Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích tìmh hình sử dụng vốn cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH vận tải và vật liệu xây dựng bình an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.45 KB, 70 trang )

Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

K

LờI NóI ĐầU

hi tiến hành hoạt động kinh doanh, các Doanh nghiệp phải tự trang bị cho
mình một hệ thống cơ sở vật chất tơng ứng với ngành nghề kinh doanh đã

lựa chọn. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trớc để
mua sắm. Lợng tiền ứng trớc đó gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là
vốn cố định.
Nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng hiện nay, các
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì bằng mọi cách phải sử dụng
đồng vốn có hiệu quả. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm ra
các phơng sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn cố định nói riêng.
Công ty TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình An là một đơn vị có quy
mô và lợng vốn cố định tơng đối lớn. Hiện nay tài sản cố định của Công ty đã và
đang đợc đổi mới. Do vậy việc Quản lý sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố
định của Công ty là một trong những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động
thu đợc lợi nhuận cao đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và có lãi.
Xuất phát từ lý do trên và với mong muốn trở thành nhà quản lý trong tơng
lai; trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình
An đợc sự hớng dẫn giúp đỡ nhiệt tình cô giáo Phạm Thanh Huyền cùng tập thể
cán bộ công nhân viên phòng Kế toán - Tài chính Công ty TNHH vận tải và vật
liệu xây dựng Bình An, em đã chọn đề tài: Phân tích tìmh hình sử dụng vốn
cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty
TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình An cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm III chơng nh sau:


Chơng I: Tổng quan về vốn cố định và hiệu quả sử dụng Vốn cố định
ChơngII: Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và thực trạng hiệu quả sử

dụng vốn cố định trong công ty TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình An.
Chơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công

Nguyễn Thị Hơng Giang

-1 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

ty TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình An
Lần dầu tiên nghiên cứu đề tài, do điều kiện hạn chế về thời gian và tài liệu
nên không tránh khỏi có sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để nội dung nghiên cứu vấn đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Nguyễn Thị Hơng Giang

-2 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp


Chơng I
Tổng quan Về Vốn Cố Định Và Hiệu quả sử dụng Vốn cố
định trong Doanh nghiệp
1.1 Tổng quan Về Vốn Cố Định
1.1.1

Khái niệm

Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì Vốn cố định là biểu hiện bằng
tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu t vào tài
sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định,
một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải
có một số tiền ứng trớc. Vốn tiền tệ đợc ứng trớc để mua sắm tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình đợc gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm vận
động của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời
gian sử dụng, cho đến lúc h hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của
sản phẩm và đợc bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm đợc tiêu thụ. Tài sản cố định
cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao
động và đợc mua bán, trao đổi trên thị trờng sản xuất.
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn
cố định của Doanh nghiệp có đặc điểm tơng tự nh tài sản cố định. Nh thế sau
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và phần vốn đã
luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để
tái tạo một tài sản mới. Lúc này tài sản cố định cũng h hỏng hoàn toàn cùng với

vốn cố định đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói vốn
Nguyễn Thị Hơng Giang

-3 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

cố định là biểu hiện số tiền ứng trớc về những tài sản cố định mà chúng có đặc
điểm chuyển dần từng phần trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần
hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
1.1.2

ý nghĩa của vốn cố định

Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của Doanh nghiệp.
Còn về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó gắn liền với Doanh nghiệp trong suốt quá
trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Thứ nhất, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp,
phản ánh quy mô của Doanh nghiệp có tơng xứng hay không với đặc điểm loại
hình kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản
xuất hàng hoá của Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi
chu kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính
ổn định trong chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp cả về sản lợng và chất lợng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trờng, khi mà nhu cầu tiêu dùng đợc nâng cao

thì cũng tơng ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều
này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trờng. Sự
đầu t không đúng mức đối với tài sản cố định cũng nh việc đánh giá thấp tầm
quan trọng của tài sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho Doanh
nghiệp:


Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các Doanh

nghiệp khác cả về chất lợng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các
Doanh nghiệp đến bờ vực phá sản nếu lợng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi
mới tài sản.


Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh

giành mất một phần thị trờng của Doanh nghiệp và điều này buộc Doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hơng Giang

-4 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

khi muốn giành lại thị trờng khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí
tiếp thị hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ t, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:



Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định đợc coi là điều kiện khá

quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị
giá của tài sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho
vay với số lợng là bao nhiêu.


Đối Công ty cổ phần thì độ lớn của Công ty phụ thuộc vào giá tài sản

cố định mà Công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho Doanh
nghiệp bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà
đầu t chịu ảnh hởng khá lớn từ lợng tài sản mà Công ty hiện có và hàm lợng
công nghệ có trong tài sản cố định của Công ty.
1.1.3 Phơng pháp phân tích tình hình sử dụng vốn cố định.
1.1.3(1) Phơng pháp so sánh
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích nhằm
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến động của đối tợng nghiên cứu.
Để áp dụng phơng pháp so sánh, các nhà phân tích cần phải chú trọng đến các
nội dung cơ bản của phơng pháp nh: điều kiện so sánh của chỉ tiêu phản ánh đối
tợng nghiên cứu; gốc so sánh các dạng so sánh chủ yếu.
- Gốc so sánh về mặt thời gian :
Về mặt thời gian, khi phân tích thơng so sánh hiện tại với quá khứ nhằm đánh
giá kết quả đạt đợc, mức độ và xu hớng tăng trởng của chỉ tiêu phản ánh đối tợng
nghiên cứu. Do vậy, các nhà phân tích thờng so sánh kết quả đạt dợc của chỉ tiêu
phản ánh đối tợng ở kỳ thực tế với nhiệm vụ đặt ra của chỉ tiêu phản ánh đối tợng
ở kỳ kế hoạch (nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của chỉ tiêu phản
ánh đối tợng nghiên cứu) hay kết quả đạt dợc của chỉ tiêu phản ánh đối tợng
nghiên cứu kỳ thực tế này vứi kỳ thực tế trớc (nhằm đánh giá tốc độ tăng trởng
của chỉ tiêu nghiên cứu) hay so sánh kết quả thực tế đạt đợc của chỉ tiêu phản

ánh đối tợng nghiên cứu ở kỳ này với kết quả đạt đợc ở cùng kỳ này năm trớc
(nhằm đánh giá tiến độ thực hiện nhiệm vụ hay đánh giá mức độ đạt đợc của chỉ
Nguyễn Thị Hơng Giang

-5 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

tiêu nghiên cứu trong cùng khoảng thời gian).
- Gốc so sánh về mặt không gian:
Về mặt không gian, khi phân tích thờng so sánh từng bộ phận với tổng thể( để
biết đợc mức độ phổ biến) hay so sánh trị số của chỉ tiêu phản ánh đối tợng
nghiên cứu với trị số tơng ứng của các đơn vị khác có cùng điều kiện tơng đơng
hay so với số bình quân ngành, bình quân khu vực, (để biết đ ợc vị trí hiện tại
của doanh nghiệp) hoặc so sánh với các bộ phận khác của tổng thể( để biết đợc
mức độ hơn, kém),
Để biểu thị kỳ gốc của chỉ tiêu nghiên cứu, trong các công thức xác định chỉ tiêu
ngời ta thờng dùng chữ số 0 viết bên phải, phía dới ký hiệu chỉ tiêu. Tơng tự
chữ số 1 sẽ đợc viết bên phải, phía dới ký hiệu chỉ tiêu để chỉ kỳ phân tích( kỳ
so sánh). Chẳng hạn, p0i và p1i là ký hiệu giá bán( hoặc giá mua) đơn vị kỳ
gốc và kỳ phân tích mặt hàng i.
- So sánh bằng số tuyệt đối:
Bản thân số tuyệt đối là dùng con số để phản ánh quy mô; do vậy so sánh bằng
số tuyệt đối sẽ cho biết khối lợng, quy mô mà doanh nghiệp đạt đợc vợt (+) hay
hụt (-) của các chỉ tiêu phân tích giữa kỳ gốc biểu hiện bằng thớc đo thích hợp
(giá trị, hiện vật hay thời gian).
- So sánh bằnh số tơng đối:

Số tơng đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến
của các chỉ tiêu phản ánh đối tợng nghiên cứu
1.1.3(2) Phơng pháp loại trừ
Để xác định xu hớng và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến biến động giữa
kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tợng nghiên cứu, các nhà phân
tích sử dụng phơng pháp loại trừ. Đặc trng cơ bản của phơng pháp loại trừ là luôn
đặt đối tợng nghiên cứu vào các trờng hợp giả định khác nhau; từ đó, lần lợt xác
định và loại trừ mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc của đối tợng nghiên cứu. Trong thực tế, phơng pháp loại
trừ đợc sử dụng trong phân tích có hai dạng: dạng thay thế liên hoàn (phơng
pháp thay thế liên hoàn) và dạng số chênh lệch (phơng pháp số chênh lệch).
Nguyễn Thị Hơng Giang

-6 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

Về cơ bản, điều kiện vận dụng, quy trình vận dụng (trình tự vận dụng) phơng
pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch giống nhau. Điểm khác biệt
giữa chúng là cách xácđịnh mức độ ảnh hởng của từng nhân tố và phạm vi áp
dụng của từng phơng pháp. Cu thể, điều kiện vận dụng và quy trình vận dụng của
phơng pháp loại trừ gồm các bớc công việc sau:
Bớc 1: Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tợng nghiên cứu:
Tuỳ theo mục đích nội dung nghiên cứu, đối tợng nghiên cứu của phân tích kinh
doanh có thể đợc thực hiện qua các chỉ tiêu phản ánh khác nhau. Bởi vậy, trong
bớc này, các nhà phân tích phải xác định đợc chỉ tiêu phản ánh đối tợng nghiên
cứu. Chẳng hạn, khi nghiên cứu kết quả tiêu thụ các nhààphan tích có thể sử

dụng các chỉ tiêu nh: Lợi nhuận thuần về tiêu thụ, lợi nhuận gộp về tiêu thụ,
doanh thu thuần về tiêu thụ, tổng doanh thu tiêu thụ, sản lợng tiêu thụ, Tuỳ
theo mục đích nghiên cứu các nhà phân tích sẽ lựa chọn và xác định chỉ tiêu
thích hợp phản ánh kết qua tiêu thu trong số các chỉ tiêu đã nêu.
Bớc 2: Xác định các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tợng
nghiên cứu:
Kết quả và hiệu quả kinh doanh chịu ảnh hởng của rất nhiều nguyên nhân
và các nhân tố khác nhau. Bởi vậy, chỉ tiêu phản ánh đối tợng nghiên cứu cũng
chịu ảnh hởng của các nhân tố tác động tơng ứng. Số lợng nhân tố ảnh hởng có
thể mở rộng hay thu hẹp tuỳ thuộc vào mục đích phân tích và nguồn tài liệu phân
tích. Chẳng hạn, khi phân tích kết quả sản xuất về mặt quy mô, chỉ tiêu tổng giá
trị sản xuất năm của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của các nhân tố khác nhau
nh:
- Số lợng công nhân sản xuất bình quân năm và năng suất lao động bình
quân năm một công nhân sản xuất;
- Số lợng công nhân sản xuất bình quân năm, số ngày lao động bình
quân năm một công nhân sản xuất và năng suất lao động bình quân
ngày một công nhân sản xuất;
- Số lợng công nhân sản xuất bình quân năm, số ngày lao động bình
quân năm một công nhân sản xuất, số giờ lao động bình quân ngày một
Nguyễn Thị Hơng Giang

-7 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

công nhân sản xuất và năng suất lao động bình quân giờ một công

nhân sản xuất;
- V.v
Căn cứ vào mục đích phân tích và nguồn tài liệu sẵn có, các nhà phân tích sẽ
xác định lựa chọn các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất năm
của doanh nghiệp. Trong điều kiện cho phép, việc phân tích càng chi tiết, càng
nhiều nhân tố ảnh hởng càng tốt vì kết quả phân tích sẽ cho phép đánh giá và chỉ
ra đợc các nguyên nhân, nhân tố tác động đến kết quả (hay hiệu quả) công việc.
Từ đó, có căn cứ để đa ra các giải pháp hữu ích nhằm cải thiện tình hình, khai
thác các thế mạnh và tiềm năng trong các kỳ tới.
Bớc 3: Xây dựng phơng trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hởng với chỉ tiêu phản ánh đối tợng nghiên cứu:
Giữa các nhân tố ảnh hởng và chỉ tiêu phản ánh đối tợng nghiên cứu có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này thể hiện thông qua các phơng trình
kinh tế dới dạng tích số, thơng số hoặc kết hợp giữa tích số và thơng số tuỳ thuộc
vào nội dung chỉ tiêu phản ánh đối tợng nghiên cứu.
Trong mỗi phơng trình kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố ảmh hởng
đến chỉ tiêu phản ánh đối tợng nghiên cứu, các nhân tố đợc xắp xếp theo một trật
tự nhất định: Từ nhân tố số lợng đến nhân tố chất lợng hoặc từ nhân tố phản ánh
đầu vào (yếu tố đầu vào hay chi phí đầu vào) đến nhân tố phản ánh đầu ra (đầu
ra phản ánh kết quả sản xuất hay đầu ra phản ánh lợi nhuận). Trong trờng hợp
một phơng trình kinh tế có từ 2 nhân tố số lợng trở lên, cần xác định và phân loại
các nhân tố theo từng loại (nhân tố phản ánh diều kiện kinh doanh hay nhân tố
phản ánh yếu tố đầu vào, nhân tố phản ánh kết quả hay hiệu quả kinh doanh) rồi
sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố phản ánh điều kiện kinh doanh hay phản ánh yếu
tố đầu vào trớc rồi mới đến nhân tố phản ánh kết quả đầu ra. Trờng hợp trong phơng trình kinh tế có từ 2 nhân tố phản ánh chất lợng trở lên, phải xác định đợc
mức độ chất lợng của từng nhân tố (nhân tố có chất lợng cao hơn nhân tố có chất
lợng thấp hơn) để sắp xếp các nhân tố sao cho tiến dần từ nhân tố có tính chất l ợng thấp đến nhân tố có chất lợng cao. Về thực chất, việc sắp xếp chật tự các
Nguyễn Thị Hơng Giang

-8 -


Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tợng nghiên cứu trong phơng trình
kinh tế phải đảm bảo nguyên tắc: với nhân tố số lợng, sắp xếp theo thứ tự mức độ
giảm dần; còn với nhân tố chất lợng, sắp xếp theo mức độ chất lợng tăng dần.
Lờy chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất năm của doanh nghiệp trên làm ví dụ, ta có
phơng trình kinh tế sau đây thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hởng với
tổng giá trị sản xuất năm của doanh nghiệp:
+ G = swy
+ G = sdwd
+ G = sdhwh
+ V.v
Trong đó:
- G: tổng giá trị sản xuất năm;
- s: số lợng công nhân sản xuất bình quân năm;
- d: số ngày làm việc bình quân năm một công nhân sản xuất;
- h: số giờ làm việc bình quân ngày một công nhân sản xuất;
- wy: Năng suất lao động bình quân năm một công nhân sản xuất;
- wd: Năng suất lao động bình quân ngày một công nhân sản xuất;
- wh: Năng suất lao động bình quân giờ một công nhân sản xuất;
Bớc 4: Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến sự biến động
giũa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tợng nghiên
cứu:
Bớc 5: Tổng hợp kết quả tính toán rút ra nhận xét, kiến nghị
1.1.4 Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn cố định.
1.1.4(1) Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định

1.1.4(2) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định thờng chiếm tỷ trọng cao do vậy hiệu quả
của tài sản dài hạn thờng do hiệu quả của tài sản cố định quyết định. Khi phân
tích hiệu quả của tài sản cố định ta thờng phân tích tình hình biến động của tài
sản cố định vì sự biến động của tài sản đã tác động mạnh đến hiệu quả kinh
doanh.
Nguyễn Thị Hơng Giang

-9 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng chịu ảnh hởng bởi tình hình trang bị tài
sản trong doanh nghiệp. Trờng hợp doanh nghiệp trang bị hiện đại, đúng mục
đích sử dụng sẽ thúc đẩy các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, khi phân tích thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Sức sản suất của tài sản cố định
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau.
Doanh thu thuần trong kỳ
Giá trị TSCĐ b/q trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu t trong kỳ thì thu đợc bao nhiêu
Sức sản xuất của TSCĐ

=

đông doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ,
chỉ tiêu này càng chứng tỏ TSCĐ hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao

hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Số liệu để tính chỉ tiêu này phụ thuộc vào kỳ
phân tích của doanh nghiệp có thể tính theo tháng, quý, năm. Để thuận tiện cho
việc tinh toán và đảm bảo chính xác của chỉ tiêu cân xác định giá trị TSCĐ bình
quân nh sau:
Giá trị TSCĐ b/q của tháng =

Giá trị TSCĐ đầu tháng + giá trị
TSCĐ cuối tháng
2

Giá trị TSCĐ b/q của quý

=

Tổng giá trị TSCĐ 3 tháng
3

Giá trị TSCĐ b/q của năm

=

Tổng giá trị TSCĐ của 4 quý
4

Doanh thu, doanh thu thuần trong kỳ đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 01,10 của báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
Giá trị còn lại của TSCĐ = NGTSCĐ - Hao mòn luỹ kế TSCĐ
- Suất hao phí của tài sản cố định
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
Giá trị TSCĐ bình quân

Doanh thu (thuần) bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu, doanh thu thuần
Suất hao phí của TSCĐ =

Nguyễn Thị Hơng Giang

- 10 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSCĐ, đó là căn cứ để đầu t TSCĐ cho
phù hợp.
- Suất sinh lời của tài sản cố định
Chỉ tiêu này đợc tính nh sau
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng
Suất sinh lời của TSCĐ

=

lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. chỉ tiêu này càng chứng tỏ hiệu quả
sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là sự hấp dẫn của các nhà đầu t.
Việc xác định chỉ tiêu suất sinh lời của TSCĐ có thể tính theo lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 20, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
mã số 30, tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế mã số 50, lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp mã số 60 trên báo cáo kết quả kinh doanh phụ thuộc vao mục đích

của việc phân tích. Thông thờng để đánh giá thực chất hiệu quả sử dụng tài sản
cố định ta thờng lấy tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2
1.2.1

Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Khái niệm

Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.


Hiệu quả kinh doanh: Còn gọi là hiệu quả Doanh nghiệp, là một

phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp để đạt
đợc kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà Doanh
nghiệp nhận đợc và chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để có đợc lợi ích kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh đợc tính toán thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Hiệu quả tuyệt đối: Chỉ tiêu này để tính toán cho từng phơng án sản xuất kinh
doanh bằng cách xác định mối tơng quan giữa kết quả thu đợc của phơng án kinh
doanh đó với chi phí bỏ ra khi thực hiện nhiệm vụ sản suất kinh doanh của chủ
thể. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu số giữa kết quả nhận đợc và chi phía bỏ ra.

Nguyễn Thị Hơng Giang

- 11 -

Lớp Kế toán K1B



Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả nhận đợc - Chi phí bỏ ra
+ Hiệu quả tơng đối: Đây là một chỉ tiêu so sánh, là căn cứ để đánh giá
mức độ hiệu quả của các phơng án kinh doanh có lợi nhất của chủ thể và đợc
tính bằng tỷ lệ giữa kết quả nhận đợc và chi phí bỏ ra.
Kết quả nhận đợc
Chi phí bỏ ra
Trong các chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh doanh kết quả đầu ra đợc đo
Hiệu quả kinh doanh

=

bằng giá trị tổng sản lợng, tổng doanh thu, lơị nhuận. Còn các yếu tố đầu vào
bao gồm nhiều loại nh lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động vv. Một cách
chung nhất, kết quả mà chủ thể nhận đợc theo hớng mục tiêu kinh doanh càng lớn
hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
1.2.2

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Nh đã nói: tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó khi
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ngời ta thờng xem xét thông qua hiệu quả
sử dụng tài sản cố định.
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh
nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu đợc
trong chu kỳ kinh doanh.
Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định)

nh sau:


Chỉ tiêu 1: Sức sinh lợi của tài sản cố định

Công thức tính:
Lợi nhuận trong năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm
ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng

Sức sinh lợi của TSCĐ

=

nguyên giá bình quân TSCĐ sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận


Chỉ tiêu 2: Sức sản xuất của tài sản cố định.

Công thức tính:
Tổng doanh thu năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra
Sức sản xuất của TSCĐ =

Nguyễn Thị Hơng Giang

- 12 -

Lớp Kế toán K1B



Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.


Chỉ tiêu 3: Suất hao phí của tài sản cố định.

Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm
Tổng doanh thu năm
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào
Suất hao phí của TSCĐ =

sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.


Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định..

Công thức tính:
Tổng doanh thu hoặc Lợi nhuận năm
Vốn cố định bình quân trong năm
ý nghĩa: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng

Hiệu quả sử dụng VCĐ =

doanh thu hoặc lợi nhuận trong năm Doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh
bao nhiêu đồng vốn cố định.
Sau khi đã tính đợc các chỉ tiêu nêu trên, ngời ta tiến hành so sánh chúng

giữa các năm với nhau để thấy vốn cố định (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu quả
hay không. Ngời ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng một
ngành, một lĩnh vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng và quản
lý kinh doanh có hiệu quả hay không.
1.2.3 ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định( hiệu
quả kinh doanh)
Thông tin từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh cung cấp cho mọi
đối tợng quan tâm để có cơ sở khoa học đa ra các quyết định hữu ích cho các đối
tợng khác nhau.
Đối với các nhà kinh doanh nh Giám đốc, Chủ tịch hội đòng quản trị và trởng các bộ phận. Thu nhận các thông tin từ việc phân tích để đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí từ đó phát huy những mặt tích cực và đa ra
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất để khai thác
tiềm năng sử dụng của từng yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu t nh các cổ đông, các công ty liên doanh thông qua các
Nguyễn Thị Hơng Giang

- 13 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận, cổ tức
để tiếp thêm sức mạnh đa ra các quyết định đầu t thêm, hay rút vốn nhằm thu lợi
nhuận cao nhất và đảm bảo an toàn cho vốn đầu t.
Đối với các đối tợng vay nh ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính thông qua các
chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh để có cơ sở khoa học đa ra quyết định cho
vay ngắn hạn, dài hạn, nhiều hay ít vốn nhằm thu hồi đợc vốn và lãi, đảm bảo an

toàn cho các công ty cho vay.
Các cơ quan chức năng của Nhà nớc nh cơ quan thuế, kiểm toán Nhà nớc.
Cơ quan thống kê thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Ngân sách Nhà nớc, thực hiện kuật kinh doanh, các chế độ tài
chinh có đúng không đánh, giá tốc độ tăng trởng của các doanh nghiệp, các
ngành. Thông qua phân tích để kiến nghị với các cơ quan chức năng góp phần
hoàn thiện chế độ tài chính nhằm thức đẩy hoạt đông kinh doanh phát triển.
Thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh còn cung cấp cho cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp biết đợc thực chất hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp nh thế nào, chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp trong tơng lai, từ đó
họ an tâm công tác, tâm huyết với nghề nghiệp.
Tóm lại, thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh rất hữu ích cho nhiều đối
tợng khác nhau, để từ đó đa ra các quyết định kinh doanh có lợi cho từng đối tợng.
1.3. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh
nghiệp
1.3.1

Các nhân tố khách quan

1.3.1(1) Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang cho các Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hớng
các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi nào
trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của Doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Hơng Giang

- 14 -

Lớp Kế toán K1B



Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp thì các văn
bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu t, gây ảnh hởng lớn
trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá tài
sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, cũng nh các văn bản về
thuế vốn, khuyến khích nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có thể làm
tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.3.1(2) Tác động của thị trờng
Tuỳ theo mỗi loại thị trờng mà Doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì mà thị trờng cần căn cứ vào
nhu cầu hiện tại và tơng lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lợng cao, giá
thành hạ mà điều này chỉ xảy ra khi Doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lợng
công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi Doanh nghiệp phải có
kế hoạch đầu t cải tạo, đầu t mới tài sản cố định trớc mắt cũng nh lâu dài. Nhất là
những Doanh nghiệp hoạt động trong môi trờng cạnh tranh cao, tốc độ thay đổi
công nghệ nhanh nh ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng...
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hởng quan trọng. Lãi
suất tiền vay ảnh hởng đến chi phí đầu t của Doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi suất sẽ
kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu t mua sắm thiết bị, tài sản cố định.
1.3.1(3) Các nhân tố khác
Các nhân tố này có thể đợc coi là nhân tố bất khả kháng nh thiên tai, dịch
hoạ có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) của
Doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết
trớc, chỉ có thể dự phòng trớc nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố định
và qua đố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp. Nhân

tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh cả trớc mắt cũng nh lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét
đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan trọng.
Thông thờng ngời ta thờng xem xét những yếu tố sau:
Nguyễn Thị Hơng Giang

- 15 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

1.3.2(1) Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp:
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng nh định hớng cho nó
trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã đợc lựa chọn, chủ
Doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính gồm:


Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài

chính của công ty ra sao.


Cơ cấu tài sản đợc đầu t ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so với

các đối thủ cạnh tranh đến đâu.


Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó đợc huy động từ đâu, có


đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không.
1.3.2(2) Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định nh hệ số đổi mới máy móc
thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất... Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn,
Doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhng lại luôn phải đối
phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về vấn đề chất lợng.
Do vậy, Doanh nghiệp dễ dàng tăng đợc lợi nhuận trên vốn cố định nhng khó giữ
đợc chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết
bị cao. Doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công
nhân cao có thể sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.3.2(3) Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ
Doanh nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau.
Với mỗi phơng thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau
tới tiến độ sản xuất, phơng pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của Công ty hạch toán, kế toán nội bộ Doanh nghiệp
(luôn gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng Doanh
nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của
Nguyễn Thị Hơng Giang

- 16 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp


mình (bảng biểu, khấu hao, thống kê, sổ cái...) để tính toán hiệu quả sử dụng vốn
cố định và kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại rong quá trình sử
dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
1.3.2(4) Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong Doanh nghiệp
Để phát huy đợc hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết
bị của công nhân cao. Song trình độ của lao động phải đợc đặt đúng chỗ, đúng
lúc, tâm sinh lý...
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải có
một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nh trách nhiệm một cách công bằng. Ngợc lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không
rõ ràng dứt khoát sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.4 Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để có thể bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp thì cần
đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn đợc vốn để có
biện pháp xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
Đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định:
Điều này sẽ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn
cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Từ đó có thể điều chỉnh kịp thời giá trị của
tài sản cố định khi cần thiết để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao,
không để mất vốn cố định.
Lựa chọn phơng pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp:
Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với mức hao mòn thực tế
của tài sản cố định (cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nếu khấu hao
thấp hơn mức khấu hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi hết
thời hạn sử dụng. Ngợc lại sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải xem xét cụ thể mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra để có chính sách
khấu hao phù hợp. Trong trờng hợp tài sản cố định hao mòn vô hình lớn cần áp

Nguyễn Thị Hơng Giang

- 17 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

dụng phơng pháp khấu hao nhanh để hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình.
Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phơng pháp công nghệ:
Mục đích của công việc này là nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp cả về thời gian và công suất.
Thực hiện tốt chế độ bảo dỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định:
Công tác này nhằm mục đích duy trì khả năng hoạt động bình thờng của tài sản
cố định, tránh những hỏng hóc bất thờng xảy ra.
Sử dụng tối đa công suất máy móc thiêt bị, nâng cao hơn nữa năng lực sản
xuất của công ty.
Phân cấp quản lý tài sản cố định để nâng cao trách nhiệm của từng cá
nhân đối với tài sản cố định của công ty nhằm đảm bảo cho tài sản cố định luôn
hoạt động hiệu quả trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Mở rộng thị trờng để tăng doanh thu lợi nhuận:

Nguyễn Thị Hơng Giang

- 18 -

Lớp Kế toán K1B



Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

Chơng II
Phân tích tình hình sử dụng Vốn cố định và Thực
trạng Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty
TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình An.
2.1

Quá trình hình thành và phát triển :
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

Công ty TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình An bắt đầu hình thành và đi
vào hoạt động từ năm 2006, là doanh nghiệp hạch toán độc lập. Công ty có đầy
đủ t cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Tiên
Phong chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng. Trụ sở chính của công ty đặt tại Số 39
Tổ 5A Khu 2- Tập thể H34 Thợng Lý- Quận Hồng Bàng -Thành phố
Hải Phòng, nhng với đặc thù mặt hàng kinh doanh chủ đạo của công ty là gạch,
cát, đá, sỏi, xi măng và đội xe vận chuyển nên công ty thuê kho bãi tại Lâm Sản,
Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng. iu đó chng t s phát trin i lên vt
qua khó khn ca doanh nghip. Vic m rng kho bãi, tng nhân lc ó giúp
công ty ch ng c trong vic tr lng hng khi giỏ th trng lờn cao,
ch ng c vn, có kh nng cung cp lng hng ln cho nhiu khách
hng. iu đó c th hin qua doanh thu bán hng t ng, th trng tiêu th
ca Doanh nghip c m rng không ch trong Hi Phòng m còn cung cp
hng cho Hi Dng, Qung Ninh, Thỏi Bỡnh, Thái Nguyên , Hà Nội
Tuy thời gian hoạt động cha dài nhng công ty đã từng bớc xây dựng đợc
thơng hiệu và uy tín đối với bạn hàng, đợc các công trình lớn đón nhận và hợp
tác tiêu thụ nh :
+ Công ty xây dựng Thái Bình
+ Công ty CP xây dựng số 5

+ Công ty thép Miền Bắc
Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty đã có những bớc đi thích
Nguyễn Thị Hơng Giang

- 19 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

ứng, nắm bắt cơ hội kinh doanh, từng ngày nỗ lực vơn lên hoàn thiện, trởng
thành.Thờng xuyên thực hiện điều chỉnh bố trí nhân lực phù hợp, bộ máy quản lý
gọn nhẹ, linh hoạt, mạnh dạn đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, nguồn hàng hoá phong phú, chất lợng, đội xe
chuyên chở luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của các công trình thi công...nhờ vậy
mà công ty đã phát huy đợc những khả năng sẵn có của mình, nâng cao đợc chất
lợng phục vụ.
Công ty có vốn điều lệ 5.000.000.000, đồng
* Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình An có các ngành nghề
kinh doanh chính sau:
+ Bán buôn xi măng
+ Bán buôn gạch xây, ngói, cát, đá, sỏi
+ Vận tải hàng hóa đờng bộ
+ Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải
+ Xây dựng nhà các loại
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
Ngoài những ngành nghề chính kể trên, công ty còn hoạt động trong các
ngành nghề:

+ Khai thác than cứng và than non
+ Khai thác quặng kim loại
+ Sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giờng, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản
phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết, bện.
+ Hoạt động xây dựng chuyên dụng
+ Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
+ Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
+ Bán buôn kính xây dựng
+ Bán buôn sơn, vecni
+ Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh
Nguyễn Thị Hơng Giang

- 20 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

+ Bán buôn đồ ngũ kim
+ Bán buôn hóa chất khác (trừ loại sử dụng trong nông nghiệp)
+ Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại
+ Vận tải đờng thủy
Việc tạo ra một sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và ngành T vấn
thiết kế xây dựng nói riêng mang tính chất đặc thù không giống với bất kỳ ngành
sản xuất nào. Các công trình mà Công ty đã thực hiện t vấn , thiết kế giám sát là
những công trình quan trọng, thực hiện trong thời gian dài, vốn đầu t lớn cho nên
đòi hỏi sự tập trung cao độ các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lợng. Điều này đòi hỏi
công tác tổ chức, bố trí, điều động máy móc thiết bị kiểm tra thăm dò chất lợng

công trình phải đợc thực hiện một cách hợp lý, có hiệu quả. Nó ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn định cũng nh hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Thị trờng là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển của Công ty nói chung
và công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. Công ty
định hớng cho mình cần chuẩn bị năng lực t vấn, thiết kế để thâm nhập vào thị
trờng mà Công ty đã lựa chọn, có chiến lợc tiếp cận với các chủ đầu t để đặt
quan hệ hợp tác và duy trì thị trờng mà Công ty đã có.

Nguyễn Thị Hơng Giang

- 21 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

Biểu số 1: Sơ đồ cơ cấu Tổ chức bộ máy tại ctvxba

Giám đốc

Phòng TCHC

Phó giám đốc

Phòng kế toán
tài chính

Giám đốc
Phó giám đốc

Thơng mại

Phòng kế
hoạch kỹ thuật
Phòng
thơng mại
1

2

3

4

2.1.2 Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty TNHH vận tải và vật liệu xây
dựng Bình An
a) Về lao động
Từ một lực lợng nhỏ bé lúc đầu chỉ có 40 ngời thuộc 6 ngành nghề khác
nhau ( hầu hết là cán bộ trung, sơ cấp ), trong đó chỉ có 6 kiến trúc s và 2 kỹ s
xây dựng. Đến nay Công ty TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình An đã trở
thành một cơ quan thiết kế lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và đồng bộ. Đội ngũ cán
bộ công nhân viên của Công ty hiện nay lên tới 419 ngời thuộc 21 ngành nghề
khác nhau, trong đó có 11 tiến sỹ, thạc sỹ; 145 kiến trúc s; 90 kỹ s xây dựng; 28
kỹ s điện nớc; 51 kỹ s khác; 45 trung cấp và 49 nhân viên kỹ thuật.
Nguyễn Thị Hơng Giang

- 22 -

Lớp Kế toán K1B



Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp
Biểu số 2:

Cơ cấu lao động của Công ty.

Đơn vị tính: Ngời
Cán

bộ

công

nhân

kỹ

Số lợng

Tỷ lệ %

11
145
90
51
28
49
45
419


2,6
34,6
21,5
12,2
6,7
11,7
10,7
100

thuật

1. Tiến sĩ, thạc sĩ
2. Kiến trúc s, hoạ sỹ
3. Kỹ s kết cấu xây dựng
4. Kỹ s khác
5. Kỹ s điện nớc
6. Kỹ thuật viên
7. Trung cấp
Tổng

(*) Nguồn: Phòng Lao động - Tiền lơng ctvxba
Từ số liệu trên ta thấy, số lợng công nhân viên bậc kỹ s trở lên trong Công
ty chiếm tỷ lệ lớn, trong khi số lao động có trình độ trung cấp chiếm 14% lao
động toàn Công ty. Trong tổng số 149 cán bộ công nhân viên hiện nay số lao
động nữ là 152 ngời, 104 ngời có thâm niên công tác trên 30 năm, 97 ngời có
thâm niên trên 20 năm và thâm niên công tác trên 10 năm là 82 ngời.
Có thể nói lao động thuộc ngành T vấn, thiết kế xây dựng có vai trò quan
trọng góp phần sáng tạo ra các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp và đô
thị bởi vì có sự tham gia của công tác t vấn thiết kế mới đảm bảo cho các công
trình tốt về chất lợng, đúng theo tiêu chuẩn quy định và có thẩm mỹ cao.

Trong những năm qua Công ty TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình An
đã đảm nhận khảo sát, thiết kế và t vấn thi công nhiều công trình, dự án và đã đợc các chủ đầu t đánh giá cao. Đạt đợc điều đó phải kể phải kể đến đội ngũ lao
động giỏi về chuyên môn kỹ thuật, trình độ tay nghề cao, sử dụng thành thạo các
máy móc thiết bị.
Xác định đợc tầm quan trọng của vấn đề nhân lực. Công ty đã không ngừng
khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập, trao dồi nghiệp vụ, nâng cao trình
độ tay nghề. Đối với đội ngũ các cán bộ quản lý, Công ty tạo điều kiện cho học
thêm bằng đại học thứ hai hoặc cao học. Công ty còn liên hệ với các trờng đại
học lớn trong nớc tổ chức các lớp bồi dỡng , nâng cao kiến thức quản lý kinh tế,
kiến thức về kỹ thuật cho cán bộ nhân viên của mình.
Nguyễn Thị Hơng Giang

- 23 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

b) Về thu nhập bình quân
Hiện nay Công ty là một địa chỉ khá hấp dẫn thu hút đông đảo lao động ở
khu vực Hải Phòng và các tỉnh lân cận. Đời sống của cán bộ công nhân viên
trong Công ty từng bớc đợc cải thiện. Mức thu nhập của cán bộ nhân viên trong
Công ty thể hiện qua biểu sau.
Biểu số 3: Thu nhập bình quân một lao động tại ctvxba
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
1/ Số lao động bình quân
(ngời)
2/ Thu nhập bình quân


Năm 2008

Năm 2009

367

406

896.000
1.210.000
(Đồng/ngời/năm)
(*) Nguồn : Phòng Lao động- Tiền lơng ctvxba.

Năm 2010
419
1.480.000

Với đặc điểm về lao động nh vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc
thực hiện nhiệm vụ sản suất kinh doanh trong sự cạnh tranh của c chế thị trờng.
Tuy nhiên, Công ty vẫn cần tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ công nhân
viên, cũng nh tăng cờng công tác quản lý kinh doanh, nhất là vấn đề quản lý và
sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh nói chung và Vốn cố định nói riêng.
c) Về tài chính của Công ty:
Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản suất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố
định,vật liệu cho sản suất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực sản
suất kinh doanh của mình.
Công ty TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình An (tên viết tắt là
ctvxba) là đơn vị thuộc loại hình sở hữu vốn của Nhà nớc. Hình thức hoạt động


kinh doanh độc lập tự phát triển, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ nộp
Ngân sách cho Nhà nớc.
Nguồn lực tài chính trong Công ty ảnh hởng lớn đến việc đầu t mua sắm
máy móc thiết bị, tài sản cố định. Công ty đã không ngừng tăng cờng công tác
tài chính theo đúng chế độ quy định của Nhà nớc. Đây là sự đòi hỏi thờng xuyên
Nguyễn Thị Hơng Giang

- 24 -

Lớp Kế toán K1B


Chuyên Đề Thực Tập tốt nghiệp

liên tục trong suốt quá trình sản suất kinh doanh hiện nay.
Vấn đề vốn để đầu t cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh
doanh ở Công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra.
Biểu số 4: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu ở ctvxba năm 2010

Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT
Chỉ tiêu
Giá trị
1 Ngân sách Nhà nớc cấp
1.562.356
2 Vốn tự bổ sung
1.660.455
3 Vốn khác
2.415.465

5.638.276
Tổng:
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính ctvxba.
Theo dõi bảng số liệu, ta thấy năm 2010 tổng số vốn cho sản suất kinh
doanh của Công ty là 5.638.277 nghìn đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nớc
cấp là 1.562.356 nghìn đồng. Số vốn còn lại gồm vốn do Công ty tự bổ sung là
1.660.445 nghìn đồng và vốn khác là 2.415.465 nghìn đồng.
d) Về hoạt động kinh doanh
Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm
qua thể hiện ở biểu sau.
Biểu số 5: Tình hình hoạt động của ctvxba.

Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT
2008
2009
Chỉ tiêu
1 Tổng số vốn kinh doanh
3.506.769
5.029.875
+ Vốn cố định
3.173.984
4.697.090
+ Vốn lu động
332.785
382.785
+ Vốn XDCB
58.229
58.229
2 Doanh thu

32.160.496 41.018.965
3 Lợi nhuận
1.648.180
2.264.432
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính. ctvxba

2010
5.638.276
5.292.262
332.785
58.229
44.106.812
1.946.040

Qua biểu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Vốn kinh doanh của Công ty qua các năm đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể, năm
2008 với số vốn là 3.506.769 nghìn đồng tăng lên 5.029.875 nghìn đồng vào thời
điểm năm 2009 và 5.638.276 nghìn đồng năm 2010.
- Doanh thu của Công ty cũng tăng lên với lợng năm sau cao hơn năm trớc
Nguyễn Thị Hơng Giang

- 25 -

Lớp Kế toán K1B


×