Lời nói đầu:
Chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam trong 10 năm tới là đẩy
mạnh CNH- HĐH theo định hớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến
năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Do đó, phải xây
dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng và công nghệ
cao, sản xuất t liệu sản xuất cần thiết để trang bị lại kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụGiải quyết các vấn
đề về xã hội bức xúc về việc làm, các tệ nạn, cơ bản xoá đói giảm nghèoổn
định và cải thiện đời sống nhân dân. Đến năm 2010, tổng thu nhập quốc dân
sẽ tăng gấp đôi năm 2000, tỷ trọng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế đạt 30%
GDP, các chỉ tiêu khác đều tăng cao và ổn định. Để đạt đợc những chỉ tiêu
trên, cần phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn lực và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực đó, trong đó có nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và
công nghệ cần đợc quan tâm thích đáng.
Hiện nay, chúng ta đang ở giai đoạn đẩy mạnh CNH- HĐH đất nớc. Để
thực hiện thành công công cuộc CNH- HĐH đất nớc phụ thuộc rất nhiều yếu
tố, trong đó yếu tố nguồn nhân lực là yếu tố rất quan trọng. Ngoài những
thành tựu đạt đợc nh: kinh tế tăng trởng khá ổn định, chỉ tiêu về y tế và giáo
dục thuộc vào các nớc phát triển trong khi thu nhập bình quân đầu ngời
thuộc các nớc kém phát triển,.. thì vẫn còn những vấn đề cần phải quan tâm
trong giai đoạn hiện nay cũng nh trong thời gian tới đó là vấn đề ngời cha có
việc làm, sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng,..Nh vậy, để phát triển kinh
tế trong 10 năm tới thì phơng hớng đảm bảo nguồn lao động và giải quyết
việc làm là rất quan trọng. Nó quyết định phát triển đến phát triển và ổn định
kinh tế.
Bài viết này nhằm đa ra một số phơng hớng cơ bản để đảm bảo nguồn lao
động và giải quyết việc làm trong thời kỳ phát triển kinh tế giai đoạn 20012010 ở Việt Nam. Mặc dù đợc sự giúp đỡ rất tận tình của cô giáo, GS- TS Vũ
Thị Ngọc Phùng trong quá trình hoàn thiện bài viết này nhng chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong thầy cô giáo thông
cảm và bỏ qua cho em những thiếu sót này.
1
2
chơng 1:
tổng quan về lao động và phát triển kinh tế
I. vai trò của lao động và phát triển kinh tế.
1. Khái niệm về tăng trởng và phát triển kinh tế:
- Tăng trởng kinh tế: Là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lợng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là hoạt động của tất cả
các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra.Vì vậy, để biểu thị
sự tăng trởng kinh tế, ngời ta dùng mức tăng thêm tổng sản lợng của nền
kinh tế (GDP) hay tính bình quân theo đầu ngời của thời kỳ sau so với thời
kỳ trớc. Đó là mức phần trăm (%) hay tuyệt đối hàng năm hay bình quân
trong một giai đoạn.
- Phát triển kinh tế: là sự lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Bao gồm:
+ Tăng trởng kinh tế
+ Tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội
+ Phúc lợi xã hội
Phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến
của nền kinh tế, từ một trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn. Vì vậy
không có tiêu chuẩn chung về sự phát triển kinh tế. Để nói lên trình độ cao
thấp khác nhau giữa các nền kinh tế trong một thời kỳ, các nhà kinh tế học
phân quá trình đó ra các nấc thang: kém phát triển, đang phát triển và phát
triển
Hiện nay Việt Nam là một nớc có nền kinh tế đang phát triển
2. Nguồn gốc và những nhân tố ảnh hởng đến tăng trởng và phát triển
kinh tế:
3
Tăng trởng là sự gia tăng về sản lợng, điều đó chứng tỏ rằng tăng trởng đợc tạo ra từ quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình các nguồn lực (đầu vào) đợc kết hợp theo
các cách thức nhất định, nhằm tạo ra các sản phẩm có ích (đầu ra) theo nhu
cầu xã hội. Trên phạm vi nền kinh tế, thì sản lợng đầu ra đó là GDP hay GNP
Nh vậy, việc sử dụng các nguồn đầu vào có quan hệ nhân quả tới sản lợng
(đầu ra). Hay sự tăng trởng hay gia tăng sản lợng phải đợc xác định cách
thức sử dụng các luồng đầu vào.
Đầu vào của qúa trình sản xuất gồm có:
-Vốn sản xuất: là một bộ phận của tài sản quốc gia, bao gồm các máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Lao động: cũng nh các yếu tố khác cũng đợc tính bằng tiền trên cơ
sở giá cả lao động. Tuy nhiên, nó không chỉ đơn thuần chỉ là số lợng mà còn
là chất lợng lao động - ngời ta gọi là vốn nhân lực vì những chi phí nhằm
nâng cao chất lợng ngời lao động cũng đợc xem là đầu t dài hạn
- Tài nguyên thiên nhiên: là một yếu tố đầu vào rất quan trọng, tuỳ
thuộc vào tính chất sản xuất khác nhau mà sử dụng nguồn tài nguyên khác
nhau.
- Khoa học công nghệ: là sự ứng dụng những kỹ thuật và công nghệ
mới vào trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao năng suất lao động và chất
lợng sản phẩm
- Yếu tố khác.
3. Vai trò của lao động với tăng trởng và phát triển kinh tế:
a. Vai trò hai mặt của lao động trong quá trình phát triển kinh tế:
Lao động, một mặt là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu
tố đầu vào không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất. Mặt khác, lao động
là một bộ phận của dân số - những ngời đợc hởng lợi ích của sự phát triển. Sự
4
phát triển kinh tế suy cho đến cùng đó là tăng tởng kinh tế để nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho con ngời. Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế
của Việt Nam đã xác định rõ: Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là
vì con ngời, do con ngời.
b. Lao động với tăng trởng kinh tế:
Vai trò của lao động với tăng trởng kinh tế đợc xem xét qua các chỉ
tiêu về số lợng lao động, trình độ chuyên môn, sức khoẻ ngời lao động và sự
kết hợp giữa lao động và các yếu tố đầu vào khác. Ta thấy rằng: khi tiền công
của ngời lao động tăng lên thì có nghĩa chi phí sản xuất tăng lên, phản ánh
khả năng sản xuất tăng lên đồng thời làm cho thu nhập có thể sử dụng của
ngời lao động cũng tăng lên, do đó tăng khả năng chi tiêu của ngời tiêu
dùng.Và ngợc lại, thì tiền công của ngời lao động giảm thì khả năng chi tiêu
tăng.
Ta thấy, trong giai đoạn hiện nay vấn đề lao động - việc làm là một vấn đề xã
hội có tính chất toàn cầu. Vì nó là đầu vào không thể thiếu đợc của quá trình
sản xuất. Ngoài ra do sự tiến bộ của Khoa học - Kỹ thuật thì đòi hỏi chất lợng nguồn nhân lực phải đợc nâng cao hơn để đảm bảo tính đồng bộ. Theo
đánh giá của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì trên thế giới có rất nhiều ngời thất nghiệp không khai báo và có khoảng triển 400 triệu ngời (năm 1994)
không đủ việc làm để đảm bảo mức sống tối thiểu, trong đó phần lớn là các
nớc kém phát triển phải sống dới mức nghèo khổ. Ngay ở những nớc phát
triển, tình trạng thất nghiệp cũng đang gia tăng. Theo viện thống kê Châu
Âu, các nớc thuộc cộng đồng Châu Âu bớc vào đầu năm 1994 với tỷ lệ thất
nghiệp lên tới 10,9% lực lợng lao động(1). Đối với Việt Nam, chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong 10 năm tới là đẩy mạnh CNH - HĐH
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020, nớc ta cơ
bản trở thành một nớc công nghiệp. Do đó phải xây dựng cơ sở công nghệp,
bên cạnh đó phải giải quyết các vấn đề xã hội, bức xúc về việc làm, tệ nạn
Chỉ tiêu đến năm 2010 của Việt Nam là: thu nhập tăng gấp đôi so với năm
2000, tỷ trọng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế đạt 30% GDP, các chỉ tiêu khác
đều tăng cao và ổn định(2).Để đạt đợc những chỉ tiêu đó, cần phát huy nội lực,
5
tranh thủ các nguồn lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó, trong đó
có nguồn lực con ngời cần đợc quan tâm thích đáng.
Vì vậy , lao động - việc làm là một trong những vấn đề kinh tế - chính trị - xã
hội có tính chất toàn cầu, vừa cơ bản lâu dài vừa bức xúc trớc mắt. Báo cáo
của ESCAP khẳng định: Vấn đề mở rộng việc làm đợc coi là yếu tố chìa
khoá trong chiến lợc hớng vào tiến bộ xã hội(3). Do đó vấn đề lao động việc làm là vấn đề cần đợc quan tâm nhiều trong chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội.
II. Nguồn lao động và các nhân tố ảnh hởng.
1. Nguồn nhân lực - Nguồn lao động:
- Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định
theo quy định của luật pháp có khả năng tham gia lao động.Nguồn nhân lực
đợc hiểu trên hai mặt:
+Số lợng: là tổng số những ngời trong độ tuổi lao động và thời gian
làm việc có thể huy động đợc của họ. Việc quy định độ tuổi lao động tuỳ
thuộc vào mỗi nớc, ở Mỹ tối thiểu: 16 tuổi, Braxin: 10 tuổi, Ai Cập: 6
tuổi, riêng Việt Nam theo Bộ luật lao động thì nam:15 đến 60 tuổi, nữ: 15
đến 55.
+Chất lợng: là trình độ chuyên môn và sức khoẻ ngời lao động
(1): Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam - trang
chính trị Quốc gia
nhà xuất bản
(2): Kinh tế phát triển Số 50 Tháng 8 - năm 2001
(3): Giáo dục lý luận Tháng 4 - năm 2002
- Nguồn lao động (lực lợng lao động):là một bộ phận dân số trong độ
tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những ngời
6
không có việc làm nhng đang tích cực tìm việc làm. Nguồn lao động cũng đợc hiểu trên hai mặt đó là số lợng và chất lợng.
2. Các yếu tố ảnh hởng đến số lợng lao động:
a. Dân số:
Dân số đợc xem là yếu tố cơ bản quyết định đến số lợng lao động.
Quy mô và cơ cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô, cơ cấu của
nguồn lao động. Nếu quy mô dân số lớn và cơ cấu dân số trẻ thì lao động đợc
đáp ứng về mặt số lợng, cơ cấu lao động là lao động trẻ. Các yếu tố ảnh hởng
đến sự biến động của dân số đó là: phong tục tập quán (xem trọng nam giới),
trình độ phát triển, chăm sóc y tế, chính sách của đối với vấn đề khuyến
khích hoặc sinh đẻ của từng nớc. Tình hình tăng dân số hiện nay của các nớc
trên thế giới là khác nhau: các nớc có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số lại
thấp, còn các nớc kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số lại cao. Chẳng hạn nh ở
châu Âu thì tỷ lệ tăng dân số dới 1%, châu á từ 2-3% còn châu Phi là 3-4%.
Do dân số tăng nhanh làm cho số lợng lao động tăng trong khi tăng trởng
kinh tế chậm, thu nhập của ngời dân không tăng cùng với khả năng đáp ứng
nhu cầu làm việc là không đầy đủ gây nên tình trạng thất nghiệp và vấn đề
giải quyết việc làm là một áp lực lớn đối với những quốc gia này. Còn ở một
số nớc phát triển, do cơ cấu dân số là dân số già nên cơ cấu lao động là lao
động già gây nên tình trạng không đáp ứng về cầu lao động nh ở Nhật Bản.
Vì vậy, vấn đề dân số đi đôi với phát triển kinh tế là vấn đề cần đợc quan tâm
của tất cả các nớc trên thế giới.
b. Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động:
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động (LLLĐ) là số phần trăm của dân số
trong độ tuổi lao động tham gia lực lợng lao động trong tổng nguồn nhân lực.
Nhân tố tác động đến tỷ lệ tham gia lao động đó là do họ không có nhu cầu
làm việc trong thời gian hiện tại nh những ngời đang đi học, những nguời
làm công việc nội trợ,v.v
c. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp:
7
Thất nghiệp là những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm
việc hoặc đang chờ đợc trở lại làm việc.Thất nghiệp không chỉ tác động về
kinh tế mà còn tác động cả về khía cạnh xã hội. Thất nghiệp phân ra làm ba
loại khác nhau, đó là:
- Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh là do sự di chuyển không ngừng
của con ngời giữa các vùng,các công việc hoặc là các giai đoạn khác nhau
của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn luôn
có một sự chuyển động nào đó gây nên tình trạng thất nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp có tính cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung
và cầu lao động. Sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một
loại lao động nào đó tăng lên trong khi cầu về một loại lao động khác giảm
đi mà cung không đợc điều chỉnh nhanh chóng.
- Thất nghiệp chu kỳ: phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp.
Tỷ lệ thất nghiệp: là tỷ số giữa ngời thất nghiệp so với toàn bộ lực lợng
lao động. Nhng đối với các nớc đang phát triển, tỷ lệ thất nghiệp này cha
phản ánh đúng thực sự về nguồn lao động cha sử dụng hết do khi ngời nghèo
thất nghiệp họ không để thời gian này kéo dài mà họ phải chấp nhận làm bất
cứ việc gì. Vì vậy,ở các nớc đang phát triển để biểu hiện tình trạng cha sử
dụng hết lao động ngời ta dùng khái niệm thất nghiệp hữu hình và thất
nghiệp trá hình. Thất nghiệp trá hình gồm bán thất nghiệp và thất nghiệp vô
hình. Mà thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính ở các nớc đang phát triển, họ
là những ngời có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không
chính thức nhng làm việc với năng suất thấp, đóng góp rất ít hoặc không
đáng kể vào phát triển sản xuất. Vấn đề khó khăn là không đánh giá đợc
chính xác nguồn lao động cha sử dụng hết dới hình thức bán thất nghiệp
hoặc thất nghiệp vô hình.
d. Thời gian lao động:
Thời gian lao động thờng đợc tính bằng: Số ngày (giờ) làm việc/năm,
ngày (giờ) làm việc/tuần hoặc giờ làm việc/ngày. Xu hớng chung thời gian
làm việc sẽ giảm khi trình độ phát triển kinh tế đợc nâng cao.
8
3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng lao động:
Trong giai đoạn hiện nay, chất lợng lao động là yếu tố rất quan trọng
nó làm cho năng suất lao động cao hơn. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng
lao động:
- Giáo dục - đào tạo: đợc xem là một dạng quan trọng nhất của sự phát
triển tiềm năng tiềm năng của con ngời theo nhiều nghĩa khác nhau.Yêu cầu
chung đối với giáo dục là rất lớn, nhất là đối với giáo dục phổ thông. Bằng
trực giác, ta có thể nhận thấy mối quan hệ giữa thu nhập và giáo dục, đó là:
những ngời có trình độ học vấn cao thì thờng có thu nhập cao hơn (tuy nhiên
không đúng với tất cả mọi trờng hợp). Nhng để đạt đợc trình độ giáo dục
nhất định thì đòi hỏi phải tốn khá nhiều chi phí (cả gia đình và xã hội). Đó
chính là khoản đầu t cho con ngời và giáo dục đợc thực hiện dới nhiều hình
thức nhằm không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn cho con
ngời. Kết quả của giáo dục làm tăng lực lợng lao động có trình độ tạo khả
năng thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ. Công nghiệp thay đổi
càng nhanh càng thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Vai trò của giáo dục còn đợc
đánh giá qua tác động của nó đối với việc tăng năng suất lao động của mỗi
cá nhân nhờ nâng cao trình độ và tích luỹ kiến thức.
- Sức khoẻ làm tăng chất lợng của nguồn nhân lực cả về hiện tại và tơng lai. Ngời lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực
tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung khi đang
làm việc. Việc chăm sóc sức khoẻ, giáo dục tốt cho trẻ em là yếu tố tăng
năng suất lao động trong tơng lai, giúp trẻ em phát triển toàn diện cả về thể
chất, trí tuệ, tinh thần. Ngoài ra, sức khoẻ tốt còn làm tăng nguồn nhân lực về
mặt số lợng bằng việc kéo dài tuổi lao động.
- Nhờ việc bố trí điều kiện lao động tốt hơn làm cho sức khoẻ của
ngời lao động đợc đảm bảo nhờ đó tạo điều kiện tăng năng suất lao động
III. Cơ cấu việc làm và thị trờng lao động.
1. Khái niệm việc làm và thị trờng lao động:
a. Khái niệm về việc làm:
9
Các khái niệm về việc làm không nhất thiết áp dụng cứng nhắc, rập
khuôn cho mọi nớc, mà tuỳ vào điều kiện cụ thể, yêu cầu và khả năng sử
dụng lao động của mỗi nớc mà có thể đa ra khái niệm phù hợp có ý nghĩa
thực tế cho nớc mình. Đơng nhiên nó không thể thoát ly toàn bộ nội dung cơ
bản mà ILO đã nêu ra. Đối với Việt Nam hiện nay Quốc hội khoá IX vừa
qua phê duyệt, đã khẳng định: Việc làm đợc hiểu là mọi hoạt động tạo ra
thu nhập và không bị pháp luật ngăn cấm. Các hoạt động đợc xác định là
việc làm gồm:
- Các công việc đợc trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
- Các công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình mà không nhất thiết phải đợc trả công cho công việc
đó(1).
Với khái niệm trên sẽ làm cho nội dung của việc làm đợc mở rộng và tạo ra
khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho
nhiều ngời. Điều này thể hiện trên hai góc độ sau đây:
- Thị trờng việc làm đã đợc mở rộng rất lớn, bao gồm tất cả các thành
phần kinh tế (quốc doanh, tập thể và t nhân), trong mọi hình thức và cấp độ
của tổ chức sản xuất - kinh doanh (kinh tế hộ gia đình, tổ hợp, hợp tác tự
nguyện, doanh nghiệp) và sự đan xen giữa chúng. Nó không bị hạn chế
(1). Văn kiện Đại hội IX
về mặt không gian (vùng trong và ngoài nớc, các tầng sinh thái)
- Ngời lao động đợc tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết, tự do
thuê mớn lao động theo luật pháp và sự hớng dẫn của Nhà nớc để tự do tạo
việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung - cầu
về lao động trên thị trờng lao động.
b. Khái niệm về thị trờng lao động:
10
Thị trờng lao động (TTLĐ) là toàn bộ các quan hệ lao động đợc xác
lập trong lĩnh vực thuê mớn lao động (nó bao gồm các quan hệ lao động cơ
bản nhất nh thuê mớn và sa thải lao động, tiền lơng và tiền công, bảo hiểm
xã hội, tranh chấp lao động) ở đó diễn ra sự trao đổi thoả thuận giữa một
bên là ngời lao động tự do và một bên là ngời sử dụng lao động.
Đối tợng tham gia TTLĐ bao gồm những ngời cần thuê và đang sử
dụng sức lao động của ngời khác và những ngời có sức lao động, có nhu cầu
việc làm hoặc đang làm việc cho ngời khác để nhận đợc một khoản tiền
công. Trong quá trình thuê mớn sẽ hình thành:
- Cung lao động: là khối lợng lao động sống (số lợng, chất lợng và cơ
cấu lực lợng lao động) tham gia vào TTLĐ trong thời gian nhất định. Nó phụ
thuộc vào tốc độ tăng nguồn lao động, sự biến động của cầu về lao động,
trình độ giáo dục hớng nghiệp và dạy nghề
- Cầu lao động: là khả năng thuê lao động trên TTLĐ. Để tăng cầu lao
động, con đờng cơ bản là phải có chiến lợc thăng tiến việc làm, làm cho thị
trờng việc làm (địa phơng, vùng, khu vực và toàn quốc) ngày càng mở rộng
trên cơ sở khai thác đến mức tối đa tiềm năng, nguồn lực đất nớc.
- Giá cả sức lao động: là số tiền mà ngời thuê lao động có thể trả và
ngời có nhu cầu lao động có thể chấp nhận.
Có thể coi dịch vụ lao động nh là những hàng hoá dịch vụ khác đợc mua
bán trên thị trờng. Các nhà kinh tế cho rằng thị trờng hoàn hảo là thị trờng
mà ở đó các hàng hoá đợc phân phối một cách có hiệu quả thông qua giá cả.
Nhng ở mọi nơi, TTLĐ đều cha hoàn hảo, nhất là ở những nớc đang phát
triển. Vì vậy ở thị trờng này tiền lơng không phải hoàn toàn do các lực lợng
cạnh tranh quyết định. Thị trờng lao động ở các nớc đang phát triển đợc đặc
trng bởi cơ cấu việc làm ba bậc bao gồm khu vực thành thị chính thức, khu
vực thành thị không chính thức và khu vực nông thôn.
2. Việc làm và thị trờng lao động khu vực thành thị chính thức:
11
Khu vực thành thị chính thức là nơi hầu hết mọi ngời đều thích làm
việc nếu nh có khả năng. Khu vực này bao gồm các tổ chức kinh doanh lớn
nh ngân hàng, công ty bảo hiểm, nhà máy, cửa hàng, khách sạn. Những ngời
lao động luôn chờ đón đợc làm việc ở những cơ sở này, sức hấp dẫn chủ yếu
đối với họ là đợc trả lơng cao và cung cấp việc làm ổn định. Họ đợc trả lơng
cao vì ở khu vực này lao động đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, đã
có trình độ đại học, trung học. Vì vậy ở khu vực này luôn có một lợng lao
động đang chờ việc làm. Khu vực này thì lơng đợc trả trên mức cân bằng của
thị trờng và thờng xuyên có dòng ngời chờ xin việc.
3. Việc làm và TTLĐ khu vực thành thị không chính thức.
Ngay sát những cơ sở kinh tế lớn của khu vực thành thị chính thức
luôn tồn tại những khu vực nhỏ hơn thuộc khu vực thành thị không chính
thức nh những cửa hàng kinh doanh nhỏ của t nhân với nhiều sản phẩm khác
nhau, đôi khi sản phẩm của họ cạnh tranh đợc với cả những cơ sở kinh doanh
lớn. Những đặc trng cơ bản của khu vực không chính thức:
- Cơ sở sản xuất kinh doanh có vốn đầu t nhỏ, trình độ khoa học - kỹ
thuật kém, hoạt động do một hoặc một nhóm cá nhân điều hành.
- Hạ tầng cơ sở cho sản xuất yếu kém, địa điểm kinh doanh chật hẹp, hay
di động.
- Sản phẩm đa dạng và thờng không đảm bảo chất lợng, quy cách phẩm
chất.
- Không phụ thuộc vào các cơ sở tài chính chính thức về vấn đề vay vốn.
- Không nằm trong tầm theo dõi của cơ quan thống kê và chịu sự quản lý
điều hành trực tiếp của Nhà nớc.
` Khu vực này có thể tạo đợc việc làm cho những ngời di c từ nông thôn ra.
Đa số những ngời làm việc trong khu vực này là những ngời thành thị không
có vốn hoặc không có chuyên môn. Nhập vào khu vực này rất dễ dàng, đối
với một số ngời không có vốn thì vẫn có cơ hội làm việc cho những ngời
khác. Do đó khu vực này có khả năng cung cấp một khối lợng lớn việc làm
12
nhng với mức tiền công thấp và có khuynh hớng ở trạng thái cân bằng.
Những ngời mới vào nghề có thể tìm thấy việc làm, cho dù xuất hiện của họ
có thể làm giảm phần nào mức tiền công của tất cả những ngời đang làm
việc. Tuy mức tiền công ở khu vực này là thấp nhng trung bình vẫn cao hơn
khu vực nông thôn. Mức tiền công ở khu vực không chính thức đợc xác định
ở điểm cân bằng, mức tiền công ở khu vực này thấp hơn ở khu vực thành thị
chính thức.
Các nớc đang phát triển, khu vực không chính thức đợc coi là khu vực
quan trọng để tạo việc làm cho ngời lao động. Đối với Việt Nam, tỷ lệ lao
động ở khu vực này là khoảng 40 - 50% (ở khu vực thành thị phía Bắc) và
khoảng 45 - 50% (ở khu vực thành thị phía Nam).
Hoạt động trong khu vực không chính thức ở nớc ta có thể phân chia
thành 3 loại hình chủ yếu nh sau:
- Loại hình hoạt động đơn lẻ: gồm những ngời bán hàng vặt, cắt tóc,
đạp xích lô, đánh giầy,Những ngời lao động ở đây thờng là dân nghèo,
thiếu khả năng về vốn kinh doanh, không đợc đào tạo. Công việc đơn giản,
dễ làm, ít vốn tuy nhiên thu nhập của họ rất thấp, không có tích luỹ mà chủ
yếu là kiếm sống hàng ngày.
- Loại hình hoạt động đã mang tính tập thể tổ chức theo nhóm ngời
nhng vốn đầu t ít, phơng tiện hoạt động sơ sài. Quy mô hoạt động thờng
trong phạm vi hộ gia đình hoặc một số ngời góp vốn cùng tổ chức hoạt động.
Đòi hỏi vốn tơng đối lớn, mức độ nhiều, ít tuỳ thuộc từng ngành nghề kinh
doanh, yêu cầu lao động có hiểu biết chuyên môn nghề nghiệp. Lao động
trong loại hình này đã có tích luỹ.
- Loại hình mà những đơn vị kinh tế mà hoạt động của nó đã vợt ra
ngoài phạm vi gia đình, tính tổ chức và hạch toán trong kinh doanh chặt chẽ
hơn. Loại hình này có vốn đầu t lớn hơn, có trang bị kỹ thuật và kinh doanh
ổn định có hiệu quả. Yêu cầu lao động phải có kiến thức chuyên môn.
4. Việc làm và thị trờng lao động ở khu vực nông thôn.
13
Đối với các nớc đang phát triển, lao động ở khu vực nông thôn thờng
làm việc trong phạm vi gia đình và mục đích không phải để lấy tiền công mà
để đóng góp phần mình vào sản lợng của gia đình. Tuy vậy, ở khu vực này
vẫn tồn tại một thị trờng lao động làm thuê, nhất là theo mùa vụ. Những ngời làm thuê này thờng là do gia đình đông ngời, đất trồng trọt lại thiếu
Mặt khác cũng do ở nông thôn, các hộ nông dân vẫn duy trì hoạt động
trao đổi lao động ở khác thời điểm khác nhau trong năm. Do đó thu nhập
của những trờng hợp này có thể là đổi công nhng thờng đợc trả bằng tiền
hoặc hiện vật. Khu vực nông thôn ngời nông dân không chỉ làm nghề nông
mà còn tham gia vào một số hoạt động phi nông nghiệp khác: buôn bán dịch
vụ, nghề thủ công,
Chơng 2:
thực trạng về vấn đề nguồn nhân lực, việc
làm và thị trờng lao động ở nớc ta hiện nay
I. Đánh giá tổng quát:
1. Thực trạng nguồn nhân lực.
a. Dân số: Nguồn nhân lực (NNL) là một bộ phận của dân số, quy mô,
chất lợng, cơ cấu dân số hầu nh quyết định đến quy mô, chất lợng, cơ cấu
NNL.Việt Nam là nớc có dân số đông thứ hai ở Đông Nam á và đứng thứ ba
trên thế giới với tỷ lệ tăng tự nhiên giai đoạn hiện nay là 1,5%. Tính đến
14
ngày 1/7/2000 dân số Việt Nam là 77.697,19 ngàn ngời. Dân số Việt Nam
vào loại trẻ: tính chung toàn quốc dới độ tuổi lao động là 23427,39 ngàn ngời (chiếm 30,12%)(1).Điều đó chứng tỏ dân số Việt Nam đang trong thời kỳ
phát triển mạnh nên về mặt kinh tế sẽ bất lợi vì bình quân số ngời phải nuôi
dỡng trên một lao động cao, đi theo nó là vấn đề việc làm, giáo dục, y tế và
yêu cầu xã hội khác.
Điều đáng ghi nhận nổi bật trong việc thu hút nguồn lao động ở Việt
Nam tham gia vào sản xuất xã hội trong thời gian qua là: tốc độ tăng lao
động làm việc cao hơn tốc độ tăng dân số: Năm 1991 - 1995: tốc độ tăng lao
động 2,9% trong khi tốc độ tăng dân số là 2,12%. Cũng với tỷ lệ đó năm
1996 - 1997 là 3,42% và 1,84%, năm 1998 - 2000 là 4,0% và 1,5%. Về số
tuyệt đối, số lao động làm việc trong nền KTQD tăng lên hàng năm nhanh
chóng: năm 1997: 36,994 ngàn ngời, năm 1998: 38,094 ngàn ngời,giai đoạn
1999 -2000: 1,2 triệu ngời, giai đoạn 2000 - 2002: 1,4 triệu ngời (2)
b. Trình độ văn hoá:
Một trong những biểu hiện của chất lợng NNL là trình độ văn hoá. Trình
văn hoá của lao động Việt Nam ngày càng đợc nâng cao. Biểu hiện rõ rệt là
tỷ lệ số ngời cha biết chữ và số ngời cha tốt nghiệp không ngừng giảm. Năm
1998 là 22,36%, năm 1999 là 22,10%, năm 2000 là 20,49% (bình quân tốc
độ giảm là 3,86%/năm).Nhìn chung, theo thời gian về số tuyệt đối thì số ngời tốt nghiệp ở các cấp cơ sở cũng nh ĐH - CĐ ngày càng tăng lên. Ta có
bảng số liệu sau đây:
(1). Thị trờng lao động Số 1 năm 2001
(2). Kinh tế phát triển Số 42 Tháng 12 năm 2000
Tiểu học (ngời)
THCS
THPT
ĐH - CĐ
1985 -1986
8.168.800
3.142.300
851.300
121.200
Niên học
1998 - 1999
10.247.000
5.577.700
1.653.600
798.857
15
Đối với khu vực thành thị hay nông thôn tình hình cũng diễn ra tơng tự . Tuy
nhiên trình độ học vấn ở thành thị vợt xa so với ở nông thôn.
c. Chất lợng lao động.
Trình độ học vấn có ảnh hởng rất lớn đến trình độ chuyên môn kỹ
thuật của LLLĐ. Do trình độ học vấn ngày càng đợc nâng cao nên trình độ
kỹ thuật của lao động Việt Nam đã đợc nâng cao. Lao động qua đào từ sơ
cấp, học nghề trở lên tăng đáng kể cả về số lợng và tỷ lệ chiếm trong tổng
LLLĐ; năm 1996 tỷ lệ này là 11,81%, năm 2000 là 15,51%,bình quân hàng
năm tăng thêm 427.038 ngời với tốc độ tăng 9,92%/ năm. Trong đó tăng
nhiều nhất và nhanh nhất là lao động đợc đào tạo ở trình độ ĐH- CĐ trở lên
(174.343 ngời với tốc độ tăng 7,58%), thấp nhất cũng là tốt nghiệp trung học
chuyên nghiệp cũng tăng thêm đợc hàng năm 131.905 ngời với tốc độ tăng
8,64%(1), ở các vùng lãnh thổ, khu vực thành thị, nông thôn, các tỉnh trọng
điểm và nhiều tỉnh trong cả nớc đều diễn ra xu hớng tơng tự. Tuy nhiên, so
với yêu cầu đội ngũ đã qua đào tạo nói chung của LLLĐ hiện nay vẫn còn
nhiều bất cập, trong đó đáng chú ý là:
- Sự phân bố lực lợng qua đào tạo từ sơ cấp/ học nghề trở lên cũng nh
từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên, chủ yếu tập trung ở KVTT, đặc biệt là
các khu đô thị trọng điểm. Lực lợng lao động ở nông thôn chiếm 77,44% nhng lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp/học nghề trở lên chỉ chiếm 46,26%
trong tổng số lao động đã qua đào tạo của cả nớc,với trình độ công nhân kỹ
thuật có bằng trở lên tỷ lệ này chỉ có 40,96%.
- Cấu trúc đào tạo của TTLĐ đã bất hợp lý lại càng bất hợp lý hơn.
Năm 1996 cấu trúc đào tạo là:1- 1,7- 2,4 (tức là ứng một lao động có trình độ
cao đẳng, đại học trở lên thì có 1,7 lao động có trình độ trung học chuyên
nghiệp và 2,4 lao động có trình độ sơ cấp/học nghề/công nhân kỹ thuật), năm
2000 cấu trúc này là 1- 1,2- 1,7 trong khi mục tiêu của Nghị quyết TW đề ra
là 1- 4-10.
- Ngoài ra, lao động sau khi đợc đào tạo đã làm không đúng ngành
nghề đã học, cá biệt có ngời còn làm công việc của lao động giản đơn.
16
(1). Lao động xã hội số 16 tháng 4 năm 2000
- Quá trình phát triển nền KTTT cho ta thấy: nớc ta thiếu một đội ngũ
lao động có trình độ tổ chức SX- KD giỏi, thiếu một đội ngũ thợ lành nghề
bậc cao trong một số ngành và lĩnh vực kinh tế.
d. Cơ cấu nhóm tuổi.
Tính đến ngày 1/7/2000 LLLĐ của cả nớc ở nhóm tuổi 15- 24 có
8.444,6 ngàn ngời (chiếm 21,85% LLLĐ nói chung), ở nhóm tuổi 25- 34 có
10.894,4 ngàn ngời (28,19%), ở độ tuổi 35- 44 có 10.899,2 ngàn ngời
(28,20%), ở độ tuổi 45- 54 có 5.822,1 ngàn ngời (15,06%), ở độ tuổi 55- 59
có 1.226,6 ngàn ngời (3,17%), trên 60 có 1.359,7 ngàn ngời (3,53%). Nếu
chia theo ba nhóm: LLLĐ trẻ ( 15 -34), LLLĐ trung niên (35 -54) và LLLĐ
cao tuổi (55 trở lên) thì năm 2000 nhóm LLLĐ trẻ có 19.339,5 ngàn ngời
(50,05%), trung niên có 16.717,3 ngàn ngời (43,26%), cao tuổi có 2.586,4
ngàn ngời (6,7%). Năm 1996 tỷ lệ này tơng ứng là 55,28%; 35,6%;
8,58%(1).Sau 5 năm nhóm LLLĐ trẻ giảm từ 55,28% xuống 50,05; nhóm
trung niên lại tăng từ 35,6% lên 43,26%. Chứng tỏ LLLĐ của cả nớc đang có
xu hớng già hoá.
e. Lao động ở thành thị: Nớc ta có 500 điểm dân c đô thị có đủ 5 tiêu
chuẩn đã đợc Nhà nớc phê chuẩn phân loại, trong đó có 76 đô thị là các Tp,
thị xã và 424 thị trấn với tổng số dân là 18.281,535 ngàn ngời. Trong đó số
ngời trong độ tuổi lao động là 11.811,7 ngàn ngời (64,61%).
Lao động ở đô thị thờng có trình độ cao về văn hoá,chuyên môn nghề
nghiệp, kiến thức xã hội so với nông thôn. Chẳng hạn, Trong tổng số LLLĐ
cả Hà Nội có 650,9 ngàn ngời có trình độ chuyên môn kỹ thuật, chiếm
47,15% (cả nớc là 17,05%). Trong đó công nhân kỹ thuật có bằng trở lên có
518,2 ngàn ngời, chiếm 37,54% (cả nớc tỷ lệ này là 11,76%). Mặc dù LLLĐ
của Hà Nội chỉ chiếm 3,5% nhng số lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật của Hà Nội lại chiếm tới 9,7% tổng số cả nớc. Nếu tính riêng cho số
lao động có trình độ từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên, thì tỷ lệ này
chiếm tới 11,16%. Hơn 1/3 số thạc sỹ, tiến sỹ của cả nớc đang là LLLĐ thờng xuyên của Hà Nội(2).
17
f. Lao động ở nông thôn: Dân số ở nông thôn chiếm gần 80% tổng
dân số cả nớc, trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 34.437,8 ngàn ngời
(58,03% dân số), NNL ở nông thôn có ý nghĩa rất to lớn đối với việc đổi mới
KT-XH của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Tuy nhiên, NNL ở nông thôn
hiện nay còn có những bất cập chủ yếu sau đây:
- Cơ cấu NNL ở nông thôn không hợp lý, NNL khá dồi dào chiếm
(1). Thị trờng lao động Số 2 năm 2002
(2). Lao động xã hội Số 174 tháng 5 năm 2001
70% lao động và 80% dân số nhng sản xuất và tiêu dùng chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp với giá trị thu nhập thấp. Nếu tính GDP bình quân1lao
động nông nghiệp là 1, thì công nghiệp là 6,5 và dịch vụ là 6 lần.
- Chất lợng lao động trong nông thôn thấp, LLLĐ nông thôn qua đào tạo
(sơ cấp và học nghề trở lên) mới chiếm 9,28%, sản xuất chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm, năng suất lao động thấp. Nguyên nhân do kinh tế khó khăn nên
không có điều kiện đi học, có điều kiện đi học nhng không muốn làm việc ở
nông thôn (đặc biệt là vùng cao, vùng xa).
- Chất lợng đào tạo để phát triển NNL không đáp ứng đợc yêu cầu của
CNH- HĐH ở nông thôn, thể hiện ở sự tách rời giữa lý luận và thực tiễn,
trình độ thấp nên không đủ khả năng giải quyết đợc những vấn đề đặt ra
trong nông thôn. Nguyên nhân là cha đầu t thoả đáng để tăng cờng đội ngũ
giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học. Cơ cấu đào tạo không
hợp lý làm cho hiệu quả giáo dục thấp.
- Trình độ trang thiết bị có sở vật chất và kỹ thuật cho ngời lao động thấp,
chỉ trừ một số vùng có máy móc thiết bị làm đất, tuốt lúa, phần còn lại chủ
yếu là lao động nặng nhọc, năng suất lao động thấp.
Tóm lại: nớc ta có nguồn lao động dồi dào, tốc độ phát triển nguồn lao động
vẫn ở mức cao nhng phân bố không đều, phần lớn tập trung ở nông thôn nh18
ng chất lợng nguồn lao động lại thấp, đặc biệt cha qua đào tạo. Nhìn chung
thì chất lợng lao động của cả nớc đã tăng lên so với những năm trớc đây và
lao động trẻ chiếm tỷ lệ lớn trong nguồn lao động.
2. Thực trạng việc làm.
a. Đánh giá tổng quát: Trong thời gian qua, thực trạng về việc làm ở
nớc ta đã có những chuyển biến tích cực sau đây:
- Xu hớng tăng trởng việc làm hàng năm: Từ năm 1991 đến 2000 số ngời
có việc làm từ 30,9 triệu lên 40,6 triệu, tăng 31%. Nhìn chung, số chỗ làm
việc mới đợc tạo ra hàng năm có xu hớng gia tăng trong suốt cả thời kỳ. Nếu
nh trong thời kỳ 1991 -1995, số chỗ làm việc tăng thêm hàng năm là 863
ngàn ngời thì thời kỳ 1996 - 2000 là 1,2 triệu ngời (riêng năm 2000 là 1,3
triệu ngời), tăng 39% so với thời kỳ 1991 -1995. Nh vậy, tốc độ tăng bình
quân hàng năm về việc làm luôn theo kịp tốc độ tăng hàng năm của LLLĐ,
suất đầu t trung bình cho một chỗ làm việc mới khoảng 393 triệu đồng, trong
đó công nghiệp quốc doanh khoảng từ 42 đến 50 triệu, tiểu thủ công nghiệp
khoảng 10 triệu, nông lâm nh nghiệp khoảng 15 triệu, dịch vụ từ 27 đến 30
triệu, đầu t nớc ngoài là 400 triệu đồng. Tăng trởng kinh tế cao đã góp phần
giải quyết việc làm và nâng cao hiệu quả sử dụng NLĐ.
-Trong thời gian qua, cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động và cơ cấu việc làm đã có chuyển biến tích cực theo hớng
tăng tỷ trọng lao động đợc đào tạo, đa dạng hoá ngành nghề, giảm rõ rệt tỷ
trọng lao động trong nông nghiệp và tăng nhanh lao động dịch vụ. Ta có biểu
cơ cấu lao động theo ngành nghề kinh tế sau:
Năm Tổng (%) N- L- Nnghiệp CN- XD Dịch vụ
1985
100
72,9
13,6
13,5
1990
100
72,3
13,9
13,8
1995
100
68,0
13,25
18,75
2000
100
61,3
15,41
23,29
- Theo khu vực kinh tế: Tỷ lệ lao động trong khu vực Nhà nớc giảm
liên tục từ 14,7% lao động xã hội (năm 1985) xuống dới 9% trong những
năm 90 và gần có xu hớng tăng trở lại, song cũng chỉ đạt đợc 9% vào năm
2000
19
Khu vực kinh tế hộ gia đình và ngoài quốc doanh giữ vai trò chủ yếu
trong tạo việc làm mới (chiếm 90% chỗ làm việc mới đợc tạo ra hàng năm),
trong đó:113.000 trang tại đã thu hút khoảng 678.000 lao động (tính bình
quân khoảng 6 triệu lao động/ trang trại).
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có vốn đầu t cho công
nghệ còn ít, đầu t cho một chỗ làm việc còn thấp song vẫn thể hiện một tiềm
năng và u thế trong tạo việc làm. Hiện nay có khoảng 41.000 DNVVN
(không kể doanh nghiệp hộ gia đình), chiếm 96% số doanh nghiệp cả nớc, đã
tạo ra 32% tổng giá trị sản lợng công nghiệp, đóng góp 25% vào GDP của cả
nớc và thu hút gần 49% lực lợng lao động phi nông nghiệp. Chỉ tính riêng
năm 2000, sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực, đã có 13.000 nghìn
DNNVV đợc thành lập, tạo thêm việc làm cho hàng chục vạn ngời.
Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, kể cả dịch vụ và công nghiệp, từ
năm 1993- 1998 đã thu hút đợc thêm khoảng 300.000 lao động. Những năm
qua do lợng vốn thu hút vào giảm dẫn đến tốc độ thu hút lao động giảm. Mặc
dù hiện nay khu vực này chỉ mới thu hút đợc khoảng 1% lao động (kể cả
trực tiếp hay gián tiếp) song có vai trò tích cực trong dịch chuyển có cấu
kinh tế theo hớng CNH- HĐH và hội nhập.
- Thông qua các chơng trình mục tiêu. Từ năm 1991-2000 đã tiến hành
xuất khẩu lao động sang 38 nớc và vùng lãnh thổ, số lợng lao động đa đi làm
việc nớc ngoài ngày một tăng. Hiện tại đang có khoảng 250.000 lao động và
chuyên gia Việt Nam làm việc ở nớc ngoài và hàng năm có khoảng gần 1 tỷ
USD chuyển về nớc cho các gia đình.
Hoạt động của Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và các chơng trình
mục tiêu khác từ năm 1992 đến nay đã thu hút 3 triệu lao động (trong đó có
1,4 triệu ngời có việc làm mới và 1,6 triệu có thêm việc làm). Kết quả tạo
việc làm qua các chơng trình giai đoạn 1991-2000 đợc thể hiện qua bảng
biểu sau:
Chơng trình
1. Xoá đói giảm nghèo
2. CT Việt Tiệp, EU, Đức
1991-1995 1995-2000 1991-2000
120
380
500
250
250
500
20
3. CT 327, 773
480
520
1000
4. Ct tín dụng nông thôn và CT khác
1730
1970
3700
Cộng( 1000 ngời)
2580
3120
5700
Ngoài các chơng trình mục tiêu trên, các chơng trình sản xuất hàng xuất
khẩu thuộc các ngành dệt may và da giầy đã tạo việc làm cho khoảng 1 triệu
lao động/năm, nuôi trồng thuỷ sản cũng là một mũi nhọn xuất khẩu và tạo
việc làm mới cho ngời lao động.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số tồn tại:
- Các kết quả tạo việc làm, giảm thất nghiệp ở đô thị, tăng thời gian sử
dụng lao động ở nông thôn cha đạt mục tiêu kế hoạch 1996-2000 đề ra. Cả
nớc chỉ tạo đợc 6,1 triệu chỗ làm việc (bằng khoảng 90% kế hoạch).Tỷ lệ
thất nghiệp vẫn còn cao, trong 61 tỉnh thành vẫn còn tới 11 tỉnh, Tp có tỷ lệ
thất nghiệp trên 7%, 9 tỉnh có tỷ lệ thất nghiệp từ 6,5%- 7%, 14 tỷ lệ thất
nghiệp từ 6%- 6,5%, chỉ có 27 tỉnh có tỷ lệ thất nghiệp dới mức 6%(1)
- Chất lợng lao động còn thấp, cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo mới đạt 20%, trong đó kể cả lao động qua đào tạo ở
bậc ĐH, chuyên nghiệp và dạy nghề. Bình quân mỗi năm chỉ giảm đợc 1,2%
lao động khu vực nông nghiệp chuyển sang khu vực công nghiệp và dịch vụ.
- Thị trờng lao động cha phát triển, cung lao động đang có khoảng cách
khá xa so với cầu lao động
- Hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm còn nhiều bất cập, cha đáp ứng
tốt yêu cầu của ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Cán bộ dịch vụ việc
làm hầu nh cha đợc đào tạo, trang thiết bị còn lạc hậu.
- Hệ thống thông tin TTLĐ, thông tin quản lý lao động- việc làm còn yếu
kém, cha đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho
công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện và hoạch định chính sách lao động và
việc làm.
(1). Giáo dục lý luận Tháng 3 năm 2002
b. Hiện trạng việc làm và thất nghiệp ở thành thị.
21
Dân số và lao động thành thị nớc ta không lớn. Song tình trạng
việclàm ở KVTT luôn luôn diễn ra căng thẳng và cấp bách, do tính chất và
quy mô số ngời cha có việc làm là rất lớn và nghiêm trọng. Nếu theo cách
đánh giá của thế giới, một nớc có tỷ lệ thất nghiệp dới 3% là bình thờng, từ
4-7% là lớn và trên 9% là nguy hiểm, thì tỷ lệ thất nghiệp thành thị năm
2001: 7,4% là ở trong tình trạng phải báo động, vợt quá giới hạn đảm bảo an
toàn xã hội. Đặc biệt là ở một số TP lớn, khu công nghiệp tập trung nh ở Hà
Nội (tỷ lệ thất nghiệp là:7,95%), ở TP Hồ Chí Minh (6,48%), Hải Phòng
(7,76%), Cần Thơ (7,15%), Đà Nẵng (5,95%),(1)
Nghiên cứu tình trạng lao động cha có việc làm và thất nghiệp ở
KVTT, nổi lên một số đặc điểm đáng chú ý sau đây:
- Số ngời cha có việc làm phần lớn tập trung vào lứa tuổi thanh niên
(khoảng 80%). Đó là LLLĐ trẻ, mới bớc vào tuổi lao động, đại bộ phận cha
lập thân mà sống dựa vào gia đình là chính. Trong đó về cơ bản là cha có
nghề (80%), mặc dù trình độ văn hoá thờng là cấp II,III cao hơn các vùng
nông thôn, họ rất thụ động trong tìm kiếm việc làm và tâm lý kén chọn nghề
khá phổ biến. Có nhiều việc thu nhập thấp, lao động nặng nhọc,..thì thanh
niên thành thị thà chịu thất nghiệp, không muốn làm nhờng việc đó cho lao
động nông thôn tràn ra làm. Rất nhiều ngời lao vào con đờng chờ thi cử vào
các trờng ĐH, xô vào học ngoại ngữ, vi tính để mong tìm đợc việc làm có thu
nhập cao, làm cho TTLĐ thành thị càng căng thẳng.
- Hiện tợng thất nghiệp trong giới học có xu hớng ngày càng mở rộng
ở KVTT. Đó là hiện tợng số sinh viên tốt nghiệp các trờng ĐH không muốn
xa Tp hoặc không chấp nhận việc làm có thu nhập thấp, trong khi các vùng
nông thôn miền núi lại thiếu nghiêm trọng lao động khoa học kỹ thuật.
- Tái thất nghiệp ở thành thị cũng là hiện tợng đáng lu ý. Bởi vì trong
cơ chế thị trờng để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp (kể cả các DNNN)
buộc phải thay đổi công nghệ và từ đó đòi hỏi đội ngũ lao động mới có chất
lợng cao hơn, trẻ hơn, dẫn đến phải sa thải lao động cũ. Số lao động này
muốn có việc làm nhất thiết phải đào tạo lại hoặc nâng cao trình độ tay nghề,
song công tác này đang là khâu yếu của nớc ta hiện nay.Trong khi KVTT
22
đang d thừa rất lớn lao động phổ thông lại thiếu nghiêm trọng lao động có kỹ
thuật cao để cung cấp cho các xí nghiệp liên doanh nớc ngoài, khu chế
xuấtNhu cầu đào tạo loại lao động này cũng rất bức bách và ngày càng lớn.
Nếu chúng ta không qua tâm đúng mức thì sẽ thiếu lao động có kỹ thuật cao,
đồng thời sẽ diễn ra hiện tợng chảy máu chất xám từ khu vực
(1). Giáo dục lý luận Tháng 4 năm 2002
Nhà nớc ra ngoài, sang các khu chế xuất, xí nghiệp liên doanh
- Vấn đề nhức nhối đối với KVTT là cần phải giải quyết việc làm cho
số ngời mắc phải các tệ nạn xã hội (cờ bạc, nghiện hút, mại dâm,..), dòng ngời từ nông thôn vào Tp lớn tìm việc làm hình thành các chợ lao động, lang
thang, sống bụi đời.. Đây là hiện tợng xã hội rất phức tạp cần phải có chính
sách và biện pháp giải quyết có hiệu quả để đảm bảo văn minh, mỹ quan đô
thị và an toàn xã hội. Hiện nay, sự gia tăng dòng ngời di c về các Tp lớn ngày
càng cao và có xu hớng đi vào hai Tp lớn là Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh. Cụ
thể, năm 1994 mới chỉ có hơn 156 ngời nhập c vào Hà Nội, năm 1999 đã lên
tới hơn 200 nghìn ngời, những ngời này hầu hết là không có trình độ và kỹ
thuật.
- Tạo công ăn việc làm và tái hoà nhập ngời xuất cảnh trái phép hồi hơng, ngời đi lao động hợp tác trở về là vấn đề rất lớn đối với nớc ta, song lại
càng khó khăn đối với thành thị. Hơn chục năm qua chúng ta đã đa gần 30
vạn lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài, hiện nay số này cơ bản đã
trở về cần có việc làm. Trong số này trừ một bộ phận trở về nông thôn, còn
lại là ở thành thị và hầu hết họ phải tự tạo việc làm trong các thành phần kinh
tế. Có một số trở thành chủ doanh nghiệp t nhân, có đời sống ổn định, còn lại
nhiều ngời gặp khó khăn do việc làm không ổn định.
Nh vậy, việc làm ở KVTT ngày càng căng thẳng và bức bách, vì nó tập trung
và thanh niên, đại bộ phận không có nghề, một số lớn rơi vào đối tợng tệ nạn
xã hội, nếu không đợc giải quyết sẽ dẫn đến bất ổn định về KT-XH.
23
c. Hiện trạng việc làm và thất nghiệp ở nông thôn.
Thành tựu nổi bật, tạo ra bớc ngoặt trong phân công lao động và sử
dụng lao động nông thôn những năm vừa qua là: đã từng bớc giải phóng tiềm
năng lao động. Ngời lao động trở thành ngời chủ thật sự trong hoạt động SXKD trên cơ sở lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ, phát triển đa dạng
các hình thức hợp tác trong có cấu kinh tế nhiều thành phần, giải quyết việc
làm và sử dụng lao động có hiệu quả hơn. Hiện nay trong nông thôn, kinh tế
hộ gia đình đang giữ vai trò chủ đạo, đồng thời cũng xuất hiện nhiều hình
thức hợp tác tự nguyện tổ chức SX-KD theo hớng tổng hợp, lợi dụng u thế
các điều kiện môi trờng sinh thái để phát triển dịch vụ và phi nông nghiệp
(nhất là khôi phục các làng nghề truyền thống). Nhng ở nông thôn cũng nh
trong ngành nông nghiệp Việt Nam hiện nay đang nổi lên những vấn đề sau
đây:
- Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn vẫn có xu hớng gia tăng: thời
gian nông nhàn tăng từ 28,3% năm 1998 lên 32% năm 1999, 26,14% năm
2000 và năm 2001 là 25,74%. Số lao động dôi thừa không có việc làm ở
nông thôn năm 1999 khoảng 28- 29%, năm 2000: 24,7% và năm 2001 là
23,3% tổng số lao động nông thôn(1) . Mặc dù thừa lao động giản đơn nhng
vẫn thiếu lao động có kỹ năng nghề nghiệp cao, nhất là cho các lĩnh vực
công nghiệp chế biến xuất khẩu và các xí nghiệp công nghệ cao.
- Việc làm ở nông thôn Việt Nam hiện nay rất kém hiệu quả, năng
suất lao động thấp, thu nhập thấp và đời sống còn nhiều khó khăn do đó nếu
làm nông nghiệp thì chỉ có thể đủ ăn chứ không thể làm giàu. Thực tế Việt
Nam là nớc xuất khẩu hơn 3 triệu tấn gạo mỗi năm, nhng vừa qua trên 2 triệu
ngời trong tình trạng thiếu đói, tỷ lệ hộ nghèo của cả nớc vẫn xấp xỉ 14% tập
trung chủ yếu ở nông thôn và các vùng sâu, vùng xa. Bội thu lơng thực và an
ninh lơng thực vẫn còn khoảng cách lớn.
Thiếu việc làm và thất nghiệp do nhiều nguyên nhân:
- Lao động nông thôn tăng lên nhanh chóng nhng khả năng thu hút
lao động rất hạn chế, ngoài ra đất canh tác thì có hạn và hiện nay đang bị thu
hẹp do đô thị hoá nên lao động d thừa lớn.
24
- Cơ cấu lại nông nghiệp và kinh tế nông thôn cha nhận đợc sự hỗ trợ
đúng mức về vốn, tín dụng, thuế, thị trờngVì vậy làm cho sự phục hồi các
làng nghề truyền thống, hình thành và phát triển nghề mới để CNH nông
thôn, mà đặc biệt là công nghiệp chế biến chậm và hạn chế phát triển. Do
vậy không thể tác động mạnh và thu hút một bộ phận đáng kể lao động d
thừa ở nông thôn.
- Trong khi lao động ở nông thôn lớn về số lợng nhng chất lợng lại rất
hạn chế: có 75% số chủ hộ thuần nông và 88% số ngời ở độ tuổi lao động
không đợc đào tạo gì về kỹ thuật ngành nghề. Hơn nữa họ hầu nh không
nhận đợc bất cứ sự đào tạo hoặc ngành nghề nào. Họ rất ít có cơ hội để tìm
việc làm mới nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống.
- Ngoài ra lao động nông thôn vẫn cha thích nghi với quan hệ cung cầu của cơ chế thị trờng, TTLĐ ở nông thôn còn mang tính tự phát, kém
năng động và không theo kịp với tốc độ tăng trởng kinh tế và phân công lao
động.
d. Lao động nữ
Trong tổng dân số cả nớc nữ chiếm 51,01%. Trong tổng lực lợng lao
động thờng xuyên của cả nớc tính đến thời điểm điều tra 1/7/2000 có
38.643,1 ngàn ngời (nữ chiếm 49,65%). Tỷ lệ nữ 15 tuổi trở lên có việc làm
thờng xuyên là 93,43% dân số nữ hoạt động kinh tế thờng xuyên, trong độ
tuổi lao động là 87,06% (thấp hơn tỷ lệ chung của cả nớc là 0,24% và
1,34%)(1).Những ngành phụ nữ chiếm tỷ lệ cao là giáo dục (hơn 67%), y tế
(1) Thị trờng lao động Số 1 năm 2002
(gần 64%), thơng nghiệp và dịch vụ (gần 71%), nông nghiệp (khoảng 70%),
lao động nữ tham gia vào các cơ quan quản lý Nhà nớc, nghiên cứu khoa
học,.. Điều đó chứng tỏ ở Việt Nam có LLLĐ nữ rất đông đảo, là nguồn tiềm
năng to lớn của đất nớc và không ai có thể phủ nhận vị trí, vai trò to lớn của
phụ nữ trong đời sống KT-XH. Phụ nữ không chỉ là lực lợng tạo ra cái nền ổn
định xã hội mà còn là yếu tố của sự phát triển và tiến bộ xã hội. Phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự
25