Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng của các loài thực vật làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý hiếm tại xã thành công thuộc khu bảo tồn thiên nhiên phia đén – phia oắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––Ω–––––––––

ĐINH THỊ TỐ CHI

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT
LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
GEN CÂY RỪNG QUÝ HIẾM TẠI XÃ THÀNH CÔNG THUỘC
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA ĐÉN – PHIA OẮC,
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn :Th.S Trần Thị Thanh Tâm

Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra
trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Xác nhận giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

ThS. Trần Thị Thanh Tâm

Đinh Thị Tố Chi

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự
giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy, cô giáo. Để củng cố lại những
kiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực
tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.S
Trần Thị Thanh Tâm, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tính đa
dạng của các loài thực vật làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển nguồn gen

cây rừng quý hiếm tại xã Thành Công thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia
Đén – Phia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
cô giáo Th.S Trần Thị Thanh Tâm và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự
phối hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Đén
– Phia Oắc và người dân địa phương tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo trong
khoa Lâm nghiệp, cô giáo hướng dẫn Th.S Trần Thị Thanh Tâm, xin cảm ơn
các ban nghành lãnh đạo, các cán bộ Kiểm lâm viên Khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Đén – Phia Oắc và bà con trong khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn
thành khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế vì vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2014

Đinh Thị Tố Chi


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần 1 – Mở đầu

1

1.1. Đặt vấn đề


1

1.2. Mục đích của đề tài

2

1.3. Mục tiêu của đề tài

2

1.4. Ý nghĩa của đề tài

2

Phần 2 – Tổng quan các vấn đề ghiên cứu

4

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

4

2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới

6

2.3. Những nghiên cứu ở Việ Nam

7


Phần 3 – Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

10

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

10

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

10

3.3. Nội dung nghiên cứu

10

3.4. Phương pháp nghiên cứu

10

Phần 4 – Kết quả và phần tích kết quả

14

4.1. Đa dạng các loài cây quý hiếm trong xã Thành Công

14

4.2. Hiện trạng các loài thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên cứu


28

4.3. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về các loài thực
vật quý hiếm tại xã Thành Công

31

4.4. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn các loài thực vật
quý hiếm.

36

Phần 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

40

5.1. Kết luận

40

5.2. Kiến nghị

41

Tài liệu tham khảo

42



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
CR

Critically Endangered: Cấp rất nguy cấp

DD

Thiếu dẫn liệu

ĐDSH

Đa dạng sinh học

IUCN

International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources - Hiệp hội quốc tế để bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên

EN
KBT
LR

Endangered: Nguy cấp
Khu bảo tồn
Lower Risk: Ít nguy cấp

ODB

Ô dạng bản


OTC

Ô tiêu chuẩn

VU

Vulnerable: Sẽ nguy cấp

WWF

Qũy bảo tồn động vật hoang dã


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
STT

Nội dung

Trang

Bảng 4.1

Danh lục các loài thực vật quý, hiếm có trong khu vực
nghiên cứu

14

Bảng 4.2


Các dạng sống của các loài thực vật quý, hiếm

20

Bảng 4.3

Bảng tỷ lệ giữa họ - chi - loài

22

Bảng 4.4

Mức độ nguy cấp của các loài thực vật quý, hiếm

44

Bảng 4.5

Bảng tỷ lệ thực vật quý hiếm giữa các ngành

24

Bảng 4.6

Phân bố các loài thực vật quý hiếm theo tuyến điều tra

28

Bảng 4.7


Bảng phân bố các loài thực vật quý hiếm theo các trạng thái
rừng

29

Bảng 4.8

Danh mục các loài cây quý, hiếm theo người dân hiểu
biết và sử dụng

31


DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG KHÓA LUẬN
STT

Nội dung

Trang

Hình 4.1

Biểu đồ phổ dạng sống các loài cây quý hiếm

20

Hình 4.2

Biểu đồ bậc phân loại họ - chi - loài


22

Hình 4.3

Biểu đồ tỷ lệ các loài thực vật quý hiếm giữa các ngành

25

Hình 4.4

Biểu đồ tỷ lệ các loài cây quý hiếm trong Sách đỏ Thế
giới (IUCN)

26

Hình 4.5

Biểu đồ phân cấp bảo tồn của các loài trong Sách đỏ Việt
Nam

27

Hình 4.6

Biểu đồ tỷ lệ các loài cây quý hiếm trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP

28

Hình 4.7


Phân bố loài theo độ cao

30


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC TRONG KHÓA LUẬN
STT

Nội dung

Trang

Phụ lục 1 Mức độ nguy cấp của các loài thực vật quý, hiếm

44

Phụ lục 2 Biểu phỏng vấn người dân

47

Phụ lục 3 Hình ảnh một số loài cây quý hiếm

50


1

Phần 1
Mở đầu

1.1.

Đặt vấn đề

Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính đa
dạng sinh học cao nhất trên Thế giới với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối,
rạn san hô… tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và thú
hoang dã trên Thế giới. Việt Nam được Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã (WWF)
công nhận có 3 trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu; Tổ chức bảo tồn chim
quốc tế (Birdlife) công nhận là một trong 5 vùng chim đặc hữu; Tổ chức Bảo
tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) công nhận có 6 trung tâm đa dạng về thực vật.
Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú, bao gồm 11.458 loài động vật,
21.017 loài thực vật và khoảng 3.000 loài vi sinh vật; trong đó có rất nhiều loài
được sử dụng để cung cấp vật liệu di truyền. Cụ thể, hệ động thực vật của Việt
Nam không những giàu về thành phần loài mà còn có nhiều nét độc đáo đặc
trưng cho vùng Đông Nam Á với 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch, khoảng
1.030 loài rêu, 2.500 loài tảo, 826 loài nấm và 21.000 loài động vật; trong đó có
310 loài thú, 840 loài chim, 286 loài bò sát, 3.170 loài cá, 7.500 loài côn trùng
và các động vật xương sống khác. Trong 30 năm qua, nhiều loài động thực vật
được bổ sung vào danh sách các loài của Việt Nam như 5 loài thú mới là: Sao
la, Mang lớn, Mang Trường Sơn, Chà vá chân xám và Thỏ vằn Trường Sơn, 3
loài chim mới là: Khướu vằn đầu đen, Khướu Ngọc Linh và Khướu Kon Ka
Kinh, khoảng 420 loài cá biển và 7 loài thú biển. Nhiều loài mới khác thuộc các
lớp bò sát, lưỡng cư và động vật không xương sống.
Về thực vật, tính từ năm 1993 đến năm 2002 các nhà khoa học đã ghi
nhận thêm 2 họ, 19 chi và trên 70 loài mới. Tỷ lệ phát hiện loài mới đặc biệt cao
ở họ Lan có 3 chi mới và 62 loài mới; 4 chi và 34 loài lần đầu tiên được ghi
nhận ở Việt Nam. Ngành Hạt trần có 1 chi và 3 loài mới lần đầu tiên phát hiện
trên Thế giới; 2 chi và 12 loài được bổ sung vào danh sách thực vật của Việt
Nam.

Mỗi năm, dân số loài người ngày càng tăng hơn so với trước đây, tỷ lệ
tăng dân số đang ở mức lớn hơn bao giờ hết, trong khi tốc độ tuyệt chủng của


2

các loài lai ở mức cao nhất trong lịch sử địa chất và khí hậu đang thay đổi ngày
càng nhanh. Các hoạt động của con người đang ngày càng làm suy giảm khả
năng chu cấp cho sự sống của Trái đất trong khi sự tăng dân số và nhu cầu tiêu
dùng lại đòi hỏi ngày càng nhiều tài nguyên từ thiên nhiên.
Những tác động có tính huỷ diệt cùng lúc gây ra bởi một số lượng lớn
những người nghèo khó đang phải vật lộn với cuộc sống và một số ít người giàu
có nhu cầu sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên đang dần phá vỡ sự cân bằng
vốn đã và đang tồn tại, ít nhất ở quy mô toàn cầu, giữa nhu cầu tiêu thụ tài
nguyên của con người và khả năng đáp ứng của Trái đất, làm giảm dần tính đa
dạng sinh học vốn có của rừng và nhiều nguy hiểm cho các loài động, thực vật,
đặc biệt là các loài nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng.
Trên cơ sở đó, tôi tiến hành thực hiện khóa luận: “Nghiên cứu tính đa dạng
của các loài thực vật làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển nguồn gen cây
rừng quý hiếm tại xã Thành Công thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Đén –
Phia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của các loài thực vật quý hiếm tại khu
vực thôn Bản Chang, xã Thành Công thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia
Đén – Phia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định danh lục các loài thực vật quý hiếm tại xã Thành Công thuộc
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Đén - Phia Oắc.
- Xác định được mức độ nguy cấp của các loài thực vật nguy cấp, quý
hiếm theo Sách đỏ thế giới (IUCN), Sách đỏ Việt Nam (SĐVN), Nghị

định 32/2006/NĐ-CP.
- Đề xuất được một số giải pháp để bảo tồn và phát triển các loài thực
vật; đặc biệt là thực vật nguy cấp, quý hiếm có trong xã Thành Công.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên thực hành những kiến thức đã biết trên lớp để áp dụng vào
thực tế.
- Học hỏi từ các cán bộ và người dân về kiến thức, kinh nghiệm của họ
nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc của sinh viên.


3

- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao và bảo tồn tính đa dạng sinh học của của xã Thành Công.
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các biện
pháp bảo tồn và phát triển tính đa dạng sinh học trong xã Thành Công
một cách thích hợp.
- Nhằm giúp cho nhân dân và các cán bộ kiểm lâm nơi đây nhận thức được
tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học, những lợi ích của đa
dạng sinh học đem lại trong thực tiễn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên đa

dạng sinh học của Việt Nam đã và đang bị suy giảm, nhiều hệ sinh thái và môi
trường sống bị thu hẹp diện tích, nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.
∗ Về cơ sở sinh học:
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường… là cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa
con người và thế giới tự nhiên.
∗ Về cơ sở bảo tồn:
Để khắc phục tình trạng trên, Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH
của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn
đa dạng sinh học cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển bền
vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn đa dạng sinh học…
Hệ thực vật của Việt Nam không chỉ giàu về thành phần mà nó còn mang
nét độc đáo của hệ sinh thái nhiệt đới. Chúng phân bố rộng khắp trong cả nước,
mỗi vùng mỗi miền đều có những loài thực vật có nét đặc trưng riêng. Chúng có
giá trị rất nhiều mặt như về kinh tế, xã hội, môi trường… từ xa xưa đã được
nhân dân ta sử dụng và ứng dụng nó vào cuộc sống. Tuy nhiên, sự tác động của
con người vào các loài cây ngày càng nhiều dẫn tới sự suy thoái về đa dạng sinh
học ảnh hưỏng đến sự phát triển của các loài cây. Một số loài cây đã bị biến
mất hoàn toàn, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, càng ngày
càng có nhiều loài cây được đưa vào Sách đỏ của Việt Nam, công tác bảo vệ và
phát triển chúng đang là mối quan tâm của các chuyên gia và các tổ chức.


5

Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá các loài của IUCN, Chính phủ Việt Nam

cũng đã công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Các loài được xếp
vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như: Tốc độ suy
thoái (rate of decline), kích thước quần thể (population size), phạm vi phân
bố (area of geographic distribution), và mức độ phân tách quần thể và khu
phân bố (degree of population and distribution fragmentation).
- Tuyệt chủng ( EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy
định trong sách đỏ IUCN. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng
khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
- Tuyệt chủng trong tự nhiên( EW): Là một trạng thái bảo tồn của sinh
vật. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các
cuộc khảo sát kỹ lưỡng ở sinh cảnh đã biết hoặc sinh cảnh dự đoán, vào
những thời gian thích hợp (theo ngày, mùa, năm) xuyên suốt vùng phân
bố lịch sử của loài đều không ghi nhận được cá thể nào. Các khảo sát nên
vượt khung thời gian thích hợp cho vòng sống và dạng sống của đơn vị
phân loại đó. Các cá thể của loài này chỉ còn được tìm thấy với số lượng
rất ít trong sinh cảnh nhân tạo và phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của
con người.
- Cực kì nguy cấp( CR): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài
hoặc nòi được coi là cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần.
- Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài bị coi
là nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên
rất cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.
- Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài
hoặc nòi bị đánh giá là sắp nguy cấp khi nó không nằm trong 2 bậc: cực
kỳ nguy cấp ( CR) và nguy cấp (EN) nhưng phải đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa.
- Sắp bị đe dọa: Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc nòi
bị đánh giá là sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt với nguy cơ tuyệt

chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa.
- Ít quan tâm: Least Concern.


6

- Thiếu dữ liệu: Data Deficient.
- Không được đánh giá: Not Evaluated.
2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
Trên thế giới, tổng số loài thực vật hiện nay có nhiều biến động chưa cụ thể,
tùy từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật
học dự đoán số loài thực vật bâc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 –
600.000 loài.
Năm 1965, AL. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng 300.000
loài thực vật hạt kín; 5.000 – 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 – 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 – 18.000 loài rêu; 19.000 – 40.000 loài tảo; 15.000 –
20.000 loài địa y; 85.000 – 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác nhau.
ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới đã và đang suy giảm một cách nhanh chóng.
Trước tình hình đó thế giới có nhiều nỗ lực nhằm hạn chế sự suy giảm đó, cụ
thể là có nhiều công ước liên quan đến bảo vệ ĐDSH đã ra đời như Công ước
RAMSAR [10], Iran (1971) [12], Công ước CITES (1972) [8], Công ước Paris
(1972) [9], Công ước bảo vệ các loài Động vật hoang dã di cư, Bom (1979) [7].
Để nâng cao nhận thức trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc
bảo tồn đa dạng sinh học và tạo cứ liệu quan trọng cho công tác bảo tồn; Từ
năm 1964, hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới, đã cho xuất bản các bộ sách đỏ
nhằm cung cấp một cách khoa học và có hệ thống danh sách về tình trạng bảo
tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng
trên thế giới. Năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới
cho việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ trên thế giới.

Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như sau: Loài tuyệt
chủng (EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU)…
Năm 2004 Sách đỏ IUCN công bố văn bản đánh giá các loài động thực vật
gọi là Sách đỏ 2004 vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã đánh giá
tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể. Trong đó,
15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180 loài động vật,
8.321 loài thực vật và 2 loài nấm [16].


7

Danh sách cũng công bố 784 loài tuyệt chủng được ghi nhận từ năm 1500.
Như vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản danh sách năm 2000. Mỗi
năm một số ít các loài tuyệt chủng lại được phát hiện và sắp xếp vào nhóm DD.
Ví dụ, trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã giảm xuống 759 trước khi
tăng lên như hiện nay.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay, đã có nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến bảo tồn
ĐDSH ở Việt Nam đã được tiến hành và công bố dưới các hình thức khác nhau,
sau đây tôi chỉ điểm qua một vài công trình chủ yếu:
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997, 1999) đã đề cập rất chi tiết đến bảo tồn
nguồn gen cây rừng [14].
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) với: “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng
sinh vật” đã cung cấp các phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh vật và cách
nhận biết nhanh các các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam [15].
Hàng loạt các nghiên cứu, điều tra, đánh giá sự phong phú của tài nguyên
sinh vật phục vụ cho việc qui hoạch, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên đã
được tiến hành.
Với sự giúp đỡ của các dự án quốc tế do các tổ chức như IUCN, WWF,
Bird Life, UNDP… nhiều nghiên cứu chuyên đề về ĐDSH cũng đã được tiến

hành ở các Vườn quốc gia. Nhiều luận án tiến sĩ cũng đã được hoàn thành liên
quan đến vấn đề nghiên cứu bảo tồn ĐDSH:
Theo Cao Thị Lý (2007) với luận án: “Nghiên cứu bảo tồn ĐDSH:
Những vấn đề liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên rừng ở một số Khu
bảo tồn thiên nhiên vùng Tây Nguyên” đã đề cập đến một hệ thống phương
pháp tiếp cận kết hợp kỹ thuật với xã hội để nghiên cứu giám sát trong quản lý,
bảo tồn tài nguyên rừng và đã đề xuất hai giải pháp cụ thể phục vụ quản lý tài
nguyên rừng nhằm giải quyết hài hoà hai mục tiêu: sinh kế của dân cư vùng
đệm và quản lý bền vững tài nguyên bảo tồn [6].
Theo Ngô Tiến Dũng (2007) với luận án: “Tính đa dạng thực vật của
VQG Yok Đôn, tỉnh Đak Lak” đã mô tả sự biến đổi thảm thực vật thông qua
điều tra theo tuyến với 5 kiểu thảm, 21 ưu hợp và 4 kiểu trảng và hoàn thiện
danh lục thực vật của VQG Yok Đôn với 129 họ, 478 chi, 858 loài thực vật bậc
cao có mạch, trong đó tác giả đã bổ sung 21 họ, 188 chi và 292 loài [17ư.


8

Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động thực vật thuộc
vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđônêxia – Malaysia, cùng với
các yếu tố địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn đã tạo cho nơi đây trở thành một
trong những khu vực có tính đa dạng sinh học cao của thế giới (Bộ Nông nghiệp
và PTNT, 2002 – Báo cáo quốc gia về các khu bảo tồn và phát triển kinh tế).
ĐDSH có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự nhiên
và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của loài
người và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Để bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên, nhất là các vùng có tính ĐDSH cao, nơi phân bố các loài quý hiếm.
Chính phủ Việt Nam đã cho thành lập một hệ thống các Khu rừng đặc dụng
bao gồm Vườn quốc gia, Khu dự trữ thiên nhiên, Khu bảo tồn loài/sinh cảnh,
Khu bảo vệ cảnh quan được phân bố trên hầu khắp các vùng sinh thái, gồm 127

khu. Cần phải hoàn thiện hệ thống chính sách, luật pháp, nâng cao ý thức và
năng lực bảo tồn, huy động được sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo
tồn [1] [4].
Theo công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp (Cơ quan quản lý CITES Việt Nam). Thì các loài động thực vật hoang dã
nguy cấp được sắp xếp vào phụ lục I, II, III. Thuộc các phần:
Phần A. Ngành động vật có dây sống (Phylumchordata)
Phần B. Ngành da gai (Phylum echinodermata)
Phần C. Ngành chân khớp (Phylum arthropoda)
Phần D. Ngành giun đốt (Phylum annlida)
Phần E. Ngành thân mềm (Phylum mollusca)
Phần G. Ngành Ruột khoang (Cnidaria)
Phần H. Thực vật (Plants/Flora)
Từ khi công bố Sách đỏ Việt Nam phần động vật (1992, 2000) và phần thực vật
(1996), Sách đỏ Việt Nam năm 2007 đã cho thấy mức độ các loài bị đe dọa tăng
lên [2] [3].
- Sách đỏ VN 1996 (phần Thực vật) có: 365 loài


9

- Sách đỏ VN 1992 (phần Động vật) có: 365 loài.
- Sách đỏ VN 2007 (Đông vật và Thực vật):
• Thực vật: 448 loài.
• Động vật: 407 loài.
Với các loài tuyệt chủng:
- 4 loài tuyệt chủng trên lãnh thổ VN, và gần đây đã thêm loài Tê
giác một sừng, được công bố tuyệt chủng vào tháng 10 năm 2011.
- 5 loài tuyệt chủng ngoài hoang dã trên lãnh thổ VN.
Từ 721 loài (SĐ VN phần Động,Thực vật 1992,1996) lên tới 857 loài (SĐVN

phần Động,Thực vật, 2007).
Từ 0 loài (SĐ VN phần Động,Thực vật 1992,1996) lên tới 4 loài (tuyệt chủng)
(SĐVN phần Động,Thực vật, 2007). 0 loài (SĐ VN phần Động,Thực vật
1992,1996) lên tới 5 loài (tuyệt chủng ngoài hoang dã) (SĐVN phần Động,
Thực vật, 2007).
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà số lượng loài thực vật có
giá trị đang bị giảm sút, bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng. Tuỳ từng thời
điểm, một loài có thể đang ở cấp này có thể chuyển sang cấp khác (do nhiều
nguyên nhân, thường là theo chiều hướng tăng). Vì vậy, cần có nhiều nghiên
cứu đầy đủ hơn để đánh giá số loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng
cụ thể và cần đánh giá thường xuyên. Nhằm có thể biết được các diễn biến bất
lợi theo thời gian, để đưa ra các giải pháp bảo tồn những loài thực vật quý hiếm
có giá trị ở nước ta nói chung và xã Thành Công thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Đén, Phia Oắc nói riêng.


10

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tính đa dạng sinh học của các loài thực vật quý hiếm tại
xã Thành Công thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Đén - Phia Oắc, huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Nghiên cứu trên địa bàn xã Thành Công thuộc Khu bảo tồn
thiên nhiên Phia Đén – Phia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian: Khóa luận tiến hành thu thập số liệu, nghiên cứu, tổng hợp và
phân tích tài liệu hoàn thiện đề tài từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 5 năm 2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học của các loài thực vật trong xã
Thành Công.
- Nghiên cứu hiện trạng các loài thực vật trong xã, đặc biệt là các loài thực
vật nguy cấp, quý hiếm.
- Tìm hiểu sự hiểu biết, cách sử dụng và thực trạng khai thác của người
dân về các loài thực vật có trong xã, đặc biệt là các loài quý hiếm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển và bảo tồn các loài thực vật quý
hiếm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
1. Phương pháp kế thừ các tài liệu cơ bản
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
cùng các tài liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước tại xã thuộc KBT.
2. Phương pháp nghiên cứu điều tra thực địa
* Phỏng vấn người dân: Phỏng vấn 30 người
Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài thực vật trong
khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn như sau:
những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác, sử dụng các


11

loài thực vật trong khu vực để sử dụng, để trao đổi và mua bán; những người
am hiểu các loài cây tại khu vực như các cụ già, các thầy lang, tuần rừng, cán
bộ Kiểm lâm địa bàn của Khu bảo tồn, người dân am hiểu về địa hình Khu bảo
tồn…
Điều tra người dân theo mẫu biểu thống nhất, khi phỏng vấn cho người
dân xem cụ thể mẫu loài cây để thu thập các thông tin về giá trị sử dụng, phân
bố, tình trạng…

* Điều tra theo tuyến: Gồm 2 tuyến điều tra
- Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ quản lý khu vực tiến hành sơ thám khu
vực nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan và các cán bộ, người dân
quen biết thông thạo địa hình. Lập kế hoạch cho công tác điều tra ngoại
nghiệp.
- Chọn và lập tuyến điều tra đại diện cho khu vực nghiên cứu. Tuyến điều
tra phải đi qua tất cả các trạng thái rừng có trong khu vực nghiên cứu. Từ
trên tuyến điều tra chính cứ khoảng cách 100m chiều dài lập về 2 phía theo
hình xương cá các tuyến phụ. Trên các tuyến phụ tiến hành điều tra các
loài thực vật ở trong phạm vi 10m và chỉ tiến hành khi thấy sự thay đổi của
đai thực vật.
Khi điều tra chú ý trọng tâm là các loài thực vật quý hiếm.
* Điều tra theo phương pháp lập ô tiêu chuẩn: Lập 15 OTC
Điều tra trên các ô tiêu chuẩn điển hình để xác định về tính đa dạng của
thực vật nhất là đối với điều tra mật độ loài, mức độ thường gặp… mà trong
điều tra theo tuyến không thể hiện được các chỉ tiêu này.
Các OTC có diện tích 1000m2 (20m x 50m) chiều dài trải theo đường
đồng mức của địa hình, OTC được chọn ngẫu nhiên và đại diện cho các khu vực
khác nhau trong phạm vi nghiên cứu. Mỗi trạng thái rừng lập 1 đến 2 OTC sao
cho có tính chất đại diện cho trạng thái. Trong OTC tiến hành điều tra các loài
thực vật và lớp cây bụi, thảm tươi nhằm tìm hiểu được trạng thái mà các loài
thực vật quý hiếm sinh sống. Khi điều tra chú ý trọng tâm là các loài thực vật
quý hiếm.
* Phân chia trạng thái rừng theo Loeschau (1963)


12

3.4.2. Phương pháp nội nghiệp
- Phương pháp xây dựng bảng danh lục thực vật, tên cây rừng dựa trên các

tài liệu tra cứu hiện hành:
• Xử lý và trình bày mẫu: Mẫu thực vật sau khi được xử lý trong
phòng thí nghiệm, khâu đính trên giấy Croki và bảo quản trong
thùng đựng.
• Xác định tên khoa học: Các loài cây sau khi được định tên, sắp xếp
theo thứ tự phân loại theo các ngành, họ, chi.
• Kiểm tra lại tên khoa học: Sau khi đã xác định được các loài, tiến
hành kiểm tra lại tên khoa học để hạn chế đến mức tối đa sự nhầm
lẫn, sai sót. Điều chỉnh lại tên họ, chi, theo hệ thống Brummit
(1992), điều chỉnh loài theo Danh lục thực vật Việt Nam.
• Xác định các loài thực vật quý hiếm điều tra được trong KBT.
• Xây dựng danh lục các loài thực vật quý hiếm có trong khu vực
nghiên cứu.
- Phân chia các loài thực vật thành các dạng sống:
Theo Raunkier phân chia thực vật bậc cao thành 5 dạng sống chính:
• Dạng 1: Cây chồi trên mặt đất gồm những cây gỗ có chiều cao từ
3m trở lên. Căn cứ vào chiều cao Raunkier lại chia dạng sống thành
các dạng sống nhỏ hơn.
o Dạng 1.1: Cây chồi trên mặt đất gồm các loài cây gỗ có chiều
cao lớn hơn 25(m).
o Dạng 1.2: Cây chồi trên mặt đất gồm các loài cây gỗ nhỡ có
chiều cao lớn hơn 8 – 25 (m).
o Dạng 1.3: Cây chồi trên mặt đất gồm các loài cây có chiều cao
lớn hơn 3 – 8 (m).


13

o Dạng 1.4: Cây chồi lùn trên mặt đất gồm những cây có chiều
cao lớn hơn 0,3 – 3 (m).

o Dạng 1.5: Dây leo: Gồm tất cả những loại dây leo hóa gỗ hoặc
không hóa gỗ.
o Dạng 1.6: Cây phị nước gồm tất cả những loài cây mà trong thân
chứa tỷ lệ nước lớn.
o Dạng 1.7: Cây bì sinh gồm tất cả những loài thực vật sống nhờ
trên vỏ cây chủ.
o Dạng 1.8: Cây kí sinh và bán kí sinh gồm tất cả các loài thực vật
sống kí sinh và bán kí sinh.
• Dạng 2: Cây chồi mặt đất gồm tất cả các loài thực vật sẽ chết khi
gặp mùa đông giá lạnh hoặc thời tiết khô lạnh.
• Dạng 3: Cây chồi nửa ẩn gồm tất cả các loài thực vật khi gặp mùa
đông giá lạnh hay thời tiết quá khô hạn sẽ bị chết còn lại chồi sát
mặt đất.
• Dạng 4: Chồi ẩn gồm tất cả các loài thực vật khi gặp điều kiện sống
khắc nghiệt thì chết, chồi nằm hoàn toàn dưới mặt đất.
• Dạng 5: Cây một năm là những cây tái sinh, sinh trưởng phát triển
ra hoa kết quả từ một vài tuần cho đến một năm rồi chết.
Cơ sở của phân chia dạng sống là dựa vào chiều cao và khả năng chống
chịu của thực vật.
- Xác định mức độ nguy cấp của các loài thực vật quý hiếm: Trên
cơ sở căn cứ vào tiêu chuẩn IUCN, Sách đỏ Việt Nam (2007),
nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của chính phủ Việt
Nam để lập danh lục mức độ nguy cấp của các loài quý hiếm ở
vùng núi đá vôi [13].


14

Phần 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đa dạng các loài cây quý hiếm trong xã Thành Công
4.1.1. Danh lục và dạng sống của các loài thực vật quý hiếm tại xã Thành
Công
Bảng 4.1 Danh lục các loài thực vật quý, hiếm có trong khu vực
nghiên cứu
STT

Tên khoa học

Tên Việt
Nam

Họ

Sách Đỏ Nghị định IUCN
Việt Nam 32/2006/
NĐ-CP

1

Rauvolfia
verticillata
(Lour) Baill.

Ba
vòng

gạc Apocynaceae

VU


2

Podophyllum
tonkinense
Gagnep.

Bát
liên

giác Berberidaceae

EN

3

Mahonia
nepalensis DC.

Mã hồ

EN

4

Stephania
cepharantha
Hayata

Bình

vôi Menispermaceae
hoa đầu

EN

IIA

5

Stephania
Củ dòm
dielsiana C. Y.
Wu

VU

IIA

6

Fibraurea
Hoàng đằng
tinctoria Lour.
(F. chloroleuca
Miers)

VU

IIA



15

7

Goniothalamus Bổ béo đen
vietnamensis
Ban

8

Bulbophyllum
averyanovii
Seidenf.

9

Paphiopedilum Hài mạng
micranthum T. đỏ tía
Tang & F. T.
Wang

10

Dendrobium
Hoàng thảo
aphyllum
(Hạc vĩ)
(Roxb.)
C.

Fisch.

11

Dendrobium
fimbriatum
Hooc.

12

Anoectochilus Kim tuyến
calcareus Aver. đá vôi

EN

IA

13

Nervilia fordii Thanh thiên
(Hance)
quỳ
Schlechter

EN

IIA

14


Parashorea
chinensis H.
Wang

Chò chỉ

15

Dipterocarpus
retusus Blume

Chò nâu

16

Drynaria
fortunei

Cốt toái bổ

Anonaceae

Cầu
diệp Orchidaceae
cánh nhọn

VU

EN


IA

VU

Kim điệp

VU

Dipterocarpaceae

EN

VU

Polypodiaceae

EN

VU


16

(Kuntze
ex
Mett.) J. Smith
17

Drynaria bonii Tắc kè đá
C. Chr.


18

Gynostemma
pentaphyllum
(Thunb.)
Makino

Dần toòng

Cucurbitaceae

EN

19

Codonopsis
javanica
(Blume)
Hook.f.

Đảng sâm

Campanulaceae

VU

20

Fernandoa

collignonii
(Dop) Steen.

Đinh vàng

Bignoniaceae

EN

21

Markhamia
Thiết đinh
stipulata (Wall.
) Seem. ex
Schum.

22

Michelia
Giổi lông
balansae (DC.)
Dandy

23

Tsoongiodendr Giổi lụa
on
odorum
Chun


24

Aglaia
Gội nếp
spectabilis
(Miq.) Jain &
Bennet.

VU

IIA

VU

Magnoliaceae

Meliaceae

VU

EN

LR/nt

VU

LR/lc



17

25

Chukrasia
tabularis
Juss.

Lát hoa

VU

LR/lc

A.

26

Asarum
glabrum Merr.

Hoa tiên

27

Asarum
Caudigerum
Hance

Thổ tế tân


28

VU

IIA

VU

IIA

Disporopsis
Hoàng tinh Convallariaceae
longifolia Craib cách

VU

IIA

29

Limnophila
Hồi nước
rugosa (Roth.)
Merr.

Scrophulariaceae

VU


30

Nageia fleuryi Kim giao
(Hickel)
De
Laub.

Podocarpaceae

31

Aristolochiaceae

LR/nt

Podocarpus ne Thông tre
riifolius D. Don

LR/nt

32

Ardisia
Lá khôi
silvestris Pitard

33

Aristolochia
Mã đậu linh Arittolochiaceae

kwangsiensis
quảng tây
Chun & How
ex Liang

EN

34

Acanthopanax Ngũ gia bì Araliaceae
trifoliatus (L.) gai
Voss.

EN

35

Tacca

VU

Phá lửa

LR/lc

Myrsinaceae

Tacaceae

VU



×