Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.95 KB, 85 trang )

Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC..............................................6
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI.............................................................6

1.1. Khái niệm và đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại......................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh......6
1.1.1.1. Bán hàng...........................................................................................6
1.1.1.2. Xác định kết quả kinh doanh.............................................................6
1.2 Phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán..................................7
1.3. Một số khái niệm cơ bản về Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu liên quan đến công tác kế toán bán hàng.....................................8
1.4. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán..................9
- Các phương thức thanh toán:......................................................................9
1.5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh............................................................................................................10
1.5.1. Vai trò................................................................................................10
1.5.2. Nhiệm vụ............................................................................................10
1.6. Nội dung công tác kế toán bán hàng.....................................................10
1.6.1. Các chứng từ sử dụng........................................................................10
1.6.2. Các tài khoản sử dụng.......................................................................11
1.6.3. Trình tự hạch toán kế toán bán hàng.................................................11
1.6.3.1. Hạch toán kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên........................................11
1.6.3.2. Hạch toán kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ..................................................12


1.7 Kế toán xác định kết quả lý kinh doanh................................................13
1.7.1. Kế toán chi phí bán hàng...................................................................14
1.7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...............................................14
1.7.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh................................................14
1.7.3.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh...............14
1.7.3.2. Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh.............................15
1.8. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng...................................................................................16
1.8.1. Hình thức Nhật ký chung...................................................................16
1.8.2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái................................................................17
Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

1.8.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ.................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY BẮC NAM...................................................................................................................22

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam.............22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................22

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh........................................................23
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý......................................................24
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán....................................................25
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty...............................27
2.2.1.Các phương thức bán hàng áp dụng tại công ty.................................27
2.2.2. Các phương thức thanh toán áp dụng tại công ty.............................28
2.2.3. Tính trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ...............................28
2.2.4. Nội dung kế toán bán hàng tại công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc
Nam..............................................................................................................29
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ....................29
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng...........................................................................37
2.2.4.3. Trình tự hạch toán kế toán bán hàng..............................................38
2.2.4.4. Sổ kế toán sử dụng trong công tác bán hàng..................................41
2.3. Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty.............................................................................................................60
2.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh...................................................60
2.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng....................................................75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI.........................................................79
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY BẮC NAM........................79

3.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại......................79
3.1.1. Ưu điểm..............................................................................................80
3.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán..................................................................80
3.1.1.2. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.............80
3.1.2Nhược điểm..........................................................................................81

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập

Lớp: ĐH LTKT2_K2

2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CCDC
CP
CPBH
CPQLDN
DN
DT
DT hđ TC
GVHB
K/c
KKĐK
KKTX
NVL
PCCC
TK

Thuế GTGT
Thuế TTĐB
Thuế XNK
TSCĐ
VNĐ

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

Công cụ dụng cụ
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Giá vốn hàng bán
Kết chuyển
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Nguyên vật liệu
Phòng cháy chữa cháy
Tài khoản
Thuế giá trị gia tăng
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất nhập khẩu
Tài sản cố định
Việt Nam đồng


3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

LỜI MỞ ĐẦU
Từ một nước có nền kinh tế có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển, khủng hoảng
và lạm phát, đến nay nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Có
được thành quả này không thể không kể tới sự đóng góp rất lớn của tất cả các doanh
nghiệp thuộc đủ mọi thành phần kinh tế, trong đó các doanh nghiệp thương mại là một
trong những thành phần cơ bản của hệ thống các doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương
mại đóng vai trò là một mắt xích quan trọng, là cầu nối không thể thiếu giữa nhà sản
xuất và người tiêu dùng.
Hơn nữa, trong điều kiện môi trường vi mô và vĩ mô luôn biến động, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt đã khiến cho việc tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp gặp
không ít những khó khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ, có chiến lược tiêu thụ thích hợp cho
phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có
hiệu quả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể bảo toàn phát triển vốn, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Trong đó, kế toán là một công cụ sắc bén và quan trọng không
thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài
sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh
doanh. Do đó, tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với các doanh nghiệp
thương mại mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp tham gia vào thị trường .
Qua thời gian thực tập tại công ty, từ các kiến thức đã học cùng với tình hình

thực tế tại công ty, được sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Lê Thị Thu Huyền, em đã lựa
chọn, thực hiện và hoàn thành chuyên đề với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam”. Mục
đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác hạch toán
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp, tìm hiểu
nghiệp vụ và tầm quan trọng của nó trong các doanh nghiệp, tìm hiểu quy trình hạch
toán các nghiệp vụ này tại công ty. Từ đó, rút ra những nhận xét, đánh giá và đưa ra
những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty.

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam

Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế, chuyên đề của em không tránh
khỏi có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô và toàn thể
các anh chị trong phòng công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin cám ơn sự
hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.s Lê Thị Thu Huyền cùng với sự giúp đỡ của các
anh chị, cô chú công tác tại công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
.

1.1. Khái niệm và đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Bán hàng
Khái niệm: Theo nghĩa hẹp, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nó là quá trình chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về
tiền tệ hay một hàng hóa khác hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Theo nghĩa rộng, bán hàng là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu
từ việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng
và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá bán được là yếu
tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá đạt tiêu
chuẩn chất lượng cao, giá thành hạ thì hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ
nhanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một
vị trí vững chắc trên thị trường. Đối tượng phục vụ là người tiêu dùng bao gồm:
các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác và các cơ quan, các tổ chức xã
hội.
1.1.1.2. Xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm: Kết quả kinh doanh là biểu hiện kết quả cuối cùng hay số tiền lãi
hay lỗ từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại thì đây là hoạt
động chính tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Kết quả kinh doánh chính là
phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu với trị
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

này còn gọi là lợi nhuận trước thuế từ hoạt động bán hàng. Đây là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Kết quả bán
hàng

=

Doanh thu bán
hàng thuần

-

Giá vốn hàng
bán

-

CP bán hàng và
quản lý DN

1.2 Phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán
Theo quyết định số15/2006/QĐ -BTC ban hành ngày 20/3/2006, doanh
nghiệp có thể áp dụng 1 trong 4 hình thức sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:

- Phương pháp giá đơn vị bình quân
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi lần
nhập

Trị giá thực tế hàng hoá
tồn trước khi nhập

+

Trị giá thực tế
hàng hoá nhập

=

Số lượng thực tế hàng
hoá tồn trước khi nhập

+

Số lượng thực tế
hàng hoá nhập

Phương pháp này khắc phục được những nhược điểm của phương pháp
bình quân cả kỳ dự trữ (việc tính toán không bị dồn vào cuối kỳ, cập nhật).
Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):

- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Tóm lại, mỗi phương pháp tính giá vốn đều có những ưu nhược điểm
riêng. Do vậy, khi xâm nhập vào thị trường doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
kỹ thị trường, giá cả thị trường, đặc điểm quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
để lựa chọn một phương pháp thích hợp nhất. Khi thực hiện theo một quy tắc
nhất quán, thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác, doanh nghiệp có thể kiểm tra,
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh được chính xác nhất.

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

1.3. Một số khái niệm cơ bản về Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu liên quan đến công tác kế toán bán hàng.
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng là tổng số
tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
- Doanh thu thuần: Là số tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại, thuế TTĐB...)

Nhìn chung, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên bán mất
quyền sở hữu về hàng hoá và đã thu được tiền của bên mua hoặc bên mua chấp
nhận thanh toán.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
+Chiết khấu thương mại
+ Thuế TTĐB
+ Thuế xuất khẩu
+ Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua hàng bán
hoặc để sản xuất số hàng bán đó. Đối với hoạt động thương mại, giá vốn hàng
bán là giá thanh toán hàng mua và toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua
hàng. Theo quy định, khi phản ánh lên sổ kế toán, hàng hóa được phản ánh theo
giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

- Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu

thuần và giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.

1.4. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
- Phương thức bán hàng:

Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa được tiêu thụ chủ yếu nhờ hoạt
động thương mại, phần lớn các doanh nghiệp sản xuất đưa các sản phẩm ra thị
trường đều phải nhờ qua trung gian đó là các doanh nghiệp mới đến tay người
tiêu dùng. Trong đó, phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc
sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa cũng như
việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm
chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Một số phương thức bán hàng doanh nghiệp có thể áp dụng là:
Phương thức bán buôn:
Phương thức bán lẻ:
Phương thức bán trả góp
Phương thức bán hàng hàng đổi
Phương thức bán hàng thông qua đại
- Các phương thức thanh toán:
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự đổi mới của
nền kinh tế, việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán không còn nhiều như trước
kia. Các doanh nghiệp đã có điều kiện áp dụng nhiều phương thức thanh toán
sao cho có lợi cho cả mình và đối tác. Việc thanh toán theo hình thức nào tuỳ
thuộc vào lượng hàng hóa giao dịch, mối quan hệ giữa hai bên và hình thức bán
hàng mà hai bên lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp nhất. Sự thoả thuận của
hai bên được ghi trong hợp đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm
và hiểu biết lẫn nhau cũng như vị thế của các doanh nghiệp trên thị trường.
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt:
Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập

Lớp: ĐH LTKT2_K2

9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
- Thanh toán bằng séc
+ Thanh toán bằng séc chuyển khoản.
+ Thanh toán bằng séc bảo chi
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT)
- Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán
1.5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
1.5.1. Vai trò
Thông tin kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình
hình quản lý hàng hóa trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.
1.5.2. Nhiệm vụ
-Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ tình hình hiện có và sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trên
các mặt hiện vật cũng như giá trị.
-Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp

thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí và thu nhập của các
hoạt động khác.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng , tình hình thanh toán tiền hàng và nộp thuế cho Nhà nước.
- Xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa
bán ra về số lượng và chủng loại.
1.6. Nội dung công tác kế toán bán hàng
1.6.1. Các chứng từ sử dụng
Tuỳ theo phương thức bán hàng và hình thức bán hàng kế toán sử dụng
các chứng từ ban đầu sau:
Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

- Hoá đơn giá trị gia tăng (hoá đơn bán hàng)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - mẫu số 03VL/BB
- Phiếu xuất kho kiêm hàng gửi bán đại lý – mẫu số 04 - XKLĐ
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ

- Biên bản thừa, thiếu hàng hoá
- Biên bản về giảm giá, hàng không đúng hợp đồng bị trả lại
- Thẻ kho
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, bảng kê nộp Séc,..
1.6.2. Các tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006, kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau: TK 156, TK
154, TK 155, TK 157, TK 511, TK 521, TK 611, TK 632, TK 642, TK 911…
1.6.3. Trình tự hạch toán kế toán bán hàng
1.6.3.1. Hạch toán kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán bán hàng trong các DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

TK 156
111,112,131

Sơ dồ 1.1. Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
TK 632
TK 911
TK 511

Xuất kho hàng
bán trực tiếp
TK 157
Xuất kho hàng gửi ban k/c GVHB
gửi bán đã tiêu thụ

TK 521
k/c các
khoản giảm

trừ DT

TK

TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra

TK 156,157
Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

hàng bán
bị trả lại

k/c doanh thu
thuần

DT bán chưa
thuế GTGT


Kế toán bán hàng trong các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT
Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phương
pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng tương tự như DN tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Chỉ khác là, doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả
thuế GTGT đầu ra phải nộp. Cuối kỳ, khi xác định số thuế GTGT đầu ra phải
nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.6.3.2. Hạch toán kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Hạch toán kế toán bán hàng ở các DN hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK không như hạch toán ở các DN áp dụng phương pháp
KKTX, doanh nghiệp không cần phải theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục.
Theo phương pháp KKĐK kế toán sử dụng TK 611 – Mua hàng để theo dõi,
phản ánh giá trị hàng hóa mua vào và xuất bán trong kỳ, các TK hàng tồn kho
chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối kỳ, doanh
nghiệp tiến hành kiểm kê, xác định hàng tồn kho, sau đó kết chuyển trị giá hàng
xuất trong kỳ.
Công thức:
Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ

=

Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ


Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

+

12

Trị giá hàng
nhập trong
kỳ

-

Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

Sơ đồ 1.7. Hạch toán bán hàng theo phương pháp KKĐK
TK 111,112,331
TK 611
TK 632

TK 911
TK 111,112
Mua hàng trong kỳ

k/c GVHB

TK 511

k/c DT thuần DT

bán

hàng
chưa
thuế GTGT
TK 1331
Thuế GTGT
đầu vào
GTGT
TK 156,157

xđ GVHB

TK 33311
thuế
TK 521

k/c hàng tồn kho
đầu kỳ


đầu ra

k/c các khoản
giảm trừ DT

k/c hàng tồn kho cuối kỳ
1.7 Kế toán xác định kết quả lý kinh doanh
TK sử dụng là TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”: Dùng để phản ánh
các khoản chi phí quản lý kinh doanh. Theo quyết định 48/ QĐ – BTC, chi phí
quản lý kinh doanh - TK 642 bao gồm TK 6421- chi phí bán hàng và TK 6422chi phí quản lý doanh nghiệp, trong từng loại chi phí được theo dõi chi tiết theo
từng nội dung chi phí phù hợp.
Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

1.7.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài
chính như tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm…
TK sử dụng là TK 6421: Tập hợp và kết chuyển chi phí thực tế phát sinh

trong kỳ liên quan đến tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Tài khoản này cuối
kỳ không có số dư.
1.7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất
kỳ hoạt động nào như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho toàn doanh nghiệp…
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn
bài, thuế nhà đất và các khoản thuế, phí và lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Kế toán sử dụng TK 6422: Dùng để phản ánh chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
1.7.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.7.3.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Kết quả bán hàng được
xác định bằng công thưc sau:

Kết quả bán
hàng

=

Doanh thu
thuần

-

Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí
bán hàng

-


Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định theo công
thức sau:
Lãi (lỗ) từ hđ kinh doanh thông thường = DT thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ - giá vốn của hàng bán + DT của hđ tài chính – CP tài chính –
CPBH và CPQLDN tính cho hàng tiêu thụ
Lãi (lỗ) hoạt động khác = thu nhập khác – chi phí khác
1.7.3.2. Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK sử dụng: TK 911 và TK 421
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác dịnh toàn bộ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán. TK này không có số dư cuối kỳ
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) từ
hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
+ TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Báo cáo thực tập
Lớp: ĐH LTKT2_K2

15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

Sơ đồ 18. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả bán hàng
TK 632
TK 911
TK 521
TK 511
k/c các
k/c GVHB
khoản GTDT
k/c DT thuần
TK 642
TK 421
k/c CPBH
và CPQLDN
k/c lỗ
k/c lãi
1.8. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
Theo quyết định 48/ QĐ – BTC, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động
sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán,
điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 4 hình
thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.8.1. Hình thức Nhật ký chung

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ưu nhược điểm :
Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Lớp: ĐH LTKT2_K2

16

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

Hình thức kế toán Nhật ký chung có ưu điểm: mẫu sổ đơn giản, dễ ghi
chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán, nhưng có nhược điểm lớn
là việc ghi chép trùng lặp nhiều (sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền- sổ cái
tài khoản tiền mặt, sổ nhật ký mua hàng – sổ cái tài khoản mua hàng).
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Chứng từ kế
toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

Nhật ký Chung


Sổ cái TK
156,511,131…

Sổ, thẻ chi tiết các TK
156, 157, 511, 641…

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo TC

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ

1.8.2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ
Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Lớp: ĐH LTKT2_K2

17

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ưu nhược điểm:
Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái có ưu điểm: mẫu sổ đơn giản, để ghi
chép, để đối chiếu kiểm tra nhưng có nhược điểm là khó phân công lao động kế
toán tổng hợp (chỉ có một kế toán tổng hợp), đối với đơn vị quy mô vừa,và quy
mô lớn, sử dụng nhiều loại tài khoản, có nhiều hoạt động kinh tế tài chính thì
việc ghi sổ kế toán tổng hợp trở nên không thuận tiện vì mẫu sổ cồng kềnh.
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ kế toán

Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại

Sổ quỹ

Nhật ký – Sổ cái TK

156, 511, 131…

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TK
156, 511, 131

Bảng
tổng hợp
chi tiết

BCTC

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Lớp: ĐH LTKT2_K2

18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

Đối chiếu, kiểm tra

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988

Lớp: ĐH LTKT2_K2

19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

1.8.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ưu nhược điểm
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi

chép, thuận tiện cho phân công lao động kế toán. Nhưng có nhựơc điểm là việc
ghi chép trung lặp, khối lượng công việc ghi chép kế toán nhiều, việc kiểm tra
đối chiếu số liệu dồn vào cuối kỳ hạch toán việc cung cấp số liệu để lập báo báo
kế toán thường chậm.

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Lớp: ĐH LTKT2_K2

20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

Sơ đồ 1.11. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ

Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán

chi tiết TK
156, 511, 131...

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ Cái TK 156,511,131

Bảng
tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
ph
át

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Như vậy. Những vấn đề nêu trên sẽ được sử dụng làm căn cứ để nghiên
cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam trong chương 2.

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Lớp: ĐH LTKT2_K2

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU
TƯ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY BẮC NAM
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chúng ta đang sống và thụ hưởng những thành tựu quý giá của khoa học.
Một trong những thành quả ấy là những thiết bị tinh xảo của hệ thống camera
quan sát, hệ thống chống đột nhập, hệ thống báo cháy, chữa cháy tự
động...Thực tiễn cho thấy các thiết bị điện tử hiện đại đã hỗ trợ rất đắc lực cho
con người trong việc ngăn ngừa và phát hiện kịp thời những tình huống xấu có
thể xảy ra mọi lúc, mọi nơi: Nhà riêng, công sở, khách sạn, siêu thị, ngân hàng,
kho bạc, chung cư, trường học, nhà máy, xí nghiệp, kho tàng, bảo tàng lưu trữ…
Nhờ vậy con người tiết kiệm được công sức, thời gian và hoàn toàn yên tâm
dành sức lực cho việc phát triển sản xuất kinh doanh và thoải mái trong sinh
hoạt.
Đáp ứng được nhu cầu trên, công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam đã ra
đời với sứ mệnh đồng hành cùng doanh nghiệp và người lao động, mang tới sự
an toàn trong lao động, với những sản phẩm chất lượng phù hợp với tính chất
từng ngành nghề hoạt động. Công ty được thành lập vào năm 2000 – theo quyết
định số 315/QĐUB của thành phố Hà Nội (Sở kế hoạch và đầu tư) hoạt động
theo số đăng ký: 0104004030
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam
- Tên tiếng anh: North south preventing and fighting fire investment

company limited.
- Tên viết tắt: NPF CO., LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: Khu tập thể Ga Hà Đông, Phú La, Hà Đông, Hà
Nội
- Điện thoại: : 04.355.79.266
- Fax: 04.355.44.170
-Website:

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Lớp: ĐH LTKT2_K2

22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

Trong những ngày đầu mới thành lập, quy mô của công ty còn nhỏ hẹp,
cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Song với mục tiêu rõ ràng và sự nỗ lực của cán bộ
công nhân viên quyết tâm vượt khó, phấn đấu vươn lên mọi khó khăn để hoàn
thành nhiệm vụ. Đến nay, công ty đã không ngừng phát triển và đạt được một số
thành tích đáng kể, có uy tín cao trên thị trường. Sản phẩm do công ty cung cấp
vừa đa dạng mẫu mã, đảm bảo chất lượng dựa trên tiêu chuẩn nhất định đảm bảo
độ an toàn, những tiêu chuẩn về thông số kỹ thuật cần thiết vừa có một mức giá
hợp lý phù hợp trong môi trường cạnh tranh.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Với bề dày hoạt động cùng sự tín nhiệm của bạn hàng trên khắp cả nước,

công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam đã trở thành một doanh nghiệp cung cấp
vật tư thiết bị PCCC của các hãng nổi tiếng, có uy tín trên thị trường như:
TOHATSU, HOCHIKI, NITTAN, YAMOTO, SAKURA, VIKING, ANGUS,
COMPAT, KILL FIRA, DAEMYUNG…
Với đội ngũ cán bộ chuyên gia giàu kinh nghiệm bao gồm các Tiến sỹ, Kỹ
sư chuyên ngành kỹ thuật, chuyên viên kinh tế tài chính và được sự cộng tác của
cán bộ giảng viên Trường Đại học PCCC Bộ Công An, công ty TNHH Đầu tư
PCCC Bắc Nam có thể đáp ứng tất cả mọi nhu cầu về thiết kế, thi công lắp đặt
hạng mục PCCC với quy mô lớn. Bên cạnh đó, công ty còn có chức năng bảo
trì, bảo dưỡng hệ thống báo cháy tự động cho các công trình nhằm đảm bảo tính
năng tác dụng của thiết bị, đặc biệt tất cả các thiết bị này đã được nhà sản xuất
nghiên cứu để thích nghi với môi trường khí hậu Việt Nam tránh việc báo giả
khi thời tiết thay đổi. Các công trình do công ty thi công, lắp đặt đều đảm bảo,
được sự giám sát nghiệm thu và chấp nhận đưa vào sử dụng thông qua các cơ
quan chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành kinh tế trọng điểm như: Hàng
không, dầu khí, than Việt Nam, ngân hàng, bưu điện. Đây là một số công trình
PCCC do công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam đảm nhận thi công, lắp đặt:
- Nhà ở cán bộ công nhân viên và văn phòng công ty cổ phần Mộc Xây
dựng Hà Nội: giá trị 1,5 tỉ VNĐ.

Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Lớp: ĐH LTKT2_K2

23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô


Khoa Kế Toán & QTKD

- Trung tâm thể thao huyện Thanh Trì – nhà thi đấu thể thao Hà Nội do
Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì là chủ đầu tư: giá trị gần 500 triệu VNĐ.
- Khách sạn 44 Hàng Hành: giá trị 265 triệu VNĐ.
- Trụ sở làm việc của công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thành Nam: giá
trị 630 triệu VNĐ
- Trường THCS 2 thị trấn Văn Điển: giá trị 265 triệu VNĐ
- Trụ sở UBND xã Đông Mỹ: giá trị 165 triệu VNĐ.
Bên cạnh mong muốn đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm giúp
con người bảo vệ những thành quả lao động một cách hữu hiệu cùng sự nhiệt
tình, tinh thần trách nhiệm cao, uy tín công ty đã được khẳng định bằng năng lực
thực tế.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam
Giám đốc

Phó giám đốc

Bộ phận kế
toán

Bộ phận kỹ
thuật

Bộ phận cơ khí

Bộ phận
công trường


Bộ phận
kinh doanh

Bộ phận lắp đặt

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Lớp: ĐH LTKT2_K2

24

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Thành Đô

Khoa Kế Toán & QTKD

Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Đầu tư PCCC Bắc Nam
Kế toán trưởng

Kế toán
công nợ
và thanh
toán

Kế toán
tiêu thụ

Kt hàng

tồn kho
và tiền
lương

Thủ quỹ

Thủ kho

(Nguồn: Phòng kế toán)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung
hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Kỳ hạch toán: Công ty hạch toán theo tháng. Hàng năm, công ty tiến
hành lập báo cáo tài chính theo quy định. Danh mục và biểu mẫu báo cáo tài
chính năm gồm:
+ Bảng cân đối tài khoản
Mẫu số F 01 – DNN
+ Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 – DNN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
Mẫu số B 02 – DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03 – DNN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 09 - DNN
- Đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán: VNĐ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Với

phương pháp này, kế toán xác định được giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán, dễ nhận biết tình hình biến động của
hàng tồn kho, từ đó làm cơ sở cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Thị Dung- 28/10/1988
Lớp: ĐH LTKT2_K2

25

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


×