Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH cơ khí chính xác hải vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 54 trang )

Báo Cáo thực tập

MỤC LỤC

1


Báo Cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận mục tiêu hàng đầu của
1 doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo sản phẩm chất
lượng tốt, giá cả hợp lý doanh nghiệp vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh trong đó quản
lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng có ý nghĩa quyết định tới kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong hai yếu tố quan trọng
quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa.Vốn còn là chìa khóa, là điều
kiện hàng đầu của mọi quá trình phát triển chính vì vậy các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường để có thể các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
một lượng vốn nhất định.Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
vốn cố định và vốn lưu động. Để tiếp cận phân tích về cơ cấu nguồn vốn và hiệu
quả quản lý vốn cho công ty em đã vận dụng phương pháp nghiên cứu của các
môn học: Phân tích báo cáo tài chính, tài chính doanh nghiệp, lý thuyết tài
chính,…kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp cùng kiến thức đã được
học làm phương pháp nghiên cứu cho đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nói riêng và phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị thực hiện
tốt chức năng của mình. Việc thường xuyên tiến hành phân tích cơ cấu nguồn
vốn sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực


trạng hoạt động tài chính kết qủa sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
cũng như xác định một cách đầy đủ , đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tới nguồn vốn hoặc bất kỳ một chỉ tiêu tài chính nào ở
doanh nghiệp. Qua đó, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tiềm
năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai

2


Báo Cáo thực tập
của doanh nghiệp, để họ có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những quyết định
chính xác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kế toán rất hữu ích đối vơi việc quản trị doan nghiệp đồng thời là
nguồn thông tin tài chính cơ bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do đó, sự
phân tích tài chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các
báo cáo kế toán kết hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản lý. Chính vì thế,
việc lập báo cáo này một cách hệ thống, số liệu phản ánh kịp thời sẽ là cầu nối
quan trọng giữa doanh nghiệp với các đối tác liên quan.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập báo cáo tài chính cũng như
viêc quản lý nguồn vốn trong công tác phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, nên trong thời gian học tập tại trường Đại học Hải Phòng và được thực
tập tại Công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân em đã tìm hiểu và đi sâu
nghiên cứu đề tài: “ Phân tích cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý vốn tại
công ty TNHH cơ khí chính xác Hải vân”.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý vốn của công ty
chúng ta đánh giá tình hình thông qua các chỉ tiêu tài chính, Bảng cân đối kế
toán, bản thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo
lưu chuyển tiền tệ…

Nguồn vốn của công ty được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và vốn
vay
b. Phạm vi nghiên cứu
- Đơn vị thực tập: Công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân.
- Thời gian: từ 30 tháng 7 năm 2014.

3


Báo Cáo thực tập
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý vốn Công ty có thể sử
dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp loại trừ
- Phương pháp chi tiết
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý vốn trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn và thực trạng hiệu quả quản lý vốn
tại công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại
công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân.
Từ nhận thức trên và trong quá trình thực tập tại công ty TNHH cơ khí
chính xác Hải Vân cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thạc Sĩ nguyễn Thị
Hường em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản
lý vốn tại công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân”.
Báo cáo dựa trên cơ sở phân tích tính toán về sự biến động nguồn vốn, kết
cấu nguồn vốn và sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của công ty để đánh giá tính

hợp lývề tỷ lệ các nguồn vốn của công ty. Do kiến thức của bản thân còn tồn tại
những hạn chế nhất định nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Mong thầy cô giúp đỡ thêm để báo cáo thực tập của em được hoàn chỉnh
hơn, em xin chân thành cảm ơn.

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
4


Báo Cáo thực tập
1.1 Cơ cấu nguồn vốn
1.1.1 Nguồn vốn trong doanh nghiệp
Nguồn vốn là phản ánh nguồn hình thành nên tài sản, các loại nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp đến kỳ cuối hoạch toán, các chỉ tiêu được sắp xếp,
phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn hình
thành nên tài sản của doanh nghiệp gồm 2 nguồn cơ bản: là nguồn tài trợ ban
đầu (các khoản trả) và nguồn tài trợ bên trong (nguồn vốn chủ sở hữu).
- Xét về mặt kinh tế: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn trong bảng cân
đối kế toán thể hiện quy mô, nội dung của các nguồn hình thành nên tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng.
- Xét về mặt pháp lý: Đây là các chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm pháp lý về vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn là vốn được phân bổ cho từng loại sản phẩm trong doanh
nghiệp.Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét nguồn vốn được phân bổ đã
được hợp lý chưa?Cơ cấu vốn tác động nhanh như thế nào đến quá trình kinh
doanh?
1.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Mục đích phân tích
Mục đích của việc phân tích cơ cấu nguồn vốn:

- Đánh giá xu hướng biến động của nguồn vốn cũng như tình hình huy
động vốn của doanh nghiệp.
- Đánh giá mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh
nghiệp.
Không chỉ vậy mà qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn các nhà phân tích
sẽ nắm bắt được trị số và sự biến động của các chỉ tiêu như: Hệ số nợ so với vốn
chủ sở hữu, hệ số nợ so với tổng nguồn vốn,…Trị số của các chỉ tiêu “hệ số nợ”
càng cao thì mức độ độc lập về mặt tài chính càng cao và ngược lại…
1.1.2.2 Phương pháp phân tích

5


Báo Cáo thực tập
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm 1 hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp so sánh: Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh gồm 2 điều
kiện:
- Các chỉ tiêu tài chính phải đảm bảo so sánh được phải thống nhất về không
gian, thời gian, nội dung, tính chất và phương pháp tính toán, đơn vị đo lường…
và theo mục đích mà xác định số gốc so sánh.
- Gốc so sánh được chọm là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích
được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn
bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân tùy thuộc vào mực đích phân
tích cụ thể:
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc
so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt

kỳ trước lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm
trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so
sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành so sánh và giữa
thực hiện với kế hoạch của chỉ tiêu.+ Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì
gốc so sánh được xác định là giá trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích
của đối thủ cạnh tranh. Có hai kỹ thuật so sánh là so sánh ngang và so sánh dọc:
So sánh ngang: là hình thức so sánh cùng 1 chỉ tiêu báo cáo kết quả kinh
doanh thong qua số tuyệt đối và số tương đối nhưng qua các mốc thời gian khác
nhau.
So sánh dọc: là hình thức so sánh có sự liên kết giữa các chỉ tiêu với nhau
thông qua việc so sánh về tỷ lệ hoặc tỷ trọng.

6


Báo Cáo thực tập
* Phương pháp tỷ số tài chính: Là phương pháp được diễn ra thông qua 5 bước
sau:
- Bước 1: Xác định công thức đo lường chỉ tiêu phân tích
- Bước 2: Tìm các số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh để lắp vào công thức
sau đó tính trị số của chit tiêu phân tích.
- Bước 3: Giải thích ý nghĩa của trị số vừa tính toán.
- Bước 4: Đánh giá chỉ tiêu phân tích theo các khuynh hướng thành công hay
hạn chế, tốt hay xấu.
- Bước 5: Đề xuất được các giải pháp để khắc phục các hạn chế đồng thời phải
gia tăng được thành công.
* Phương pháp tài chính DUPONT:
Từ một tỷ số tài chính đơn giản ban đầu được biến đổi trở thành một hàm
số có nhiều biến số, mỗi biến số 1 nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.

Phương pháp này được áp dụng trong phân tích nhóm tỷ số khả năng sinh lợi cụ
thể là tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) và khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
(ROE).
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu ROE theo mô hình dupont:
ROE

1.1.2.3 Nội dung phân tích
Nội dung phân tích: Phân tích chỉ tiêu nguồn vốn của doanh nghiệp

7


Báo Cáo thực tập
- Nếu tổng nguồn vốn tăng thì ta kết luận khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp tốt, là điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh
- Nếu tổng nguồn vốn giảm thì ta kết luận khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp kém và chúng tỏ doanh nghiệp chưa mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh trong năm vừa qua.
* Lập bảng phân tích:
Chỉ tiêu
A

Năm N
Số tiền
Tỷ trọng
B
C


Năm N + 1
Số tiền
Tỷ trọng
D
E

Số tiền
F

Chênh lệch
Tỷ lệ
Tỷ trọng
G
H

A. Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay và nợ ngắn hạn
2.Phải trả cho người bán
3.Người mua trả tiền trước
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5.Phải trả người lao động
6.Phải trả nội bộ
7.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
II.Nợ dài hạn
1.Vay và nợ dài hạn
B.Vốn chủ sở hữu
I.Nguồn vốn quỹ
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu

2.Quỹ đầu tư phát triển
3.Lãi chưa phân phối
II.Nguồn kinh phí
1.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
2.Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước

8


Báo Cáo thực tập
* Giải thích nguyên nhân làm thay đổi tổng nguồn vốn của doanh nghiệp:
- Ta tìm hiểu trước tiên là sự thay đổi của nợ phải trả, vì nếu nợ phải trả tăng
đồng nghĩa với việc là doanh nghiệp đã đi vay vốn hay nói cách khác là đi chiếm
dụng vốn, còn nếu nợ phải trả không có sự biến động nhiều thì doanh nghiệp
không đi chiếm dụng vốn và vay, ta xét tiếp sự thay đổi thứ 2.
- Sự thay đổi của vốn chủ sở hữu, nếu vốn chủ sở hữu tăng thì doanh nghiệp huy
động vốn bằng cách góp thêm vốn. Nếu vốn chủ sở hữu giảm thì doanh nghiệp
bị rút vốn đầu tư hoặc chuyển đổi sang vốn đi vay
Đây là 2 nguyên nhân ảnh hưởng quan trọng nhất tới cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp.Tuy nhiên, chúng ta phải xét cả mặt tích cực và tiêu cực của sự
thay đổi này.
- Nợ phải trả:
+ Xét về mối liên hệ giữa tỷ trọng nợ ngắn hạn và tỷ trọng nợ dài hạn.
Nếu tỷ trọng nợ ngắn hạn lớn hơn tỷ trọng nợ dài hạn khi tổng nguồn vốn tăng
thì kết luận doanh nghiệp phát triển chiến lược huy động vốn từ bên ngoài.
Nhưng điều này là không hợp lý vì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải đối
mặt với việc kinh doanh ít ổn định khi mà doanh nghiệp phải liên tục đối phó
với các khoản nợ đến hạn.Nếu doanh nghiệp đảo nợ không tốt sẽ ảnh hưởng tới
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Xét về mối liên hệ tỷ trọng các khoản vay và nợ với tỷ trọng khoản phải

trả, phải nộp, nếu tỷ trọng của các chỉ tiêu này cũng tăng thì kết luận doanh
nghiệp đi chiếm dụng vốn. Vì trong các khoản phải trả, phải nộp có 1 bộ phận
trong nợ đi vay không phải trả lãi như việc trả chậm lương nhân viên, nộp thuế
chậm…
Mục đích là đánh giá mức đọ đi chiếm dụng vốn vây như đánh giá được khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
- Vốn chủ sở hữu:

9


Báo Cáo thực tập
+ Vốn đầu tư chủ sở hữu (vốn góp) nếu tăng thì kết luận đã có sự góp
thêm vốn từ phía chủ sở hữu hoặc cũng có thể xuất hiện thêm các chủ sở hữu
mới, nhà đầu tư mới. Nếu giảm thì kết luận đã có sự rút vốn từ phía các nhà đầu
tư hoặc chủ sở hữu.
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các quỹ của doanh nghiệp, nếu
tăng thì kết luận kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đã tốt hơn và vốn chủ sở
hữu tăng nhờ lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ của doanh nghiệp. Nếu giảm
thì kết luận kết quả kinh doanh kém hơn và không bổ sung thêm vào nguồn vốn
nhờ lợi nhuận.
- Nợ phải trả và tỷ trọng vốn chủ sở hữu:
+ Nếu tỷ trọng vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ trọng nợ phải trả thì đánh giá
doanh nghiệp độc lập về tài chính.
+ Nếu tỷ trọng vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tỷ trọng nợ phải trả thì kết luận
doanh nghiệp đã đi chiếm dụng vốn và không độc lập về tài chính.
- Các chỉ tiêu:
+ Hệ số nợ : Cho biết tỷ lệ

nợ phải trả trên tổng nguồn vốn


+ Hệ số vốn chủ sở hữu: Cho biết

vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn

vốn

Nếu doanh nghiệp được coi là độc lập về mặt tài chính, nếu hệ số vốn chủ sở
hữu lớn hơn hệ số nợ.
+ Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu: Cho biết hệ số tương qua giữa nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu.

10


Báo Cáo thực tập
Tương ứng với một trăm đồng vốn chủ sở hữu cung cấp thì phải trả chủ nợ bao
nhiêu đồng? Doanh nghiệp được coi là độc lập nếu hệ số này nhỏ hơn 100
1.2 Hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả quản lý vốn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên
hai giác độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh
nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là
nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu
mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả

sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung
và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, sức sinh lời của vốn, tốc độ luân
chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh.Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốnlà điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp phát triển vững mạnh.

11


Báo Cáo thực tập
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát
huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Thông qua
phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ cung cấp hình ảnh về việc sử dụng vốn tại
doanh nghiệp, những ưu điểm và hạn chế trong công tác tài chính tại doanh
nghiệp.
1.2.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý vốn
* Hiệu quả quản lý vốn vay
- Suất sinh lời vốn vay
- Khả năng thanh toán lãi vay


Ngưỡng so sánh là 1:
Nếu ≥1 doanh thu đảm bảo bù đắp được các khoản chi phí phát sinh trong đó có
chi phí lãi vay → Doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay.
Nếu <1 doanh nghiệp không đảm bảo thanh toán được các khoản lãi vay.
- Suất hao phí vốn vay so với lợi nhuận sau thuế
Ý nghĩa: Phản ánh số vốn vay cần đầu tư để có được 1 đồng lợi nhuận sau thuế
trong kỳ.
- Suất hao phí vốn vay so với doanh thu thuần
Ý nghĩa: Phản ánh số vốn vay cần đầu tư để có được 1 đồng doanh thu thuần
trong kỳ.
* Hiệu quả quản lý vốn chủ sở hữu
- Suất sinh lợi của Vốn chủ sở hữu (ROE)
12


Báo Cáo thực tập
ROE
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế
- Suất hao phí VCSH so với lợi nhuận sau thuế
Ý nghĩa: Phản ánh số vốn chủ sở hữu cần đầu tư để có được 1 đồng lợi nhuận
sau thuế trong kỳ.
- Suất hao phí vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần
Ý nghĩa: Phản ánh số vốn chủ sở hữu cần đầu tư để có được 1 đồng doanh thu
thuần trong kỳ.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý vốn trong
doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố khách quan
- Chính sách pháp luật và hành lang pháp lý của Nhà nước
Nền kinh tế của nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết

của Nhà nước. Nhà nước có vai trò to lớn trong việc hướng dẫn, kiểm soát và
điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua luật kinh tế, cơ chế và chính
sách kinh tế. Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các ngành có lợi cho đất nước, cho
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh chính sách của Nhà nước và
Đảng đã đề ra. Đặc biệt đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài thì chế
độ quản lý kinh tế hiện hành đó là các chính sách do Nhà nước ban hành, có liên
quan đến cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo vốn của doanh nghiệp.
Nền kinh tế trong nước để các doanh nghiệp cùng Nhà nước thực hiện đảm bảo
về nguồn vốn trong kinh doanh.Hạn chế mối đe dọa sự rủi ro cho hoạt động kinh
doanh. Điều đó tuy không khỏi làm cho một số doanh nghiệp tư nhân lợi dụng
13


Báo Cáo thực tập
để gian lận trong kinh doanh song tuy nhiên bên cạnh giúp cho các doanh
nghiệp tự chủ với nguồn vốn tự có, hạn chế ảnh hưởng tới chính sách doanh
nghiệp cũng như xã hội đồng thời thích ứng với nền kinh tế nước ta hiện nay.
- Ảnh hưởng của các nhân tố giá cả trên thị trường tới cơ cấu nguồn vốn và tình
hình đảm bảo vốn của doanh nghiệp.Trong điều kiện thị trường luôn biến động,
giá cả hàng hóa luôn có sự biến đổi. Trước hết là giá cả của các loại công cụ
dụng cụ, nguyên vật liệu, giá cả dịch vụ tăng lên làm cho chi phí vốn tăng lên
điều đó ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn và tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Việc xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá cả sẽ giúp cho doanh
nghiệp tính toán chênh lệch với các khoản mục chi phí.Từ đó đánh giá mức độ
tăng, giảm cơ cấu nguồn vốn và vốn của doanh nghiệp.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật; những thành tựu khoa học kỹ thuật đem
lại những tiện ích giúp cho hoạt động của con người ngày càng dễ dàng hơn. Vì
vậy việc áp dụng khoa học kỹ thuật là một yếu tố quan trọng.Sử dụng công nghệ

hiện đại giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin một cách nhanh chóng nhất và từ
đó các quyết định đứng đắn cho hoạt động kinh doanh.
Cụ thể các doanh nghiệp trong nước ta, trong nền kinh tế hiện nay vấn đề
cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả là rất quan trọng. Tuy
nhiên, trong những năm vừa qua hầu hết các doanh nghiệp đã đầu tư hệ thống
máy vi tính cập nhật thông tin nhanh chóng qua các hệ thống mạng, áp dụng các
dây truyền sản xuất tự động tiết kiện nguồn nhân lực…điều đó nguồn vốn bỏ ra
đã đầu tư vào công nghệ, chất xám tiết kiệm được vốn…Giúp cho các doanh
nghiệp nắm bắt mọi thông tin chủ động trong nền kinh tế hiện nay. Điều đó
chứng tỏ các doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn đúng hay chưa và chủ động
kinh doanh.

14


Báo Cáo thực tập
Về cơ bản đối với những nhân tố khách quan, doanh nghiệp khó có thể kiểm
soát được nhưng vẫn phải xem xét, theo dõi để có biện pháp điều chỉnh tránh
gây ra xáo trộn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.3.2 Nhân tố chủ quan
- Thứ nhất là về mô hình quản lý doanh nghiệp:Để điều hành hoạt động của kinh
doanh cần thiết phải thiết lập một bộ máy quản lý hợp lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc đảm bảo vốn
và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản lý là hợp lý sẽ tăng
doanh thu, lợi nhuận, giảm chi phí và ngược lại.Nếu như một doanh nghiệp có
một bộ máy quản lý cồng kềnh sẽ làm cho doanh nghiệp khó kiểm soát đồng
thời làm cho việc đầu tư vốn vào việc quản lý cũng tốn kém không đảm bảo
được cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn không hiệu quả do phải đầu tư quá nhiều
vào việc quản lý mà không chú trọng vào sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô

sản xuất tạo lợi nhuận.
- Thứ hai là trình độ quản lý: Yếu tố này cũng tác động mạnh mẽ đến cơ cấu
nguồn vốn và tình hình đảm bảo vốn cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản
lý hợp lý có thể hoạch toán phù hợp tới thị trường sản phẩm đầu ra và các yếu tố
đầu vào một mặt sẽ tăng doanh thu mặt khác sẽ đảm bảo được nguồn vốn kinh
doanh do tiết kiệm được chi phí.
Nếu trình độ quản lý yếu kém kéo theo cả bộ máy quản lý mà doanh
nghiệp đó đã đầu tư vào trở nên trì trệ yếu kém, vì người quản lý đóng vai trò rất
quan trọng trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp, nếu đưa ra một quyết định
sai, nếu ảnh hưởng lớn, không tạo được uy tín cho doanh nghiệp sẽ làm cho
doanh nghiệp phá sản. Điều đó chứng tỏ một điều tất yếu đồng vốn không được
sử dụng hiệu quả và ngược lai.

15


Báo Cáo thực tập
- Tài sản là đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành kinh doanh: Những doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu nguồn vốn chủ
yếu tập trung về vốn chủ sở hữu và ngược lại. Doanh nghiệp sẽ sử dụng nhiều
nợ vay hơn.Các doanh nghiệp có tài sản dễ dàng được dùng làm tài sản thế chập
cho các khoản vay sẽ có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn.
Ví dụ một doanh nghiệp đóng, việc đầu tư chi phí, nguyên nhiên liệu,
nhân công…là rất lớn đồng thời có chu kỳ sản xuất lâu dài nếu đồng vốn bỏ ra
không hợp lý sẽ làm quá trình sản xuất đình trệ, không thu hồi được vốn…nợ
phải trả tăng, không thu hồi được vốn từ người đặt hàng…làm ảnh hưởng tới
lwoij nhuận và sự tồn tại của doanh nghiệp.
Tóm lại, do nền kinh tế thị trường hiện nay tác động rất lớn đến cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp đồng thời có nhiều nguyên nhân khác làm cho ảnh
hưởng đến việc đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh khác như: thái độ của

các nhà quản lý, các chủ đầu tư…Nhưng tuy nhiên là những nhân tố chủ quan
nên các doanh nghiệp hoàn toàn có thể kiểm soát được. Điều đó phụ thuộc rất
nhiều vào công tác quản lý của doanh nghiệp đặc biệt trong việc nâng cao trình
độ chuyên môn, áp dụng khoa học kỹ thuật.
1.4 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn trong doanh
nghiệp
- Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn
Để dáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau, đối với doanh
nghiệp nhà nước bên cạnh số vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp các nguồn huy
động vốn bổ xung, vay tín dụng, liên doanh liên kết...
Việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu
quả.Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy
động hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình trạng
thừa thiếu vốn.
16


Báo Cáo thực tập
- Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. Hiệu quả sử dụng vốn
trước hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
tức là khẳng định được khả năng sản xuất của mình. Do vậy các doanh nghiệp
phải luôn chú trọng của mục tiêu sản xuất cụ thể là sản xuất cái gì? số lượng bao
nhiêu? giá cả như thế nào? để nhằm huy động được các nguồn lực vào hoạt động
nào có được nhiều thu nhập và lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô
và tính chất kinh doanh không phải là do chủ quản doanh nghiệp quyết định mà
một phần là do thị trường quyết định.
Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản xuất, các
phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị

trường. Có như vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới tiêu thụ được,
doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho
hoạt động thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm và đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt.
Các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải:
+ Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng nhằm thu
hồi vốn nhanh, bổ xung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công
suất làm việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm
chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.

17


Báo Cáo thực tập
+ Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng
cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định.
Đối với tài sản lưu động, vốn lưu động biện pháp chủ yếu mà mọi doanh nghiệp
áp dụng là:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung.
+ Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành.
+ Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần xứng

đáng với người lao động.
+ Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để tái
sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị
trường. Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá
hạn chưa đòi được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng
thanh toán.
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì sự đổi mới
máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan
trọng.Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những sản phẩm
chất lượng tốt giá thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh nghiệp rút
ngắnđược chu kỳ sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật liệu thay thế
nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ giá thành
sản phẩm.
- Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế

18


Báo Cáo thực tập
Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng tổng kết
tài sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường
xuyên nắm được số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật ,nguồn hình
thành và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh
toán...Nhờ dó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các
vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều
đặn nhịp nhàng.

19



Báo Cáo thực tập
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ THỰC TRẠNG
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH
XÁC HẢI VÂN
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân
- Công ty được thành lập theo quyết định số 0025/QD-TTDN. Ngày
09/10/2004 của UBND thành phố Hà Nội.
- Tên công ty: Công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân
Tên tiếng anh: Hai Van Precision Equipment Co.,Ltd
Tên viết tắt: Hvpe
- Địa chỉ:
+ Văn phòng: 8/161 Ngõ Thịnh Quang - Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
Điện Thoại: 04 3853 7808
+ Nhà máy: Thôn Công Hà - Xã Hà Mãn - Thuận Thành - Bắc Ninh
Điện thoại: 0241 3793 396

Fax: 0241 3793 395

Email:
Webside: http:// www.Cokhihaivan.com
- Mã số thuế: 0200808314
-Tài khoản tiền gửi ngân hàng: 0098564724 tại ngân hàng ACB Bank, HN
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ
- Theo Giấy phép kinh doanh: số 079468 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
ngày 14/10/2004.
- Thực tế những năm qua: Ngành nghề chủ yếu là chuyên thiết kế, chế tạo
các loại khuôn mẫu (khuôn bơm nhựa, khuôn đúc áp lực, khuôn dập, khuôn cao
su) và đồ gá (gia công và lắp ráp...)đồ gá kiểm…

-Thuận lợi, khó khăn của Công ty:
Thuận lợi:
Với số lượng lao động vừa phải và đủ đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty. Đồng thời việc bố chí lao động hợp lý đúng trình độ, nghành

20


Báo Cáo thực tập
nghề đã phát huy tối đa khả năng của từng thành viên, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Đặc biệt việc tổ chức công tác kế toán đã đáp ứng được nhu cầu trong quá
trình quản lý kinh doanh ở công ty: Quá trình hoạch toán luôn đảm bảo tính
thống nhất phải kịp thời và chính xác. Do đó việc tổ chức công tác kế toán đã
diễn ra phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Bộ máy kế toán tương đối độc
lập cùng các cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, việc sử dụng ghi chép sổ
sách và chứng từ kế toán liên quan khá phù hợp và linh hoạt, phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành.
Bên cạnh đó công ty đã đưa vào sử dụng hệ thống máy vi tính phục vụ cho công
tác kế toán thực hiện hình thức kế toán máy đã góp phần nâng cao hiệu quả công
việc, tiết kiệm được thời gian và nâng cao năng suất lao động.
Khó khăn:
Nhìn một cách tổng thể thì công tác kế toán của công ty có rất nhiều tính
khả quan, song cũng không tránh khỏi một số hạn chế ở một vài khâu trong quá
trình quản lý sản xuất kinh doanh.
Ở công ty do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, mỗi nghiệp vụ đều liên
quan đến nhau do đó việc theo dõi trên sổ sách đặc biệt là các sổ chi cái và sổ
nhật ký chứng từ là rất cần thiết nhưng có nhiều trùng lặp.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cơ khí chính xác Hải Vân được thành lập năm 2004. Số lượng

cán bộ công nhân viên ban đầu là 12 người, mặt bằng nhà xưởng 100m2 ( thuê
của đơn vị khác ), doanh thu 1.5 tỷ đồng. Đến nay, sau 10 năm hoạt động, số
lượng CBCNV là hơn 100 người với hơn 70 đầu máy các loại gia công khép kín,
đã xây dựng được nhà máy khang trang với diện tích nhà máy 10.000 m2.

21


Báo Cáo thực tập
*Trang thiết bị:
- Với hệ thống máy móc đầy đủ, chất lượng tốt, hoạt động ổn định nên công
ty hoàn toàn chủ động tiến độ và chất lượng các đơn hàng.
- Với đội ngũ kỹ sư giỏi, thợ lành nghề và trang thiết bị tốt nên công ty đã
chế tạo được nhữngsản phẩm đạt chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu khắt
khe của khách hàng.
- Danh sách trang thiết bị bao gồm:
1. Máy phay CNC và tiện CNC
2. Máy phay vạn năng và máy tiện vạn năng
3. Máy mài tròn và máy mài phẳng
4. Máy cắt dây và máy phóng điện
5. Máy khoan, máy hàn, máy cắt, lò tôi và máy ép thủy lực
6. Thiết bị đo kiểm
* Vật liệu:
- Căn cứ vào yêu cầu của đơn hàng cụ thể, công ty đáp ứng đúng yêu cầu
chủng loại vật liệu với xuất xứ rõ ràng.
-

Các vật liệu thường sử dụng: SKD11 SKD61 DAC FDAC SCM435
SUS440C S45C S50C SS400 A5052 POM MC…..
Sau 10 năm hoạt động, công ty ngày càng phát triển và tạo dựng được uy


tín với nhiều khách hàng. Khách hàng của công ty là những doanh nghiệp nước
ngoài tại các khu công nghiệp trong nước và xuất khẩu trực tiếp cho các doanh
nghiệp ở nước ngoài.
-

Dưới đây là các công ty đang là khách hàng thường xuyên của công ty:

22


Báo Cáo thực tập
Công ty TNHH Yamaha motor Việt Nam
Công ty TNHH Canon Việt Nam
Công ty TNHH Showa Auto Parts Việt Nam
Công ty TNHH Toho Việt Nam
Công ty TNHH Chiyoda Việt Nam
Công ty TNHH Hilex Việt Nam
Công ty TNHH Pioneer Việt Nam
Công ty TNHH Sumiruber Việt Nam
Công ty TNHH Panasonic Việt Nam
Công ty TNHH Hondalock Việt Nam
Công ty TNHH ABB Việt Nam
. Ngoài các công ty hoạt động trong khu chế xuất, công ty đã và đang mở rộng
sản xuất chế tạo những đơn hàng cho các công ty ở nước ngoài.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân
Nhiệm vụ của Công ty là: Tuân thủ pháp luật của nhà nước về quản lý tàichính,
quản lý xuất nhập khẩu, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng có liên
quan đến sản xuất kinh doanh. Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đầu tư
mở rộng, đổi mới trang thiết bị bảo đảm sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn n

ghĩa vụ nép ngân sách Nhà nước. Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện phá
p nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trườn
g tiêu thụ. Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

23


Báo Cáo thực tập
Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên tại đơn vị nhằm xây
dựng và củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ nhânviên kỹ thuật. Ngoài ra công
ty còn thực hiện đầy đủ chế độ chính sách tiền lương, bảo hiểm xãhội, an toàn b
ảo hộ lao động đối với công nhân viên của công ty.
Trải qua hơn10 năm phát triển và trưởng thành, với đội ngũ cán bộ công nhân
viên giàu kinh nghiệm cùng với sự đầu tư đúng hướng. Công ty đã đáp ứng đủ
mọi yêu cầu thỏa

thuận

với

khách

hàng.Với

những

hệ thống thiết bị sản xuất, kiểm tra hiện đại. Nguyên liệu

trang

được

thiết

bị,
nhập

khẩu từ những nhà cung cấp có uy tín.
- Thế mạnh của công ty chúng tôi là mảng gia công cắt gọt kim loại, sản
xuất ra những sản phẩm có độ phức tạp và chính xác cao.
- Thiết kế và chế tạo các loại khuôn như: khuôn ép nhựa, khuôn đúc áp
lực, khuôn dập thúc hình, khuôn ép cao su.
- Thiết kế và chế tạo các loại đồ gá như: đồ gá lắp ráp, đồ gá kiểm, đồ gá
gia công.
- Nhận sản xuất gia công theo đơn đặt hàng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH cơ khí chính xác
Hải Vân
- Tổng số lao động toàn Công ty: Hiện nay là 100 người
- Phân loại lao động theo một số tiêu thức như: 25 lao động nữ: chiếm
25%
75 lao động nam: Chiếm 75%
Hầu như lao động của Công ty đều ở độ tuổi 23→ 45 nên đảm bảo được
cả về sức khoẻ và chất lượng lao động.
Phân loại theo nghiệp vụ.
* Trực tiếp sản xuất: 76 người:
* Gián tiếp sản xuất: 24 người

24



Báo Cáo thực tập
- Sơ đồ bộ máy quản lý toàn công ty:
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
KẾ TOÁN

PHÒNG
KỸ
THUẬT

PHÒNG
SẢN
XUẤT

* Giám đốc:
. Đề ra chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu thích hợp với mục tiêu của công ty, làm
cho công ty họat động có hiệu quả.
. Xác định trách nhiệm và quyền hạn các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công
ty và các mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau.
. Quyết định chiến lược kinh doanh đã được công ty đề ra và phê duyệt các tài
liệu.
. Bổ sung và đào tạo nhân lực đủ khả năng đáp ứng khối lượng công việc.
. Chủ trì các cuộc họp và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trong công ty.

* Phó giám đốc:
. Thay mặt Giám đốc làm việc với khách hàng, xem xét các họat động sản xuất
và lập kế hoạch sản xuất.
. Chỉ đạo các đơn vị sản xuất bảo đảm đúng thiết kế, đúng tiến độ và bảo đảm an
tòan lao động.

25


×