA với nồng độ từ 0,5%; 1%; 1,5%; 2% ở dạng bột than đến
tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Thí nghiệm cũng được tiến hành trên 2 loại giá thể
là cát sông rửa sạch và tầng đất mặt. Kết quả nghiên cứu cho thấy IBA có tác
dụng kích thích ra rễ tốt trên giá thể cát trong khi IAA lại có tác dụng tốt trên
giá thể bầu đất. Có sự sai khác khá rõ rệt về ảnh hưởng của nồng độ IBA trên
giá thể cát và IAA trên bầu đất đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Hom giâm trong
bầu đất thì IAA với nồng độ 0,5% có tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt được là 75% sau
60 ngày, trong khi đó hom giâm trên giá thể cát thì IBA 1% là chất có tỷ lệ ra
rễ cao nhất 40%, sau thời gian là 90 ngày [18].
2.2 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết
cho các loài cây rừng nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước
mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang
được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp giâm hom.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp

những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc
thủng biểu bì đâm ra ngoài.
Chất kích thích ảnh hưởng đến phát sinh mô và khả năng ra rễ hầu hết các
nghiên cứu về vấn đề giâm hom cây rừng liên quan đều thấy rằng trong điều
kiện có chất kích thích thì khả năng ra rễ, số lượng và trọng lượng rễ sẽ cao hơn.
Việc sử dụng các chất kích thích, nhất là kích thích ra rễ sẽ tạo cơ sở
khoa học phục vụ việc sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật.
Ngoài ra nó còn là cơ sở và có ý nghĩa quan trọng trong việc tận dụng
đoạn thân cây rừng làm hom giâm.
2.2.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều
có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ
quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong cơ
thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ lên lá theo


12

mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc (rễ, củ,
…) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch rây, các sản
phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các chất hữu cơ này
cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng hợp ở ngọn cây
chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và hình thành mô sẹo,
rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi. Quá
trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn

năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
2.2.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo
chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân
chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau
và giống tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể
tăng lên, sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát
triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm
bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ.


13

Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.2.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định

của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên
cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều
kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cây
mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các
mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay lập tức đâm
ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ
dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong quá trình con
người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần
lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.


14

- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.

Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [11].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong
tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên
ngoài. Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác
nhau biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối
với các loài khó ra rễ.
2.2.4. Cơ sở sinh lý của sự hình thành rễ bất định
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ
cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ
thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và
vị trí của hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc
2 nhóm nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng cá
thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)
* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.



15

Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
Thời vụ giâm hom: Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan
trọng nhất ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm
phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm
hom quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison
(1967) và Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều
nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao
hơn ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của
cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ
của hom giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình
quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe
và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá,
ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong
tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra
do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm

cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích
hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [10]. Trên thực tế


16

ảnh hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng
hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá
trình vận chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến
tốc độ phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường
có yêu cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm

hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là
thành phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang


17

hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước
thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình
quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao hoặc
quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi loài cây
đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu cầu độ ẩm cao
hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng cao hơn. Khi làm
mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
Giá thể và môi trường giâm hom: Giá thể cũng góp phần quan trọng
vào thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh
dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm
hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp
rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể

có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn
cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho
cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ
hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.


×