Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH Máy công nghệ và phụ tùng ôtô.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.36 KB, 89 trang )

trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

Lời nói đầu
Tài sản cố định là một trong những t liệu lao động chủ yếu tham giá trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ đợc coi
là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng
thời cũng là bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh.
TSCĐ là bộ phận quan trọng của t liệu sản xuất, nó là xơng sống của doanh
nghiệp và là điều kiện đầu tiên để tạo ra sản phẩm. TSCĐ nếu đợc sử dụng đúng
mục đích, phát huy đợc năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng
TSCĐ nh đầu t, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá đợc tiến hành một cách thờng xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm t liệu sản xuất, nâng cao cả về số
và chất lợng sản phẩm sản xuất và nh vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên đợc mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ công nghệ, cơ sở
vật chất kỹ thuật cũng nh thế mạnh của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất. Vì
vậy các doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực tài sản hiện có
và có biện pháp sử dụng tài sản một cách có hiệu quả.
Đứng ở góc độ kế toán thì việc phản ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý
chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng TSCĐ, để các doanh nghiệp tiến hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nó
khẳng định vai trò, vị trí của doanh nghiệp trớc nền kinh tế nhiều thành phần hiện
nay.
Từ nhận thức về các vấn đề đã nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Máy công nghệ và phụ tùng ôtô, em đã chọn đề tài Hoàn thiện Kế toán Tài
sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH Máy công nghệ và phụ tùng ôtô để nghiên
cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với những hiểu biết còn hạn chế và thời
gian thực tế quá ngắn ngủi bản báo cáo này chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót cần
phải góp ý và chỉnh sửa. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo của cô giáo.
Bài viết đợc chia làm 3 chơng :


Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH
Máy công nghệ và phụ tùng ôtô.
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 1

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

Chơng 3: Hoàn thiện kế toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH Máy
công nghệ và phụ tùng ôtô.
Bài viết này đã đợc hoàn thành với sự tận tình hớng dẫn, giúp đỡ của Cô giáo Phạm
Thị Hồng Diệp và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty TNHH Máy công nghệ
và phụ tùng ôtô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng năm 2013
Sinh viên
Phan Thu Hà

Chơng 1

Lý luận chung về kế toán Tài sản cố định Hữu Hình trong
các doanh nghiệp thơng mại
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ HH trong các doanh nghiệp thơng mại
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của TSCĐ HH trong các doanh nghiệp thơng mại
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có nguồn
lực kinh tế nh: Sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Xét về thời gian
hữu dụng và giá trị ban đầu, nguồn lực kinh tế của các doanh nghiệp đợc chia làm 2
loại, đó là: Tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu,
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản dài hạn của doanh nghiệp, phản ánh các
nguồn lực kinh tế có giá trị ban đầu lớn và thời gian hữu dụng dài.

Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 2

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

TSCĐ là nguồn lực kinh tế thuộc tài sản dài hạn do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (VAS số 03) về TSCĐ HH và theo chế độ
tài chính hiện hành (Thông t số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009), một nguồn
lực của doanh nghiệp đợc coi là TSCĐ phải có đủ các điều kiện sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.

- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (>= 10trđ)
Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ HH là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Khi tham giá vào quá trình sản xuất, kinh doanh, TSCĐ HH bị hao mòn dần
và giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng
lao động, TSCĐ HH giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
Những đặc điểm này có ảnh hởng rất lớn đến việc tổ chức kế toán TSCĐ HH từ
khâu tính giá tới khâu kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
TSCĐ HH là bộ phận của t liệu sản xuất, nó giữ vai trò là t liệu lao động chủ yếu
trong quá trình sản xuất.
Xuất phát từ những đặc điểm đã nêu, TSCĐ HH đòi hỏi phải đợc quản lý chặt chẽ
cả về mặt giá trị và hiện vật, khai thác và sử dụng đảm bảo khai thác hết công suất
có hiệu quả.
- Về mặt hiện vật: Phải quản lý suốt thời gian sử dụng, cần kiểm tra giám sát
chặt chẽ việc bảo quản sử dụng, duy trì hình thái vật chất ban đầu cho tới khi
không còn sử dụng đợc nữa.
- Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bổ chi phí
khấu hao hợp lý, quản lý việc thu hồi vốn đầu t để tái xuất TSCĐ HH. Xác định
chính xác nguyên giá, giá trị còn lại giúp cho công tác đánh giá hiện trạng TSCĐ
HH có phơng hớng đầu t đổi mới TSCĐ HH.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ
HH. Mọi trờng hợp thiếu, thừa TSCĐ HH đều phải lập biển bản, tìm nguyên nhân
và có biện pháp xử lý.
1.1.2. Phân loại TSCĐ HH trong các doanh nghiệp thơng mại:
TSCĐ HH trong doanh nghiệp là những tài sản có hình thái vật chất, do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ HH, phong phú về chủng loại và nguồn hình thành nên TSCĐ
Phan thu hà
lớp kt15-K1


Page 3

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

HH thực chất là việc sắp xếp các TSCĐ HH trong doanh nghiệp thành các loại, các
nhóm có cùng tính chất, đặc điểm theo một tiêu thức phân loại nhất định. Hiện nay,
kế toán thờng phân loại TSCĐ HH theo các tiêu thức:
a.Phân loại TSCĐ HH theo hình thái biểu hiện:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh những TSCĐ HH đợc hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, bến cảng, đờng xá,
cầu cống Phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: Phản ánh toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nh máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ, thiết bị động lực
- Phơng tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Phản ánh các loại phơng tiện vận tải đờng
sắt, đờng thủy, đờng bộ, đờng không, đờng ốngvà các thiết bị truyền dẫn nh hệ
thống điện nớc, bằng tải
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý nh thiết
bị điện tử, máy vi tính, máy fax
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh các loại cây lâu năm
(chè, cao su, cà phê), súc vật làm việc( trâu, bò, ngựa, voicày kéo) và súc vật
cho sản phẩm (trâu, bò sữa sinh sản)
- TSCĐ HH khác: Phản ánh những TSCĐ HH cha phản ánh vào các loại trên nh
TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng, TSCĐ HH chờ thanh lý, nhợng bán, các tác

phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh
b.Phân loại TSCĐ HH theo quyền sở hữu:
-TSCĐ HH của doanh nghiệp: Là những TSCĐ HH đợc xây dựng, mua sắm hoặc
chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do ngân sách cấp, tự bổ
sung, do đơn vị khác góp liên doanh) hoặc bằng nguồn vốn vay.
-TSCĐ HH thuê ngoài: Là những TSCĐ HH không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà chỉ đợc chủ tài sản nhờng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian
nhất định ghi trên hợp đồng thuê, đối với loại tài sản này doanh nghiệp không có
quyền định đoạt.
c.Phân loại TSCĐ HH dùng cho mục đích kinh doanh:
-TSCĐ HH dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ HH do doanh nghiệp
sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
-TSCĐ HH dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những
TSCĐ HH do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp,
an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp.
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 4

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

-TSCĐ HH bảo hộ quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc: Là những TSCĐ HH doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nớc theo quy định
của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.

-TSCĐ HH chờ xử lý: Là những TSCĐ HH bị h hỏng chờ thành lý, TSCĐ HH
khồng cần sử dụng, TSCĐ HH đang tranh chấp chờ giải quyết
Tùy theo yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ HH
của mình trong từng nhóm cho phù hợp.
1.1.3. Tính giá TSCĐ HH trong các doanh nghiệp
Trong mọi trờng hợp, TSCĐ HH phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ
HH là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH = NG TSCĐ HH Giá trị đã hao mòn
1.1.3.1. Nguyên giá TSCĐ HH
Nguyên giá TSCĐ HH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc
TSCĐ HH đến thời điểm đa tài sản đó và trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tùy theo từng
loại TSCĐ HH cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ sẽ đợc xác định
khác nhau. Cụ thể:
Nguyên giá của TSCĐ HH:
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, nguyên giá TSCĐ HH đợc xác định khác nhau:
- TSCĐ HH mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ):
Nguyên giá = Giá mua thực tế phải trả cộng (+) với các khoản thuế không đợc hoàn
lại, các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng nh: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu t mua sắm
TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trớc bạ, chỉ sửa chữa, tân
trang.
Nếu đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá cha
có thuế GTGT đầu vào.
Nếu đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua là giá thanh
toán (giá có thuế GTGT đầu vào).
- TSCĐ HH mua dới hình thức trả góp, trả chậm: Nguyên giá là giá mua trả
tiền ngay tại thời điểm mua (+) các khoản thuế không đợc hoàn lại và các chi phí
liên quan. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc
hạch toán và chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.

Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 5

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

- TSCĐ HH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không tơng tự:
Nguyên giá là giá trị hợp lý của TSC Đ HH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ
HH mang đi trao đổi (+) các khoản thuế không đợc hoàn lại (+) các chi phí liên
quan.
- TSCĐ HH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tơng tự, hoặc có thể
hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu của một TSCĐ HH tơng tự là giá trị
còn lại của TSCĐ HH đem đi trao đổi.
- TSCĐ HH do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá
thành thực tế của công trình xây dựng cùng với các khoản cho phí khác có liên quan
và lệ phí trớc bạ ( nếu có).
- TSCĐ HH do bên ngoài nhận thầu(bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải
trả cho bên B (+) các khoản phí tổn mới trớc khi dùng (-) các khoản giảm giá (nếu
có).
- TSCĐ HH là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vờn cây lâu năm:
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chỉ ra cho con súc vật, vờn cây đó từ
lúc hình thành tới khi khai thác sử dụn.
- TSCĐ HH đợc cấp, điều chuyển đến:
+ Đối với đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá = giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp

trên cộng (+) các phí tổn trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra.
+ Đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp trên.
- TSCĐ HH nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận lại vốn
góp liên doanh. Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp cộng với các phí tổn mới trớc khi dùng
(nếu có). Nguyên giá = Giá mua cộng (+) các khoản thuế không đợc hoàn lại cộng
(+) các chi phí liên quan.
1.1.3.2. Giá trị hao mòn của TSCĐ HH.
Trong quá trình sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều kiện làm việc
cũng nh tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ HH bị hao mòn dới dạng hao mòn vô
hinh và hao mòn hữu hình. Giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ HH đều bị giảm sút.
- Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, bị
ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị của TSCĐ HH do tiến bộ khoa học kỹ thuật
đã sản xuất ra những TSCĐ HH cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn
và với chi phí ít hơn.
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 6

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

1.1.3.3. Phơng pháp khấu hao TSCĐ HH
Việc tính khấu hao TSCĐ HH có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau.

Lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tùy thuộc vào khả năng đáp ứng các điều
kiện áp dụng quy định cho từng phơng pháp tính khấu hao TSCĐ HH.
Theo chế độ tài chính hiện hành (Thông t 203/2009/TT-BTC), các doanh nghiệp có
thể áp dụng 3 phơng pháp khấu hao TSCĐ HH là : Phơng pháp khấu hao theo đờng
thẳng, phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh, phơng pháp khấu
hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng:
Là phơng pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH
+ Theo PP này mức khấu hao bình quân đợc tính nh sau:

Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 7

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

Mức khấu hao

khoa kế toán-kiểm toán

Giá trị phải khấu hao
=

bình quân năm


Số năm sử dụng

+ Mức khấu hao hàng tháng :
Mức khấu hao
Mức khấu hao bình quân năm
=
bình quân tháng
12
Việc trích khấu hao đợc tính theo nguyên tắc nhập tài sản ngày nào thì đợc trích
khấu hao ngày đó. Nghĩa là, TSCĐ HH tăng, giảm tháng trớc thì tháng này mới
trích hoặc thôi trích khấu hao.
Khấu hao TSCĐ HH
Khấu hao
Khấu hao
Khấu hao
phải trích trong tháng
=
TSCĐ đã trích + TSCĐ tăng - TSCĐ
giảm
tháng trớc
trong tháng
trong tháng
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
Mức khấu hao
Giá trị còn lại
Tỷ lệ khấu hao
=
x
năm TSCĐ HH
của TSCĐ HH

nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao theo đờng thẳng X Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh đợc xác định căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc vào chu kỳ
đổi mới của máy móc, thiết bị và theo thời gian sử dụng của TSCĐ HH quy định tại
bảng:
Thời gian sử dụng của TSCĐ HH
Hệ số điều chỉnh (lần)
1,5
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
2,5
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
*Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
Mức khấu hao trong kỳ
Số lợng sản phẩm
Mức khấu hao bình quân
=
X
của TSCĐ HH
sản xuất ra trong kỳ
cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 8


chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

Mức khấu hao bình quân

khoa kế toán-kiểm toán

Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
=

cho 1 đơn vị sản phẩm
Sản lợng theo công suất thiết kế
1.1.3.4. Giá trị còn lại của TSCĐ HH
Giá trị còn lại của TSCĐ HH là giá trị thực tế của TSCĐ HH tại một thời điểm nhất
định. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ HH và số
khấu hao tính đến thời điểm xác định. Chính vì vậy, giá trị còn lại của TSCĐ HH
trên sổ kế toán mang tính chủ quan của các doanh nghiệp, cùng một TSCĐ HH nhng nếu doanh nghiệp giảm thời gian khấu hao thì tốc độ giảm của giá trị còn lại sẽ
nhanh hơn. Đây cũng là lý do để khi doanh nghiệp góp vốn đầu t bằng TSCĐ HH,
giải thể hoặc sát nhập doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu thì đòi hỏi phải
đánh giá lại giá trị hiện còn của TSCĐ HH, thực chất của việc làm này là xác định
giá còn lại của TSCĐ HH theo mặt bằng giá cả hiện tại.
1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ HH trong doanh nghiệp:
Yêu cầu của kế toán TSCĐ HH trong doanh nghiệp:
Để đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và biến động
TSCĐ HH, kế toán TSCĐ HH cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Xác định đối tợng ghi TSCĐ HH hợp lý: Đối tợng kế toán TSCĐ HH là từng
TSCĐ HH riêng biệt, có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc
có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Trên cơ

sở đối tợng đã xác định, cần xây dựng số hiệu cho từng đối tợng TSCĐ HH nhằm
thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong kế toán và quản lý TSCĐ HH.
- Phân loại TSCĐ HH một cách khoan học: Do TSCĐ HH trong doanh nghiệp
có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu t, công dụng và tình hình
sử dụng khác nhau. Nên để thuận lợi cho việc quản lý và kế toán TSCĐ HH, cần sắp
xếp, phân loại TSCĐ HH vào từng nhóm theo những đặc trng nhất định nh: Phân
loại theo quyền sở hữu, theo nguồn hình thành, theo hình thái biểu hiện kết hợp tính
chất đầu t. Mỗi cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác kế toán và
quản lý.
- Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ HH : Do TSCĐ HH có đặc điểm là giá trị
lớn và bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng nên kế toán TSCĐ HH cần phải đảm
bảo phản ánh đợc các chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ HH, đó là Nguyên giá, giá trị hao
mòn và giá trị còn lại.
Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ HH trong doanh nghiệp:
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 9

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

Để cung cấp thông tin cho công tác quản lý TSCĐ HH, kế toán TSCĐ HH trong các
doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ HH
hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ HH trong phạm vi toàn doanh

nghiệp, cũng nh từng bộ phận sử dụng TSCĐ HH, tạo điều kiện cung cấp thông tin
để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng TSCĐ HH và kế
hoạch đầu t đổi mới TSCĐ HH trong doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ HH vào chi phi sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ HH và chế độ tài chính quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ HH, tập
hợp chinh xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TS CĐ HH vào chi phí kinh
doanh.
1.3.Các nghiệp vụ Kế toán:
1.3.1.Kế toán chi tiết TSCĐ HH trong doanh nghiệp:
Tổ chức kế toán TSCĐ HH là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin
về sự hiện có, tăng giảm sử dụng TSCĐ HH của doanh nghiệp trên cơ sở thiết lập
một hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán và trình tự phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Nội dung kế toán TSCĐ HH bao gồm: Kế toán chi tiết TSCĐ HH và kế
toán tổng hợp TSCĐ HH.
1.3.1.1.Chứng từ kế toán TSCĐ HH:
Khi đa TSCĐ HH mới vào sử dụng, doanh nghiệp phải lập Hội đồng giao nhận gồm
đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên. Hội đồng giao nhận sẽ lập
Biên bản giao nhận TSCĐ HH. Biên bản này nhằm xác nhận TSCĐ HH sau khi
hoàn thành xây dng, mua sắm, nhận vốn góp, nhận biếu tặng, viện trợ, thuê ngoài
đa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo
quyết định của cấp trên, theo hợp đồng góp vốn, Biên bản giao nhận TSCĐ HH là
căn cứ để giao nhận TSCĐ HH và căn cứ để kế toán ghi sổ (thẻ) TSCĐ HH và các
sổ kế toán có liên quan khác.
Biên bản này đợc thành lập 2 bản, mỗi bên (giao, nhận) giữ 1 bản để chuyển chi
phòng kế toán ghi sổ và lu vào hồ sơ. Biên bản giao nhận TSCĐ HH đợc lập cho
từng TSCĐ HH, trờng hợp giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá
trị và do cùng một đơn vị giao, có thể lập chung một biên bản. Hồ sơ của mỗi TSCĐ
HH bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ HH, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ HH,
các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ

Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 10

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

TSCĐ HH, kế toán mở thẻ TSCĐ HH để theo dõi chi tiết từng TSCĐ HH của doanh
nghiệp. Thẻ chi tiết TSCĐ đợc dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ TSCĐ. Sổ này đợc
lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyền vào từng đơn vị sử dụng mỗi đơn vị
một quyển.
Đối với các trờng hợp làm giảm TSCĐ HH do nhiều nguyên nhân khác nhau nh
điều chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn đầu t, nhợng bán, thanh lýTùy theo
từng trờng làm giảm TSCĐ HH, Biên bản thanh lý TSCĐ HH,Trên cơ sở các
chứng từ này, kế toán ghi giảm TSCĐ HH trên các Sổ TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ HH đợc lập theo Mẫu số 01-TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ đợc lập theo Mẫu số 02-TSCĐ.
1.3.1.2.Kế toán chi tiết TSCĐ HH trong Doanh nghiệp
TSCĐ HH của doanh nghiệp là tài sản có giá trị lớn cần phải đợc quản lý đơn chiếc.
TSCĐ HH trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau và cách bảo quản
khấu hao, sử dụng cũng khác nhau. Tuy TSCĐ HH tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất nhng vẫn giữ nguyên nhân hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng. Bởi
vậy kế toán chi tiết TSCĐ HH phải phản ánh đợc tình hình tăng giảm, hao mòn của
từng TSCĐ HH trong toàn doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp
cải tiến kỹ thuật, sử dụng, phân bổ chính xác số khấu hao nâng cao chất lợng quản

lý sử dụng.
a)Xác định đối tợng kế toán TSCĐ HH:
Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán phải ghi sổ theo từng đối tợng ghi TSCĐ
HH
Đối tợng ghi TSCĐ HH là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật giá lắp và
phụ tùng kèm theo. Đối tợng ghi TSCĐ HH có thể là một vật thể riêng biệt về mặt
kết cấu có thể thực hiện đợc những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực
hiện một hoặc một số chức năng nhất định.
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, phải tiến hành đánh số cho từng đối tợng ghi
TSCĐ HH. Mỗi đối tợng ghi TSCĐ HH phải có số hiệu riêng. Việc đánh số TSCĐ
HH là do các doanh nghiệp quy định tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó
nhng phải đảm bảo tính thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐ HH theo nhóm, theo
loại và tuyệt đối không trùng lặp.
b)Phơng pháp kế toán chi tiết TSCĐ HH trong doanh nghiệp
*Đánh số TSCĐ HH
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 11

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

Đánh số TSCĐ HH là việc quy định cho mỗi TSCĐ HH một hiện tợng ứng với một
nguyên tắc nhất định. Việc đánh số TSCĐ HH đợc tiến hành theo từng đối tợng

TSCĐ HH. Mỗi đối tợng TSCĐ HH không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều
phải có số hiệu riêng số hiệu của mỗi đối tợng ghi TSCĐ HH không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hay bao quản tại đơn vị.
Mỗi doanh nghiệp có cách đánh số riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp. Có thể đánh số hiệu TSCĐ HH bằng chữ số la mã, kí hiệu tài sản cấp 1,2,
chữ cái làm ký hiệu nhóm, tuy nhiên cần phải đảm bảo yêu cầu số hiệu của TSCĐ
HH phải thể hiện đợc, loại, nhóm và đối tợng ghi TSCĐ HH riêng biệt.
*Kế toán chi tiết TSCĐ HH ở bộ phận kế toán:
- Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ HH ở doanh nghiệp;
tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH ở phòng kế toán và tổ chức kế toán chi tiết ở các
đơn vị sử dụng TSCĐ HH.
Kế toán chi tiết TSCĐ HH đợc tiến hành dựa vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ
HH, khấu hao TSCĐ HH và các chứng từ góc có liên quan để ghi vào thẻ, sổ TSCĐ
HH và các chứng từ gốc có liên quan để ghi vào thẻ, sổ TSCĐ. Thẻ TSCĐ dùng để
theo dõi chi tiết từng TSCĐ HH của từng đơn vị thẻ TSCĐ HH do kế toán tài sản cố
định lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ HH của doanh nghiệp. Trong quá trình sử
dụng thẻ TSCĐ đợc lu tại phòng kế toán và đăng ký tạo sổ và TSCĐ.
TSCĐ HH của doanh nghiệp đợc sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau
của doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán chi tiết TSCĐ HH trên phạm vi toàn doanh
nghiệp và theo dõi tng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo dõi tới từng
đối tợng ghi TSC Đ HH theo các chỉ tiêu về giá trị nh: Nguyên giá, giá trị hao mòn,
giá trị còn lại. Đồng thời phải theo dõi cả các chỉ tiêu về nguồn gốc, thời gian sử
dụng công suất, số hiệu.
*Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH tại nơi sử dụng, bảo quản
Việc theo dõi TSCĐ HH tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách
nhiệm sử dụng bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm
và hiệu quả sử dụng TSCĐ HH.Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ HH (các phòng
bàn, phân xởng) sử dụng sổ đợc theo dõi ở sổ TSCĐ HH theo đơn vị sử dụng để
phản ánh tình hình biến động TSCĐ HH, mở rộng cho từng bộ phận, từng đơn vị sử
dụng.

1.3.2.Kế toán tổng hợp TSCĐ HH trong doanh nghiệp thơng mại
1.3.2.1.Tài khoản kế toán:
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 12

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 hiện hành, kế toán tình hình biến động TSCĐ đợc theo dõi trên các tài khoản sau:
TK 2111 Tài sản cố định HH: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ HH, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Kết cấu chung của tài khoản:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ HH tăng do tăng tài sản và điều chỉnh tăng nguyên giá.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ HH giảm và điều chỉnh nguyên giá TSCĐ
Số D Nợ: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có.
TK 214 : Hao mòn TSCĐ tài khoản này phán ảnh giá trị hao mòn của TSCĐ
trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ HH và những khoản tăng, giảm
hao mòn khác của TSCĐ HH.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ HH giảm
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ HH tăng
Số D bên Có : Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ HH có trong doanh nghiệp.

1.3.2.2.Kế toán tăng TSCĐ HH trong doanh nghiệp thơng mại:
TSCĐ HH của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân nh tăng do mua sắm,
xây dựng, cấp phátKế toán cần căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể để ghi sổ cho
phù hợp.
*Tăng do mua sắm bằng vốn chủ sở hữu:
Căn cú vào các chứng từ có liên quan, nếu mua sắm TSCĐ HH dùng cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán
ghi sổ nh sau:
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ HH:
Nợ TK 2111: Nguyễn giá TSCĐ HH
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền chữa trả ngời bán
Có TK 111,112: Thanh toán ngay
- Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t
Nợ TK 353(3532): Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 13

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

Nợ TK 441: Nếu đầu t bằng nguồn vốn XDCB
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh (Nếu TSCĐ đầu t cho hoạt

động sản xuất)
Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn kinh doanh (kể cả nguồn vốn khấu hao) để
mua sắm, đầu t TSCĐ HH, kế toán không ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn ở trên
vì nguồn vốn kinh doanh không đổi.
Đối với những TSCĐ HH mà doanh nghiệp mua sắm bằng quỹ phúc lợi và dùng cho
hoạt động phúc lợi công cộng, kế toán cũng ghi các nghiệp vụ tơng tự nh trên, chỉ
khác nguyên giá của những TSCĐ HH này bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
*Tăng do mua sắm bằng vốn vay dài hạn
- Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ HH:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH tăng thêm
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tùy theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu t kế toán
ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn nh trên.
*Tăng do mua sắm theo phơng thức trả góp, trả chậm.
- Trớc hết kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ HH theo giá mua trả ngay(không bao
gồm lãi trả góp, trả chậm) cùng các chi phí liên quan đến việc đa TSCĐ HH và
trạng thái sẵn sàng sử dụng (nếu có):
Nợ TK 2111: Nguyên giá ( giá mua trả ngay và chi phí liên quan)
Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Nợ TK 242: Lãi do mua trả góp, trả chậm
Có TK 331: Tổng giá mua trả góp, trả chậm
-Kết chuyển nguồn vốn (nếu mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ TK 441, 414. : Ghi giảm nguồn vốn sử dụng
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
*Tăng do mua sắm theo phơng thức hàng đổi hàng:
- Khi đem TSCĐ HH đi trao đổi lấy về một TSCĐ HH khác, hai bên phải thống nhất
giá trao đổi của tài sản. Trong trờng hợp, giá trao đổi của TSCĐ HH ngang bằng
nhau (trao đổi TSCĐ HH tơng tự, không tạo ra doanh thu), kế toán ghi:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ HH đem đi trao đổi

Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH nhận về (Theo giá trị còn lại của TSCĐ
HH đem đi trao đổi
Có TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH đem đi trao đổi
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 14

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

-Trờng hợp giá trao đổi không bằng nhau( trao đổi không tơng tự), kế toán phản ánh
giống nh trờng hợp nhợng bán và mua sắm. Phần chênh lệch về giá trao đổi, doanh
nghiệp sẽ phải trả hoặc phải thu của đối tác, kế toán ghi nh sau:
+ Xóa sổ TSCĐ HH đem đi trao đổi
Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ HH đem đi trao đổi.
Có TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH đem đi trao đổi
+ Phản ánh giá trị trao đổi của TSCĐ HH đem đi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của TSCĐ HH đem đi
Có TK 711: Giá trao đổi theo thỏa thuận (cha có thuế GTGT)
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT tơng ứng.
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của TSCĐ HH nhận về:
Nợ TK 2111: Nguyên giá (giá trao đổi cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT của TSCĐ HH nhận về
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của TSCĐ HH nhận về.

Phần chênh lệch giữa giá trị tài sản mang đi với tài sản nhận về đợc theo dõi và xử
lý trên TK 131.
*Tăng do mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất.
Trong trờng hợp này, cần phân định rõ ràng giá trị quyền sử dụng đất để ghi tăng
nguyên giá TSCĐ vô hình và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi tăng nguyên giá
TSCĐ HH. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ nh sau:
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 2111: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ HH
Nợ TK 211 (2111): Ghi tăng quyền sử dụng đất
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
- Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng: Tơng tự các trờng hợp mua sắm bằng vốn
chủ sở hữu khác.
*Tăng do mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài:
- Trớc hết, kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt cho từng đối tợng (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trớc khi dùng), ghi:
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111,112, 331
-Khi quá trình lắp đặt hoàn thành, nghiệm thu, đa vào sử dụng, kế toán ghi tăng
nguyên giá TSCĐ HH:
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 15

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán


Nợ TK 2111: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ HH
Có TK 241(2411) : Kết chuyển chi phí mua sắm, lắp đặt
-Đồng thời kết chuyển nguồn vốn (đầu t bằng nguồn vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 414, 441 ..: Ghi giảm nguồn vốn sử dụng
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
-Các khoản chi không hợp lý trong quá trình lắp đặt (vật t lãng phí, các khoản vợt
mức bình thờng khác), không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ HH mà xem xét
nguyên nhân để có quyết định xử lý. Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,138,334 : Phần bồi thờng do chi sai, chi vợt
Nợ TK 632: Phần còn lại tính vào giá vốn hàng bán sau khi trừ số bồi thờng
Có TK 241(2411) : Tổng số chi không hợp lý.
*Tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
- Trờng hợp quá trình đầu t xây dựng cơ bản đợc hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế
toán của doanh nghiệp, toàn bộ chi phí đầu t xây dựng cơ bản sẽ đợc kế toán tập
hợp riêng trên tài khoản 241 (2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành,
bàn giao đa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống
nh tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt. Đối với các khoản chi không hợp lý
trong quá trình xây dựng (vật t lãng phí, lao động và các khoản khác vợt mức bình
thờng) không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có quyết
định xử lý. Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi giống nh trờng hợp mua sắm
phải qua lắp đặt trong thời gian dài ở trên.
- Trờng hợp đơn vị chủ đầu t có tổ chức bộ máy kế toán riêng để theo dõi quá trình
đầu t xây dựng cơ bản, khi bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao TSCĐ HH hoàn thành
và nguồn vốn đầu t, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 411: Số vốn chủ sở hữu dùng đầu t TSCĐ HH
Có TK 341: Số vốn vay dài hạn dùng đầu t TSCĐ HH
-Trờng hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB đã hoàn thành, bàn giao đa

vào sử dụng nhng cha đợc duyệt quyết toán vốn đầu t, doanh nghiệp căn cứ vào chi
phí đầu t XDCB thực tế, tạm ghi tăng nguyên giá TSCĐ HH để có cơ sở trích khấu
TSCĐ. Sau khi quyết toán vốn đầu t đợc duyệt, nếu có chênh lệch giữa giá tạm tính
với giá quyết toán, kế toán sẽ ghi bổ sung hay ghi giảm số chênh lệch.
*Tăng TSCĐ HH do tự chế
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 16

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

Khi bộ phận sản xuất chuyển sản phẩm hoàn thành TSCĐ HH. Kế toán tiến hành
ghi sổ nh sau:
-Phản ánh giá vốn sản phẩm chuyển thành TSCĐ:
Nợ TK 632: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành xuất từ bộ phận sản xuất
Có TK 154,155: Sản phẩm hoàn thành xuất từ bộ phận sản xuất
-Ghi tăng nguyên giá TSC Đ HH theo giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
chuyển thành TSCĐ HH:
+ Nếu sản phẩm chuyển thành TSCĐ HH thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo
phơng pháp khấu trừ, đợc dùng để phục vụ sản xuất kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán ghi nhận nguyên
giá TSCĐ HH và doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thành sản xuất sản phẩm,
đồng thời phải kê khai thuế cho sản phẩm chuyển thành TSCĐ HH nh sau:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH

Có TK 511: Doanh thu ( giá thành sản xuất thực tế)
Kê khai thuế GTGT và ghi:
Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu sản phẩm chuyển thành TSCĐ HH thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo
phơng pháp khấu trừ, đợc dùng để phục vụ sản xuất kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán ghi nhận nguyên
giá TSCĐ HH theo giá thành sản xuất cộng (+) thuế GTGT đầu ra và doanh thu bán
hàng nội bộ theo giá thành sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 2111: Nguyên giá theo giá thành sản xuất sản phẩm cộng (+) thuế
GTGT đầu ra.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thành sản xuất sản phẩm
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp
-Phản ánh các khoản chi không hợp lý phát sinh trong quá trình tự chế không đợc
tính vào nguyên giá TSCĐ HH tơng tự nh trờng hợp xây dựng cơ bản bàn giao hay
mua sắm lắp đặt.
*Tăng TSCĐ HH do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc đợc cấp phát.
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thỏa thuận và các chứng từ có liên quan, kế
toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá TSCĐ HH:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH nhận vốn góp, nhận cấp
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết)
*Tăng TSCĐ HH do thu hồi vốn góp liên doanh liên kết
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 17

chuyên đề tốt nghiệp



trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ HH đợc xác định tại thời điểm nhận và các
chứng từ liên quan khác, kế toán ghi giảm số vốn góp (do đã thu hồi), ghi tăng
nguyên giá TSCĐ HH:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH thu hồi theo giá thỏa thuận
Có TK 221, .: Ghi giảm số vốn đầu t tơng ứng.
*Tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ HH.
- Nếu công cụ, dụng cụ còn mới cha sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH (giá thực tế)
Có TK 153 (1531): Công cụ dụng cụ (giá thực tế)
-Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH (giá thực tế)
Có TK 214(2141): Giá trị đã phân bổ
Có TK 242: Giá trị còn lại cha trừ vào chi phí
*Tăng do đợc biếu tặng, viện trợ
Căn cứ vào biên bản bàn giao do hội đồng giao nhận xác định, kế toán ghi tăng
nguyên giá TSCĐ HH nhận về:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH đợc biếu tặng, viện trợ
Có TK 711: Thu nhập khác
Các phí tổn trớc khi dùng cũng đợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ HH
*Tăng TSCĐ HH do nhận điều động
-Khi nhận TSCĐ HH điều động trong nội bộ tổng công ty, nếu doanh nghiệp là đơn
vị hạch toán phụ thuộc, căn cứ vào hồ sơ do đơn vị điều động chuyển đến, kế toán
ghi:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH tăng
Có TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ HH tăng
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh tăng

Các chi phí liên quan đến tiếp nhận không đợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ HH mà
phải ghi tăng chi phí kinh doanh tơng ứng:
Nợ TK 154, 642: Tập hợp chi phí liên quan
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112.
-Trong trờng hợp doanh nghiệp là đơn vị hạch toán độc lập, căn cứ vào các chứng từ
liên quan, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá đánh giá lại (hay giá thỏa
thuận)
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 18

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Các chi phí doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến tiếp nhận TSCĐ HH đợc ghi tăng
nguyên giá TSCĐ HH nhận về:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112.
*Tăng TSCĐ HH do phát hiện thừa khi kiểm kê
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trờng
hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách cha ghi sổ). Nếu TSCĐ HH thừa đang sử dụng,

cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ TK 154,642.: Ghi tăng chi phí
Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn.
Nếu TSCĐ HH thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu
không xác định đợc chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài
chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu
kiểm kê, tạm thời phản ánh giá trị TSCĐ HH thừa vào TK 002 Vật t, hàng hóa
nhận giữ hộ, nhận gia công coi nh giữ hộ.
1.3.2.3.Kế toán giảm TSCĐ Hữu hình
*Giảm do thanh lý, nhợng bán:
TSCĐ HH của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ
yếu do nhợng bán, thanh lýTùy theo từng trờng hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh
và o sổ sách cho phù hợp.
Khi có TSCĐ HH không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả, doanh
nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhợng bán( thành lập hội đồng xác
định giá, thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng, tổ chức đấu
giá) Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi sổ nh sau:
- Xóa sổ TSCĐ HH thanh lý, nhợng bán:
Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ HH
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ HH
Có TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH
- Phản ánh giá thanh lý, nhợng bán TSCĐ HH:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Giá nhợng bán (cha có thuế GTGT)
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 19


chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

- Các chi phí nhợng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới..) phát sinh liên
quan đến thanh lý, nhợng bán TSCĐ đợc kế toán ghi:
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhợng bán
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331..: Chi phí nhợng bán
*Giảm TSCĐ HH do chuyển thành công cụ, dụng cụ (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ HH)
Khi chuyển từ TSCĐ HH thành công cụ, dụng cụ, kế toán căn cứ vào giá trị còn lại
của TSCĐ để ghi sổ kế toán cho phù hợp
- Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh, ghi:
Nợ TK 214(2141) : Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ HH
Nợ TK 154,642..: Giá trị còn lại của TSCĐ HH
Có TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH
- Nếu giá trị còn lại của TSCĐ HH lớn, kế toán sẽ đa vào chi phí trả trớc dài
hạn để phân bổ dẫn vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính có liên quan, ghi:
Nợ TK 214(2141) : Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ HH
Nợ TK 242: Giá trị còn lại của TSCĐ HH
Có TK 2111: Nguyên giá TSCĐ
*Giảm TSCĐ HH do góp vốn:
Khi đem TSCĐ góp vốn vào công ty liên doanh liên kết, các bên phải thống nhất
đánh giá giá trị vốn góp bằng tài sản vào biên bản góp vốn. Phần chênh lệch giữa
giá trị còn lại của TSCĐ HH góp vốn với giá trị vốn góp đợc ghi nhận hoặc chi phí
khác:

Nợ TK 221(2212,2213): Ghi theo giá trị vốn góp đợc đánh giá
Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811: Phần chênh lệch do TSCĐ HH bị đánh giá giảm
Có TK 711: Phần chênh lệch do TSCĐ HH đợc đánh giá tăng
Có TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH
*Giảm TSCĐ HH do trả lại vốn góp cho các nhà đầu t:
Khi thanh toán vốn cho các đối tác tham gia góp vốn bằng TSCĐ HH, phải thành
lập Hội đồng đánh giá, xác định giá trị hiện tại của TSCĐ HH, ngoài việc ghi giảm
vốn kinh doanh, kế toán còn phải xóa sổ TSCĐ HH giao trả.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ HH giao trả
Nợ TK 411: Ghi theo giá đánh giá lại (giá thỏa thuận)
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 20

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại với giá đánh giá lại
của TSCĐ HH giao trả
Có TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH giao trả
-Các trờng hợp chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp khác, kế toán ghi nhận
phần chênh lệch đánh giá giảm TSCĐ HH vào chi phí khác:
Nợ TK 811: Chi phí khác

Có TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH (phần đánh giá giảm)
*Giảm TSCĐ HH do phát hiện thiếu khi kiểm kê:
-Trờng hợp TSCĐ HH thiếu xác định đợc nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay.
+ Đối với TSCĐ HH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thiếu, có quyết định
xử lý ngay, căn cứ vào Biên bản xử lý TSCĐ HH thiếu đã đợc duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 214(2141) : Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ HH thiếu
Nợ TK 111,112,138, 334: Giá trị thiếu phải bồi thờng
Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
Có TK 2111: Nguyên giá TSCĐ thiếu
+ Đối với những TSCĐ HH dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, khi phát hiện
thiếu hụt mà có quyết định xử lý ngay, trớc hết kế toán xóa sổ TSCĐ HH giống nh
trờng hợp nhợng bán hay thanh lý. Số thu hồi theo quyết định đợc xử lý đợc ghi
tăng quỹ phúc lợi:
Nợ TK 111,112,138,334 : Số đã thu hay còn phải thu
Có TK 353 : Ghi tăng quỹ phúc lợi
-Trờng hợp TSCĐ HH thiếu phát hiện qua kiểm kê cha xác định đợc nguyên nhân,
đang chờ xử lý.
+ Đối với TSCĐ HH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khi phát hiện thiếu,
cha xác định đợc nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ HH thiếu
Nợ TK 138 (1381): Giá trị tổn thất chờ xử lý (theo giá trị còn lại của TSCĐ
HH mất mát, thiếu hụt)
Có TK 2111: Nguyên giá TSCĐ thiếu hụt, mất mát.
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định xử lý giá trị tổn thất, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,138,334: Giá trị thiếu phải bồi thờng
Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 811: Số tổn thất do doanh nghiệp chịu
Có TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH thiếu
1.3.2.4.Kế toán khấu hao TSCĐ HH trong doanh nghiệp
Phan thu hà

lớp kt15-K1

Page 21

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

a)Hao mòn và khấu hao TSCĐ HH
Trong quá trình đầu t, sử dụng dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều kiện làm
việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ HH bị hao mòn dới 2 dạng: Hao mòn vô hình
và hao mòn hữu hình.
Hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ
HH, khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm tính toán và phân bổ
một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ HH vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong thời gian sử dụng TSCĐ HH.
b)Nguyên tắc khấu hao TSCĐ HH
Khi tính khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ HH trong doanh nghiệp
cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Mọi TSCĐ HH có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu
hao, mức trích khấu hao TSCĐ HH đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ
kể cả TSCĐ HH đang thế chấp, cầm cố, cho thuê (trừ những TSCĐ HH không phải
trích khấu hao theo quy định của Thông t 203/2009/TT-BTC).
- Phơng pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ HH mà doanh nghiệp đã lựa
chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ HH
đó.
- Đối với quyền sử dụng đất lâu dài, doanh nghiệp không đợc trích khấu hao

bởi vì quyền sử dụng đất là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp chỉ đợc ghi nhận
là TSCĐ vô hình theo nguyên giá.
- Đối với TSCĐ HH đã khấu hao hết mà vẫn sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì không phải trích khấu hao. TSCĐ HH cha khấu
hao hết đã bị mất, h hỏng không thể sửa chữa, khắc phục đợc, doanh nghiệp xác
định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thờng của tập thể, cá nhân gây ra.
- Các doanh nghiệp đợc sử dụng toàn bộ khấu hao lũy kế của TSCĐ HH để tái
đầu t, thay thế, đổi mới TSCĐ HH khi cha có nhu cầu đầu t, tái tạo lại TSCĐ HH,
doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế phục vụ yêu cầu kinh
doanh của mình.
*Phơng pháp kế toán:
- Định kỳ, khi trích khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh vào các TK 154 ( hoặc
TK 631) và TK 642, ghi:
Nợ TK 154 ( hoặc 631): Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất
Nợ TK 642 ( 6421, 6422): Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng và QLDN
Có TK 214: Tổng số khấu hao phải trích
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 22

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

- Trờng hợp vào cuối năm tài chính xem xét lại thời gian trích khấu hao và phơng pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số
khấu hao ghi trên sổ kế toán:

+ Nếu do thay đổi phơng pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ
mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu
hao tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 154, (hoặc 631), 642 : Số chênh lệch khấu hao tăng
Có TK 214: Số hao mòn TSCĐ tăng
+ Nếu do thay đổi phơng pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ
mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao
giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 214: Số hao mòn TSCĐ giảm
Có TK 154, (hoặc 631), 642: Số chênh lệch khấu hao giảm.
- Khi sửa chữa thờng xuyên TSCĐ ở các bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (hoặc 631): Sửa chữa TSCĐ dùng ở bộ phận sản xuất
Nợ TK 642 (6421, 6422): Sửa chữa TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng và quản
lý doanh nghiệp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,334,338,331.
c)Kế toán chi phí sửa chữa TSCĐ HH:
*Kế toán sửa chữa thờng xuyên TSCĐ HH
Sử chữa thờng xuyên TSCĐ HH là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu bảo dỡng
định kỳ. Do khối lợng công việc sửa chữa không nhiều, chi phí phát sinh đến đâu đợc kế toán tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
- Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm:
Nợ TK 154,642
Có TK 111,112,152,214
- Trờng hợp sửa chữa thờng xuyên thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 154,642
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331.: Tổng số tiền phải trả
*Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ HH
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa thay thế những bộ phận chi tiết h
hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế sửa chữa thì TSCĐ HH không

hoạt động đợc hoặc hoạt động không bình thờng. Chi phí để sửa chữa TSCĐ đó khá
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 23

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

cao, thời gian sửa chữa thờng kéo dài, công việc sửa chữa có thể theo kế hoạch hoặc
ngoài kế hoạch
Kế toán quá trình sửa chữa lớn mang tính phục hồi đợc tiến hành nh sau:
- Tập hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
+ Nếu doanh nghiệp thuê ngoài:
Nợ TK 241: Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng.
+ Nếu doanh nghiệp tự làm:
Nợ TK 241: Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh
Có TK 111,112,152,214.
- Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành tùy tính chất sửa chữa kế toán sẽ kết
chuyển toàn bộ chi phí sửa chữa lớn nh sau:
Nợ TK 335: Giá thành sửa chữa lớn trong kế hoạch
Nợ TK 242: Giá thành sửa chữa lớn ngoài kế hoạch (nếu lớn) hoặc
Nợ TK 154,642: Giá thành sửa chữa lớn ngoài kế hoạch (nếu nhỏ chỉ
liên quan đến 1 năm tài chính)

Có TK 241(2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa lớn
*Kế toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ HH:
Sửa chữa nâng cấp TSCĐ HH là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ HH, nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ HH nh cải tạo thay
thế, xây lắp, trang bị bổ sung thêm 1 số bộ phận của TSCĐ HH. Kế toán tập hợp chi
phí sửa chữa lớn đợc tập hợp riêng theo từng công trình qua tài khoản 241(2413).
Khi công trình sửa chữa hoàn thành bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ đợc ghi tăng
nguyên giá TSCĐ HH, kế toán ghi sổ nh sau:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐ HH (giá thành sửa chữa nâng cấp)
Có TK 241(2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa nâng cấp.
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn (nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu) tơng tự nh
các trờng hợp khác.
1.3.2.5.Kế toán thuê và cho thuê TSCĐ HH
a)Kế toán TSCĐ HH thuê và cho thuê hoạt động:
TSCĐ HH thuê hoạt động là TSCĐ HH thuê không thỏa mãn tiêu chuẩn về tài
chính, nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 24

chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp Hà nội

khoa kế toán-kiểm toán

*Kế toán tại đơn vị cho thuê:

- TSCĐ HH cho thuê hoạt động vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng
vẫn phải trích khấu hao, doanh nghiệp phải theo dõi riêng các chi phí liên quan đến
việc cho thuê. Chi phí khấu hao tài sản đợc phân bổ dần phù hợp với việc ghi nhận
doanh thu.
+ Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (nếu phát sinh nhỏ tính
ngay vào chi phí SXKD)
Nợ TK 242: Chi phí trả trớc dài hạn (nếu phát sinh lớn phải phân bổ dần)
Có TK 111,112
++ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp khấu trừ thuế:
-Trờng hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ:
+ Khi phát hành hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 5118: Doanh thu (Tiền cho thuê cha có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Khi thu đợc tiền, ghi:
Nợ TK 111,112:
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
-Trờng hợp thu trớc tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ:
+Khi nhận tiền của khách hàng trả trớc về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ,
ghi:
Nợ TK 111,112 : Tổng số tiền nhận trớc
Có TK 3387: Doanh thu cha thực hiện (Theo giá cha có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu cha thực hiện
Có TK 5118: Doanh thu
+ Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê tài sản không đợc thực
hiện hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trớc ( nếu có), ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu cha thực hiện (Giá cha có thuế GTGT)

Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (Số tiền trả lại cho ngời đi thuê về thuế
GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không đợc thực hiện)
Có TK 111,112 (Tổng số tiền trả lại).
++ Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp:
Phan thu hà
lớp kt15-K1

Page 25

chuyên đề tốt nghiệp


×