Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Shin Myung Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.15 KB, 88 trang )

Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán- Kiểm toán

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1- Một số vấn đề cơ bản về kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
1.1.1- Tiền lương
1.1.1.1- Khái niệm
1.1.1.2- Bản chất của tiền lương
1.1.1.3- Vai trò chức năng của tiền lương
1.1.1.4- phân loai lao động và phân loại tiền lương
1.1.1.4.1- Phân loại lao động
1.1.1.4.2- Phân loại tiền lương
1.1.1.5- chế độ tiền lương
1.1.1.5.1 Chế độ lương cấp bậc
1.1.1.5.2- Chế độ lương theo chức vụ
1.1.1.5.3- Chế độ thưởng
1.1.1.5.4- Chế độ phụ cấp
1.1.1.6 – Các hình thức trả lương
1.1.1.6.1- trả lương theo thời gian
1.1.1.6.2- Trả lương theo theo sản phẩm
1.1.1.6.2.1: trả lương theo sản phẩm trực tiếp


1.1.1.6.2.2: Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt
1.1.1.6.2.3: trả lương theo sản phẩm gián tiếp
1.1.1.6.2.4: Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
1.1.1.6.3 Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt
1.1.1.6.4.- Một số chế độ khác khi tính lương
1.1.1.6.4.1- Chế độ thưởng
1.1.1.7- Nguyên tắc trả lương
1.1.1.8– Qũy tiền lương
1.1.2- Các khoản trích theo lương
1.1.2.1- Bảo hiểm xã hội
1.1.2.2- quỹ bảo hiểm xã hội
1.1.2.3- Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT):
1.1.2.4- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.1.2.5- Kinh phí công đoàn( KPCĐ)
1.1.3-Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán- Kiểm toán

1.1.3.1-Nhiệm vụ của kế toán tiền lương gồm:
1.1.3.2- Nguyên tắc kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2 – Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản

xuất
1.2.1- Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.2- Tài khoản sử dụng
1.2.3 – Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.4 – Kế toán tổng hợp tiền lương các khoản trích theo lương
1.2.4.1 – kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đối với doanh nghiệp
không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
1.2.4.2 – Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đối với doanh nghiệp có
thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
1.2.5 – Hình thức sổ kế toán
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán tiền và lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Shin Myung Vina
2.1- Khái quát chung về Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.1.1.2-Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.1.2 Nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh của Công ty TNHH Shin Myung Vian
2.1.2.1: Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.2 Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.1.3: Đặc điểm của Công ty
2.1.3.1 Đặc điểm về thời vụ
2.1.3.2 Đặc điểm về cơ cấu lao động
2.1.3.3 Đặc điểm trang thiết bị, máy móc
2.1.3.4 Đặc điểm về tổ chức
2.1.4- tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.1.4.1- Tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.1.4.1.1 Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý
2.1.4.1.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.4.2: Tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị

2.1.5 Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây
2.1.5.1 kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.1.5.2- thị trường , thị phần và các mặt hàng của Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.1.5.2.1- thị trường, thị phần
2.1.5.2.2- Các mặt hàng của Công ty
2.1.5.3 – Cơ cấu lao động của Công ty
2.1.5.4 – Trang thiết bị
2.1.5.5 – Tình hình tài chính
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán- Kiểm toán

2.1.6– Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.1.6.1-Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.1.6.2- Hình thức kế toán mà đơn vị vận dụng
2.1.7- Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.2- Thực trạng Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Shin Myung Vina
2.2.1- Công tác tổ chức và quản lý lao động tại Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.2.2- Nội dung quỹ lương và thực tế công tác quản lý quỹ lương tại Công ty
TNHH Shin Myung Vina
2.2.3- Hình thức kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Shin Myung Vina
2.2.3.1- Trình tự , phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương

2.2.3.2 – Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tai Côn ty
TNHH Shin Myung Vina
Chương III : Nhận xét và giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Shin Myung Vina
3.1 Nhận xét, đánh giá và công tác quản lý, tổ chức lao động và công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Shin Myung Vina
3.1.1- Ưu điểm
3.1.2- Nhược điểm
3.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Shin Myung Vina
3.2.1- Về công tác quản lý lao động
3.2.2- Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kết luận

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội
Các ký hiệu viết tắt
- TK
- BHXH
- BHYT
- KPCĐ
- GTGT
- CCDC

4


Khoa Kế toán- Kiểm toán

: Tài khoản
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Kinh phí Công đoàn
: Giá trị gia tăng
: Công cụ dụng cụ

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Lời nói đầu
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn thực hiện quá trình sản xuất ra của cải
vật chất hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là
vấn đề không thể thiếu được. Lao động được coi là yếu tố cơ bản, là một nhân tố
quan trọng trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao
động làm việc cho người sử dụng lao động họ đều được trả công, hay nói cách khác
đây chính là thù lao mà người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao động
của mình.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó
là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia

đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất
lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động mà họ bỏ ra, nhưng cũng có thể
làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu
quả nếu tiền lương được trả thấp hơn hay không thỏa đáng so với giá trị của sức lao
động mà người lao động đã bỏ ra
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân
phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang
lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương
vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần,
đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc
tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết
Bên cạnh đó, hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở,
căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

6

động. Qua đó doanh nghiệp quản lý được chi phí tiền lương trong quá trình sản
xuất
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Shin
Myung Vina em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này.

Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 chương chính
sau đây:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền và lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Shin Myung Vina
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trich theo lương tại Công ty TNHH Shin Myung Vina
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của cô
giáo Đặng Thị Luân và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty TNHH Shin
Myung Vina!
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu nên bài viết của em còn
nhiều thiếu xót nên em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn!
Em xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, Ngày 12 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
ĐÀO THỊ BÍCH VƯỢNG

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán- Kiểm toán


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1- Một số vấn đề cơ bản về kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp
1.1.1- Tiền lương
1.1.1.1- Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp ( Nhà nước) phải trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng
lao động mà họ đóng góp vào hoạt đọng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hoặc
hoàn thành các nhiệm vụ mà doanh nghiệp hặc Nhà nước giao cho
Tiền công là giá cả hàn hóa sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên về lượng tienf và khối lượng công việc
Thù lao là khoản tiền mà người sử dụng lao động bồi dưỡng thêm cho người
lao động khi lao động khẩn trương, căng thẳng, mệt nhọc…(số tiền này tùy vào sự
hảo tâm của người sử dụng lao động)
Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả chongwowif lao
động vì người lao động có thành tích trong sản xuất, trong công tác, trong hoàn
thành nhiệm vụ. tiền thưởng gồm có hai loại:
• Tiền thưởng có tính chất thường xuyên ( thường trong quỹ lương) : do
tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư
• Tiền thưởng không thường xuyên ( tiền thưởng từ quỹ khen thưởng) :
thường có thành tích trong các đợt thi đua
Tiền ăn giữa ca là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động ăn vào giữa ca làm việc
Thu nhập là toàn bộ những khoản tiền mà người lao động lĩnh được như: tiền
lương, tiền thưởng, tiền ăn ca, thù lao, tiền công…

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12


Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán- Kiểm toán

1.1.1.2- Bản chất của tiền lương
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá trị
sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động, tiền lương tuân thủ theo nguyên tắc
cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương
chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất, còn đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói
cách khác tiền lương là động lực và là cuộc sống.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm đó là mức lương tối
thiểu. Mức lương tối thiểu đo lường giá trị sức lao động thông thường trong điều
kiện bình thường, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tư liệu sinh
hoạt hợp lý. Đây là cái “ ngưỡng” cuối cùng cho sự trả lương của tất cả các ngành,
các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn có sức lao động để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì ít nhất phải trả mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu
mà Nhà nước quy định.
Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền
lương là một chi phí rất quan trọng ảnh hưởng tới mức lao động sẽ thuê làm sao đó
để tạo ra được lợi nhuận cao nhất
1.1.1.3- Vai trò chức năng của tiền lương

+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất lao động đuaoạc thực hiện bởi việc tra công cho người
lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm luông được hoàn
thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất của
tái sản xuất sức lao động là có được một khoản tiền lương sinh hoạt nhất định để
người lao động có thể duy trì và phát triển sức lao động mới ( nuôi dưỡng, giáo dục
thế hệ sau) , tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao
động
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán- Kiểm toán

+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục
tiêu đó thì họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các
yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm
tra, giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình
thông qua việc trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại
kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ
về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao
động
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế)
Với một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng

năng suất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích
cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sang tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách
nhiệm của mình với lợi ích của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền
lương là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc
thực sự có hiệu quả cao
1.1.1.4- phân loai lao động và phân loại tiền lương
1.1.1.4.1- Phân loại lao động
• Căn cứ vào thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, thì toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia
thành:
-lao động thường xuyên trong danh sách ( bao gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và
dài hạn)
- lao động tạm thời mang tính thời vụ
Cách phân loại này giúp lao cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của
mình từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết,
đồng thời xác đinh các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được
chính xác
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán- Kiểm toán

• Theo mối quan hệ với các quá trình sản xuất
Theo mối quan hệ với các quá trình sản xuất, lao động được chia thành:

- Lao động trực tiếp: là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để
tạo ra sản phẩm, dịch vụ
- Lao động gián tiếp: là những người làm công việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo sản
xuất hoặc hướng dẫn kỹ thuật
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh gíá được tính hợp lý của cơ cấu
lao động, từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu của công
việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp
• Theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này thì toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia
thành ba loại sau:
-lao động thực hiện chức năng sản xuất: bao gồm những lao động tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch
vụ như nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng…
- lao động thực hiên chức năng bán hàng: Là những lao dộng tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên
cứu thí nghiệm, quảng cáo, marketing…
- lao động thực hiện chức năng quản lý: bao gồm những người tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh, quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên
quản lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế…
Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính
xác
1.1.1.4.2- Phân loại tiền lương
• Theo tính chất lương
Theo tính chất lương, tiền lương trả cho người lao động gồm:

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết



Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
làm công việc chính ( bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ
cấp có tính chất tiền lương)
- Lương phụ : là bộ phận tiền lương tra cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm công việc chính nhưng vẫn hướng lương theo chế độ ( như đi họp,đi
hoc, nghỉ phép, nghỉ lễ, tết, ngừng sản xuất…)
- Phụ cấp lương : là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
đêm, làm thêm giờ hoặc làm việc trong môi trường độc hại, phụ cấp chức vụ, phụ
cấp khu vực…
• Theo cách thức trả lương
Theo cách thức trả lương thì tiền lương gồm có:
- lương sản phẩm
- Lương thời gian
- Lương khoán
• Theo chức năng của tiền lương
- Lương sản xuất
- Lương bán hàng
- Lương quản lý
• Theo đối tượng được trả lương
Theo đối tượng được trả lương thì tiền lương gồm có:
- Tiền lương trực tiếp: là số tiền trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm
- Tiền lương gián tiếp: là số tiền trả cho công nhân nhân viên quản lý, phục vụ
sản xuất ở phân xưởng


Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán- Kiểm toán

1.1.1.5- chế độ tiền lương
Việc vân dụng chế đọ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội và lợi ích của doanh
nghiệp và người lao động
1.1.1.5.1 Chế độ lương cấp bậc
Đây là chế đọ tiền lương áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây
dựng dựa trên số lượng và chat lượng lao động, có thể nói rằng chế đọ tiền lương
cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chất lượng lao
độngtrong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Đồng thời nó có
thể so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại sức khỏe với điều kiện lao động
bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực bởi nó điều chỉnh
tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất
bình quân trong việc trả lương thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động
Chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm ba yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, mức lương.
- Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân

cùng ngành nghề hoặc nhóm ngành nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ.
Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với các bậc lương
đó. Hệ số nà do Nhà nước xây dựng và ban hành
VD : hệ số công nhân ngành cơ khí bậc 3/7 là 1,92; bậc 4/7 là 2,33 …
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả cho công nhân lao động trong một đơn
vị thời gian ( giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương . Chỉ lương
bậc một được quy định rõ còn các lương bậc cao tì được tính bằng cách lấy mức
lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải
lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 830.000
đồng
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì
về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật
phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chẩn cấp bậc kỹ thuật là
căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân
Chế độ tiền lương cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra
sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ
quản lý nhân viên văn phòng … thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.
1.1.1.5.2- Chế độ lương theo chức vụ

Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành.
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho từng nhóm
Mức lương theo chế độ lương chức vụ
1.1.1.5.3- Chế độ thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trính làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc
+ Đối tượng xét thưởng:là những lao động có thời gian làm việc tại doanh
nghiệp từ một năm trở lên; lao động có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
+ Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo
nguyên tắc sau:
• Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc
• Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán- Kiểm toán


+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( láy từ quỹ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sang kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thường xuyên ) : hình thức này có
tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả
cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ
lệ quy định chung ( không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cao
cấp và sản phẩm cấp thấp
Tiền thưởng thi đua ( không thường xuyên) : loại tiền thưởng này không
thuộc quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả
dưới hình thức phân loại trong một kỳ ( quý, nửa năm, năm)
1.1.1.5.4- Chế độ phụ cấp
- phụ cấp trách nhiệm: bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm
công việc chuyên môn vừa làm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ
nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định
trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng. Đối với
doanh nghiệp, phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí lưu
thông
- Phụ cấp khác : là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài
giờ, làm thêm,…
- Phụ cấp thu hút : phụ cấp này áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc
tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc
biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động
1.1.1.6 – Các hình thức trả lương
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với hoàn
cảnh xã hội, với khả năng của từng doanh nghiệp, đối chiếu với các doanh nghiệp
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12


Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán- Kiểm toán

trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không nên áp dụng công thức tính lương
một cách máy móc có tính đồng nhất của mọi Công ty. Có Công ty áp dụng cách
tính lương khoán sản phẩm thì năng xuất lao động cao, giá thành hạ, nhưng Công
ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lương này, mà phải áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian…Do vậy các hình thức trả lương rất đa dạng, các Công ty có
thể tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà vận dụng và áp dụng
hình thức trả lương phù hợp. Thông thường thì các Công ty có thể áp dụng một số
hình thức trả lương sau:
1.1.1.6.1- trả lương theo thời gian
Trong doanh nghiệp hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho nhân
viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế
toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp,
nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động
Tùy theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp
dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật,nghiệp vụ , chuyên môn chia
thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ
để trả lương
Tiền lương theo thời gian được tính theo lương thời gian giản đơn hoặc tính
theo thời gian có thưởng
• Trả lương theo thời gian giản đơn

Trả lương theo thời gian giản đơn = lương căn bản + phụ cấp theo chế độ khi
hoàn thành công việc và đạt yêu cầu
Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất là
đối với công nhân viên chức
* Tiền lương phải trả trong tháng đối với doanh nghiệp Nhà nước
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Tiền lương tháng = mức lương tối thiểu theo ngạch bậc × ( hệ số lương +
tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng thao quy định)
* Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác
- Lương tháng = mức lương tối thiểu theo ngạch bậc × ( hệ số lương + hệ số các
khoản phụ cấp được hưởng theo quy định) / số ngày làm việc trong tháng theo quy
định) × số ngày làm việc thực tế trong tháng
Tiền lương phải trả trong tháng = (tiền lương ngày )× (số ngày thực tế làm
việc trong tháng)
* Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định:

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12


Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Tiền lương tuần = ( tiền lương tháng × 12)
52 tuần
* Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho
hoặc trả lương cho nhân viên lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc
trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác,
được trả cho hợp đồng ngắn hạn và được xác định bằng công thức:
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày=
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
* Tiền lương giờ : là tiền lương trả cho một giờ làm việc của công nhân và
được xác định bằng công thức:
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ tiêu chuẩn theo quy định
=> Hình thức lương thời gian như trên chỉ mang tính chất bình quân chưa chú
ý đến chất lượng công việc của người lao động, nên nó chưa kích thích tính tích
cực và tinh thần trách nhiệm của người lao động
Để khắc phục nhược điểm trên, một số doanh nghiệp đã áp dụng hình thức trả
lương thời gian có thưởng.
• Trả lương theo thời gian có thưởng
Đây là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương

trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,… nhằm khuyến khích người lao
động hoàn thành tốt công việc được giao
Tiền lương theo thời gian có thưởng = tiền lương theo thời gian giản đơn + các
khoản tiền thưởng

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán- Kiểm toán

1.1.1.6.2- Trả lương theo theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực
tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động đã hoàn thành và đơn
giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm. Đây là hình thức trả lương được áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
• Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương cho lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này
sẽ có tác dụng khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động của
mình để tăng tiền lương
• Trả lương theo sản phẩm sẽ có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sang tạo,…. Để nâng cao khả năng làm việc đồng

thời tăng năng xuất lao động
• Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người
lao động
Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau:
1.1.1.6.2.1: trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
nhóm người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Đây là mức lương được
tính theo đơn giá cố định không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm
hoàn thành( không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành) và được xác định
như sau:
Tiền lương sản phẩm trực tiếp = Số lượng sản phẩm × Đơn giá lương một
hoàn thành

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

sản phẩm

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán- Kiểm toán

1.1.1.6.2.2: Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm
trực tiếp gắn với chế độ tiền thưởng nếu như: tiết kiệm vật tư, nâng cao năng

suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ hàng hỏng…và có
thể bị phạt trong trường hợp lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư,
không đảm bảo ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch được giao
Cách tính tiền lương sản phẩm có thưởng có phạt như sau:
Tiền lương = tiền lương theo sản phẩm + tiền thưởng – tiền phạt
1.1.1.6.2.3: trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công
việc phụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân
xưởng sản xuất, bảo dữơng máy móc thiết bị…Tiền lương theo sản phẩm gián
tiếp ccungx được tính cho từng lao động hay cho một tập thể người lao động.
Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do doanh
nghiệp xác định. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ
sản xuất quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh vì hoạt động này gắn liền
với lợi ích kinh tế của bản thân họ
Cách tính lương theo sản phẩm gián tiếp như sau:
Tiền lương lĩnh trong tháng = tiền lương được lĩnh của bộ × tỷ lệ tiền lương của
phận trực tiếp sản xuất

bộ phận gián tiếp

1.1.1.6.2.4: Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Trong hình thức tính lương này, ngoài phần tính theo lương sản phẩm trực tiếp
còn có phần thưởng tăng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức. hình thức
trả lương này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần đẩy nhanh tiến độ sản
xuất
Hình thức trả lương này bao gồm hai phần:

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12


Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán- Kiểm toán

• Phần thứ nhât : căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra
phải trả cho người lao động trong định mức
• Phần thứ hai: căn cứ vào mức độ vượt định mức để tinh tiền lương phải
trả theo tỷ lệ lũy tiến. tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ lũy tiến
càng nhiều
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động và
cường độ lap động đến mức tối đa. Do vậy hình thức trả lương này thường
được áp dụng để trả cho người lao động làm việc trong khâu trọng yếu hoặc
khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng
1.1.1.6.3 Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt
Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả lương
làm thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm
• Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Nếu làm thêm ngoài giờ thì doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:
- tiền lương làm thêm giờ = tiền lương thực trả ×( 150% hoặc 200% hoặc 300%)
× Số giờ làm thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường: Mức 200% áp dụng đối
với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: Mức 300% áp dụng đối với giờ làm
thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao
động. Nế được bố trí ngỉ bù những giờ làm thêm thì doanh nghiệp chỉ phải trả phần
chênh lệch 50% tiền lương thực trả của công việc đang làm nếu là ngày bình

thường, 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần: 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo quy định
Nếu làm việc vào ban đêm:
- Tiền lương làm việc ban đêm = tiền lương thực trả × 130% × số giờ làm việc vào
ban đêm
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = tiền lương làm việc vào ban đêm ×
( 150% hoặc 200% hoặc 300%)
• Đối với doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
-Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá tiền
lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 150 or 200 or 300%)
Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng
150% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày
thường; 200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo qui định.
Nếu làm việc vào ban đêm:
-Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số lượng sản phẩm công việc làm thêm *
(Đơn giá tiền lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 130%)

Nếu làm thêm giờ vào ban đêm
-Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Số lượng sp, công việc làm thêm *
(Đơn giá tiền lương làm thêm vào ban ngày * 130%) *150% or 200 or 300%
1.1.1.6.4.- Một số chế độ khác khi tính lương
1.1.1.6.4.1- Chế độ thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trính làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc
+ Đối tượng xét thưởng:là những lao động có thời gian làm việc tại doanh
nghiệp từ một năm trở lên; lao động có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán- Kiểm toán

+ Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo
nguyên tắc sau:
• Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc

• Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( láy từ quỹ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sang kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thường xuyên ) : hình thức này có
tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả
cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ
lệ quy định chung ( không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cao
cấp và sản phẩm cấp thấp
Tiền thưởng thi đua ( không thường xuyên) : loại tiền thưởng này không
thuộc quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả
dưới hình thức phân loại trong một kỳ ( quý, nửa năm, năm)
1.1.1.7- Nguyên tắc trả lương
- Lương chỉ trả khi công việc hoàn thành
- lương phải trả kịp thời để bồi dưỡng sức lao động cho công nhân viên
- khi trả lương phải khấu trừ các khoản công nhân viên còn nợ doanh nghiệp: tiền
tạm ứng chưa chi, tiền điện, nước…
- tuyệt đối không ứng trước để trả dần
1.1.1.8– Qũy tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp tính
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo số lượng, chất
lượng lao động của họ và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội


23

Khoa Kế toán- Kiểm toán

+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế ( tiền
lương trả theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm)
+ Tiền lương trả cho lao đông trong thời gian ngừng sản xuất ( đi học tập tự
vệ, đi hội nghị, nghỉ phép năm…
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp
độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên: Hoàn thành kế hoạch, tiết
kiệm vật liệu, sản phẩm chất lượng cao…
+ Trong công tác hạch toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia làm hai
loại: tiền lương chính và tiền lương phụ
1.1.2- Các khoản trích theo lương
1.1.2.1- Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách xã hội mà Nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và
người lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho người lao
động, thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao động và gia
đình họ. BHXH là hoạt động mang tính chất xã hội rất cao. Trên cơ sở tham gia ,
đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và quản lý bảo hộ của Nhà
nước. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ
gặp rui ro như ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.
Theo công ước 102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già

+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại Bảo hiểm sau:
+ Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tàn tật
1.1.2.2- quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền phải trả cho công nhân viên trong kỳ ( bao gồm lương cấp bậc và
các khoản phụ cấp). Theo chế độ kế toán hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích
lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong
đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động,
còn 7% trừ vào lương cua người lao động. Toàn bộ tiền trích BHXH được nộp lên
cơ quan quản lý BHXH để chi trả cho người lao động trong trường hợp nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, tiền tuất, ốm đau, thai sản, chi cho công tác quản lý quỹ
BHXH…

1.1.2.3- Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT):

Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động,
khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại Công ty. Quỹ bảo hiểm y tế
được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả
công nhân viên trong kỳ bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương. Theo
chế độ kế toán hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ
4,5% tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động, còn 1,5% trừ vào lương của
người lao động.Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan BHYT dùng để tài trợ viện phí,
tiền thuốc cho người lao động khi ốm đau phải nằm viện

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


Trường Đại Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán- Kiểm toán

1.1.2.4- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ
quy định trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên tronhg kỳ( bao gồm cả
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương).Theo quy định hiện hành, hang tháng
doanh nghiệp trích lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ 2% tổng số tiền lương
phải trả cho người lao động. Người sử dụng lao động đóng mức bằng 1% trên tổng
quỹ lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và trích 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của từng
người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1.1.2.5- Kinh phí công đoàn( KPCĐ)
Kinh phí công đoàn ( KPCĐ) được sử dụng để bảo vệ quyền lợi cuarcoong
nhân viên trong doanh nghiệp. Theo quy định một phần kinh phí công đoàn được
sử dụng để phục vụ cho các hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp, phần còn
lại nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên. Theo chế độ hiện hành kinh phí công đoàn
được trích lập hàng tháng bằng 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công
nhân viên và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng
lao động
1.1.3-Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là
nhân tố thúc đẩy tăng trưởng năng suất lao động
Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố
cấu thành nên giá trị của sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra hay nói cách
khác nó là yếu tố cấu thành của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do
vậy, các doanh nghệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí
lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lưu chuyển hàng hóa
Quản lý lao động tiền lương là một nôi dung quan trọng trong công tác quản lý
sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Đề cương chi tiết


×