Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty TNHH newhope hà nội chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.01 KB, 53 trang )

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Nội dung

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VLĐ

Vốn lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

BHXH

Bảo hiểm xã hội

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

VKD


Vốn kinh doanh

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

NNH

Nợ ngắn hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

KCN

Khu công nghiệp




Giám đốc

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

TTS

Tổng tài sản

VCSH

Vốn chủ sơ hữu

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

BQ

Bình quân

CC-DC


Công cụ, dụng cụ

SPDD

Sản phẩm dở dang

CPSXKDD

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

i


BẢNG DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng biểu,sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu VLĐ

7

2

Bảng 1.2: Bảng cơ cấu vốn kinh doanh


9

3

Bảng 1.3: Bảng kết cấu vốn lưu động

9

4

Bảng 1.4: Bảng phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ

11

5

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy công ty

18

6

Bảng 2.2: Bảng một số chỉ tiêu kinh tế của công ty qua 3 năm

20

7

2012-2014
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty


23

8

Bảng 2.4: Bảng cơ vốn lưu động của công ty

25

9

Bảng 2.5: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ

28

10

Bảng 2.6: Bảng VLĐ trong từng giai đoạn luân chuyển

30

11

Bảng 2.7: Bảng tình hình dự trữ hàng hóa

33

12

Bảng 3.1: Bảng một số chỉ tiêu kinh doanh của công ty trong


38

năm 2015

ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong 2 năm gần đây, do sự biến động của kinh tế thế giới vì thế kinh tế Việt
Nam cũng một phần chịu ảnh hưởng của sự biến động này. Đứng trước nền kinh
tế đang gặp khó khăn, các chủ doanh nghiệp luôn tìm cách để tiếp tục phát triển
và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình.
Các doanh nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập phải tự chủ về
tài chính và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động kinh doanh của mình để
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đạt được điều này bất kì doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề vốn. cách sử dụng
và quản lí nguồn vốn của mình như thế nào để quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có đối tượng lao động. lượng
tiền cung ứng để thỏa mãn nhu cầu về đối tượng lao động đó chính là vốn lưu
động. Việc sử dụng sao cho hiệu quả và cách quản trị vốn lưu động sao cho có
khoa học, thành công luôn là các vấn đề mà chủ doanh nghiệp quan tâm hàng
đầu.,công ty TNHH Newhope Hà Nội- Chi nhánh Hải Phòng cũng là một trong
những doanh nghiệp đang quan tâm đến vấn đề trên.
Chính vì những lí do trên mà em chọn đề tài “ Phân tích tình hình sử dụng vốn
lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty TNHH
Newhope Hà Nội- Chi nhánh Hải Phòng” làm chuyên đề tốt nghiệp. Qua đó
chúng ta thấy được những điểm mạnh và những mặt hạn chế của công ty để đưa

ra biện pháp kịp thời, phù hợp nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục
những điểm hạn chế để công ty phát triển.

2. Mục đích nghiên cứu
Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay. các doanh nghiệp không
ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật
chất…nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường của mình.
Chính vì để có thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh
nghiệp luôn luôn chú trọng đến tình hình vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn
lưu động. Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình hình vốn của doanh nghiệp

1


như thế nào. được sử dụng có hiệu quả hay không và làm thế nào để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó mà mục tiêu nghiên cứu
đề tài nhằm:
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây.
nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh trong những năm tiếp thep.
Tìm hiểu được những mặt ưu điểm và nhược điểm trong tình hình sử dụng vốn
lưu động. sau đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty.
Làm tài liệu cho công ty.

3. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu về tình hình sử dụng và quản lí vốn lưu động trong doanh
nghiệp, qua đó đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty.


4. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp của em được thực hiện trong quá trình thâm nhập thực tế.
quan sát và ghi lại số liệu từ phòng kế toán, các nghiệp vụ của công ty trong 3
năm gần đây từ năm 2012 đến năm 2014.
Phạm vi nghiên cứu là phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty và
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty. Trong thời gian em tìm hiểu thực tế ở công ty, các bộ phận trong công ty hoạt
động bình thường.

5. Phương pháp nghiên cứu
Với những mục tiêu đã đề ra ở trên, để thể hiện và phát triển đề tài theo chiều sâu
và rộng thì cần dựa vào những phương pháp sau:
Phương pháp thống kê: Tập hợp phân tích mô tả số liệu, dùng công cụ thống kê
tập hợp số liệu, tài liệu của công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh đối chiếu
rút ra kết luận và bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
Phương pháp phân tích chi tiết: Chi tiết hóa các chỉ tiêu phân tích để qua đó thấy
được kết cấu của chỉ tiêu cũng như mức độ ảnh hưởng đến các nhân tố cấu thành.
Phương pháp phân tích tài chính: Dùng các công cụ của các tỷ số tài chính đế

2


tính toán. xác định kết quả. sau đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của công
ty.

3


6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận đề tài có kết cấu gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng VLĐ
tại công ty TNHH Newhope Hà Nội- Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2012 2014
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông tại công
ty TNHH Newhope Hà Nội- Chi nhánh Hải Phòng

4


5


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò và phân loại VLĐ trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định
(TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh nghiệp
mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ
được cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu
thụ ( hàng tồn kho ),vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình

thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản
này. số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên. liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu
thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau
một chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ. một lần giá trị vào giá trị sản phẩm,
khi kết thúc quá trình sản xuất. giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động
được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất. vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác


nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với
nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh.
quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi
hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục
những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp
nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng
quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm
được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không
ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật

liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên
để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện
tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh
đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một
lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu
động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán
ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần
lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.

2


1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Như khái niệm đã nêu, vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo
thành, mỗi yếu tố có tính năng tác dụng riêng. Để lập kế hoạch quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta tiến hành phân loại vốn lưu động.
Có nhiều cách phân loại vốn lưu động.
Phân loại vốn lưu động theo nội dung:
Theo cách phân loại này vốn lưu động được phân loại như sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm vốn nguyên liệu chính, phụ. Vốn
nhiên liệu, vốn phụ tùng sửa chữa thay thế, vốn vật tư bao bì đóng gói, vốn công

cụ dụng cụ...
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, vốn chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lưu động: Trong khâu lưu thông gồm có vốn thành phẩm, các khoản phải
thu, vốn bằng tiền mặt, hàng hóa mua ngoài để tiêu thụ.
Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành:
Theo nguồn hình thành vốn lưu động được chia thành các loại sau:
* Vốn lưu động tự có: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vốn ngân
sách của nhà nước cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn tự
hình thành...
* Vốn liên doanh liên kết: hình thành khi các doanh nghiệp cùng góp vốn với
nhau để sản xuất kinh doanh có thể bằng tiền vật tư hay tài sản cố định.
* Nợ tích lũy ngắn hạn ( vốn lưu động coi như tự có): là vốn mà tuy không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng do chế độ thanh toán, doanh nghiệp có thể
và được phép sử dụng hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
( tiền lương, BHXH chưa đến kỳ trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nước chưa đến hạn
thanh toán, các khoản phí tổn tính trước.... )
* Vốn lưu động đi vay: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.
* Vốn tự bổ sung: Được trích từ lợi nhuận hoặc các quỹ khác của doanh nghiệp.
Như vậy việc phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi
phí sử dụng của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm chí
phí sử dụng vốn của mình.

3


Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn của doanh nghiệp được chia

thành hai loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên là loại vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài và ổn
định. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nước cung cấp và vốn vay dài hạn
của ngân hàng và cá nhân tổ chức kinh tế khác. Vốn này sử dụng để tạo ra nguồn
nguyên liệu cho các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động
cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
-Vốn tạm thời là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có
tính tạm thời của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét và quyết định việc huy động các
nguồn vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng của yếu tố sản xuất kinh doanh.
* Phân loại theo các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động.
Người ta chia vốn lưu động thành:
- Vốn trong dự trữ sản xuất.
- Vốn trong sản xuất.
- Vốn trong lĩnh vực lưu thông: như vốn trong thành phẩm. vốn trong thanh toán.
các vốn bằng tiền.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu VLĐ

4


1.2. Phân tích tình hình sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp phân tích
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như kết luận cụ
thể về hiệu quả sử dụng từng loại nguồn lực, từng loại tài sản.. có nhiều phương
pháp phân tích khác nhau. Tuy nhiên trong phân tích tính hình quản lý và sử
dụng vốn lưu động thường sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp so
sánh và phương pháp loại trừ.
1.2.1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài

chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so
sánh.
Tiêu chuẩn so sánh: (Gốc so sánh)
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng các
chỉ tiêu tài chính. Thông thường số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính
5


của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục tiêu
tài chính trong năm. Thông thường các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp với yếu tố không gian, thời gian. Phải có cùng
quy mô kinh tế, có cùng phương pháp thanh toán, đơn vị đo lường như nhau, quy
mô và điều kiện kinh doanh. Ngoài ra, tính so sánh được còn liên quan đến việc
tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành.
Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh theo chiều ngang (trình bày báo cáo theo kiểu so sánh)
+ So sánh theo chiều dọc (trình bày báo cáo theo quy mô chung)
1.2.1.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại
không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân
tích. Trên cơ sở đó tổng hợp lại mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố với đối
tượng nghiên cứu.
+ Nhân tố lượng thay đổi trước. nhân tố chất thay đổi sau.

+ Trong trường hợp có ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì nhân tố lượng hay đổi
trước tiên, đến nhân tố kết cấu và cuối cùng là nhân tố chất.
Phương pháp số chênh lệch: Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay
thế liên hoàn, được áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Ảnh
hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu phân tích bằng số chênh lệch giữa kỳ phân
tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các nhân tố khácđã cố định.
1.2.2. Nội dung phân tích
1.2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Kỳ đánh giá

Kỳ phân tích

Chênh lệch kỳ đánh giá/ kỳ
phân tích

Số tiền
1.

VCĐ

2.

VLĐ

Tỷ trọng


Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ trọng

Tổng VKD

6


Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định,vốn lưu động, vốn kinh
doanh của chủ sở hữu
Nhìn vào bảng cơ cấu vốn kinh doanh ta có thể biết được VCĐ, VLĐ, VKD của
doanh nghiệp trong kỳ đánh giá và kỳ phân tích là bao nhiêu. chiếm tỷ trọng như
thế nào trong cơ cấu vốn kinh doanh. Từ đó ta có thể biết được chênh lệch giữa
các chỉ tiêu của vốn kinh doanh giữa hai kỳ là bao nhiêu, tỷ lệ và tỷ trọng như thế
nào?Từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra được sự điều chỉnh hợp lí giữa các chỉ tiêu để
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.2.2.2. Phân tích kết cấu vốn lưu động
Bảng 1.3: Kết cấu vốn lưu động
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Kỳ đánh giá


Kỳ phân tích

Chênh lệch giữa kỳ đánh giá /
kỳ phân tích

Số tiền
1.

Vốn bằng tiền

2.

Đàu tư ngắn hạn

3.

Các khoản phải thu

4.

Hàng tồn kho

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền


Tỷ lệ

Tỷ trọng

Tổng VLĐ

Khái niệm kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu: là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn lưu động cá biệt trong tổng số vốn lưu
động. từ đó giúp ta phát hiện ra những sai sót. bất hợp lý trong cơ cấu mà điều
chỉnh bổ sung kịp thời.
Kết cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì vậy việc
phân tích kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng
về vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các
trọng điểm và biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi
doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi
tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý. sử dụng
vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
Kết cấu của vốn lưu động có thể chia ra thành 4 loại chính :
Vốn bằng tiền:

7


Gồm tiền gửi ngân hàng. tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển, ở các nước phát
triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng được xếp vào khoản
mục này. Vốn bằng tiền được sử dụng để trả lương cho công nhân mua sắm
nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ…
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp giữ đủ
lượng tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền mặt vừa có
được lợi thế trong kinh doanh như:
Đầu tư ngắn hạn:
Doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán
ngắn hạn. đầu tư ngắn hạn như góp vốn liên doanh ngắn hạn… nhằm mục tiêu
sinh lợi. Đặc biệt các khoản đầu ta chứng khoán ngắn hạn của doanh nghiệp còn
có ý nghĩa là bước đệm quan trọng trong việc chuyển hóa giữa tiền mặt và các tài
sản có tính lợi kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn và huy
động được một lượng tiền đủ lớn đảm bảo nhu cầu thanh khoản.
Các khoản phải thu:
Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp muốn đứng
vững trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận dụng các chiến lược cạnh tranh
đa dạng, từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá cả như hình thức quảng cáo, các
dịch vụ trước, trong và sau khâu bán hàng. Mua bán chịu cũng là hình thức cạnh
tranh khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp.
Hàng tồn kho:
Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động diễn ra thường xuyên
liên tục, nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải cách quãng, mỗi
lần chỉ mua vào một lượng nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên có
một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu… nằm trong quá trình dự trữ, hình
thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm, bao bì, vật liệu
bao bì… Loại vốn này thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối trong vốn lưu
động.

1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là
nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu


8


quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm, tăng thêm lợi
nhuận nhưng không tăng nguồn vốn hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm
mở rộng quy mô để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi
nhuận cao hơn tốc độ tăng vốn.

Bảng 1.4: Bảng phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ
Tên chỉ tiêu

Công thức

Ý nghĩa

tính
Tốc độ luân

Vòng quay

Cho biết một kỳ VLĐ quay được mấy

chuyển VLĐ

VLĐ

vòng. nếu vòng quay lớn hơn (so với
DTT

tốc độ quay trung bình của ngành)


VLĐ

chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ cao
Đây là số ngày cần thiết để VLĐ quay

360

được 1 vòng. Thời gian quay càng

Số vòng quay

nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn

Kỳ luân
chuyển VLĐ

VLĐ
Hệ số đảm

Để có một đồng vốn luân chuyển cần

nhiệm VLĐ

bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng
VLĐLĐ

nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng

DTT


cao. số vốn tiết kiệm được càng nhiều
9


Các tỷ số về

Vòng quay

GVHB

Số lần xuất nhập kho trong kỳ

khả năng

hàng tồn kho
Số vòng

HTK
360

Số ngày trung bình của một vòng

quay hàng

Vòng quay

quay hàng tồn kho

HTK


Các tỷ số về

tồn kho
Khả năng

khả năng

thanh toán

T&CKTDT

nhiêu đồng tiền va tương đương tiền

thanh toán

tức thời
Khả năng

NNH

dùng để thanh toán
Phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản

hoạt động

Phản ánh một đồng NNH có bao

thanh toán


thành tiền để trang trải các khoản nợ

hiện hành

ngắn hạn. Khi hệ số này thấp hơn hệ
TSLĐ

số khả năng trung bình của ngành thể

NNH

hiện thể hiện khả năng trả nợ thấp và

Khả năng

ngược lại.
Đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh

thanh toán

toán của doanh nghiệp. Hệ số này

nhanh

TSLĐ- HTK

càng cao khả năng thanh toán của

NNH


doanh nghiệp càng tốt

1.4. Một số biện pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
1.4.1. Các nguyên tắc quản lý vốn lưu động
Bảo đảm thỏa mãn nhu cầu VLĐ cho SXKD đồng thời sử dụng VLĐ có hiệu
quả:
Tương ứng với mỗi quy mô SXKD đòi hỏi phải có lượng VĐ thường xuyên ở
mức độ nhất định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu VLĐ thường xuyên mà DN
cần phải có để đảm bảo cho nhu cầu SXKD được tiến hành thường xuyên, liên
tục. Trong thực tế thường xuyên xuất hiện mâu thuẫn giữa khả năng VLĐ thì có
hạn mà nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD thì quá lớn. Giải quyết mâu thuẫn này
đòi hỏi DN phải chủ động, linh hoạt trong kinh doanh để làm sao đảm bảo nhu
cầu VLĐ cho DN mình.
Một nhiệm vụ quan trọng nữa là đối với số vốn đó, DN phải sử dụng như thế nào
để hiệu quả sử dụng ngày càng cao, từ đó DN mới có thể phát triển lớn mạnh.

10


Sử dụng VLĐ phải kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hóa:
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của vật tư, hàng hóa, sự luân chuyển của VLĐ và sự
vận động của vật tư, hàng hóa kết hợp chặt chẽ với nhau. Do đó quản lý tốt VLĐ
phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận động của vật tư, hàng hóa.
Điều đó có nghĩa là tiền chi ra phải có một lượng vật tư hàng hóa nhập vào theo
một tỷ lệ cân đối hoăc số lượng sản phẩm được tiêu thụ phải đi kèm với số tiền
thu về nhằm bù đắp lại số vốn đã chi ra. Có như vậy mới không xảy ra tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau, đảm bảo được nhu cầu VLĐ của DN.
DN tự cấp phát, bảo toàn vốn:
Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của các DN trong quá trình tái sản

xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ đề ra của mục tiêu kế hoạch. Quán triệt
nguyên tắc này, một mặt bản thân DN phải chủ động khai thác các nguồn vốn tự
có mặt khác phải tìm cách huy động khai thác các nguồn vốn bên ngoài theo các
hình thức phù hợp nhất sao cho đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất, đảm
bảo sự an toàn cho DN và phải sử dụng vốn vay một cách thận trọng và tiết kiệm.
Bên cạnh đó DN cần quản lý, sử dụng VLĐ đúng mục đích, có hiệu quả, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất nhằm
giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá thành, không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận của DN. Ngoài ra, DN cần tổ chức thực hiện các
giai đoạn của quá trình SXKD một cách ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng đem lại
hiệu quả cao từ đó đảm bảo vừa bảo toàn, vừa phát triển được vốn kinh doanh
nói chung và VLĐ nói riêng.
1.4.2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của DN có nhiều loại. Có thể chia làm
3 nhóm chính như sau:
Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa DN với nơi cung
cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung
cấp.
Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm. kỹ thuật. công nghệ sản xuất của
DN; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ
sản xuất của quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn; thủ
tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các DN.
11


1.4.2.1. Các nhân tố khách quan
Nền kinh tế lạm phát hoặc giảm phát: Do tác động của nền kinh tế có lạm
phát,sức mua của đồng tiền giảm dẫn đến tăng giá của các loại vật tư, hàng hóa.

Nếu DN không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư, hàng hóa sẽ làm cho VLĐ
hao hụt theo tốc độ trượt giá đồng tiền. thậm chí dẫn đến tình trạng mất vốn.
Rủi ro trong kinh doanh: Trong quá trình SXKD, DN có thể gặp phải những rủi
ro khi cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, cùng cạnh
tranh… nếu thị trường không ổn định, sức mua có hạn sẽ làm tăng thêm rủi ro
của DN. Ngoài ra, DN còn có thể gặp phải những thiên tai như hạn hán, lũ
lụt,hỏa hoạn khó có thể lường trước được.
Biến động của cung cầu hàng hóa: Những biến động của thị trường đầu vào, thị
trường đầu ra, giá cả của nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá cả các sản phẩm
cùng loại sẽ tác động đến khả năng huy động các yếu tố đầu vào cho sản xuất
cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn kinh doanh.
Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật làm ra sản phẩm sản xuất ra
luôn có sự cải tiến về cả chất lượng và mẫu mã với gái rẻ hơn trước. Nếu DN
không tìm cách giảm thiểu chi phí, giá cả để thích ứng với DN có thể sẽ bị thua
lỗ, gây thất thoát vốn cho DN.
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước như hệ thống pháp luật, chính sách thuế…
cũng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động SXKD của DN. Các chính sách
này có thể thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động SXKD của DN và do đó ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng VLĐ của DN.
1.4.2.2. Các nhân tố chủ quan từ phía DN
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn nhiều yếu tố chủ quan của chính bản
thân DN làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như toàn bộ quá trình
SXKD. Những nhân tố này bao gồm:
Xác định nhu cầu VLĐ: Do việc xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác của DN
dẫn đến tình trạng thiếu vốn hoặc thừa vốn trong SXKD. Điều này sẽ gây ảnh
hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ, gây lãng phí VLĐ, gián đoạn quá
trình SXKD.
Quá trình quản lý, sử dụng VLĐ: nếu trình độ quản lý VLĐ của DN yếu kém sẽ
dẫn đến thất thoát vật tư, hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ sản
xuất.trong sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm làm lãng phí VLĐ, hiệu quả sử

dụng VLĐ thấp.

12


Hoặc do kinh doanh thua lỗ kéo dài của DN. đặc biệt là các DN nhà nước chưa
thích nghi kịp thời với cơ chế mới đưa đến tình trạng mất VKD nói chung và
VLĐ nói riêng.
Việc lựa chọn phương àn đầu tư: là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng VLĐ của DN. Nếu DN đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ.
dịch vụ chất lượng cao,mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng đồng
thời hạ giá thành thì DN sẽ thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng
quay của VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH NEWHOPE HÀ NỘI –
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn Tân Hi Vọng.
Tập Đoàn Tân Hi Vọng là một trong những tập đoàn sản xuất thức ăn gia súc
lớn nhất Trung quốc là nhà sản xuất sản phẩm sữa và thực phẩm lớn nhất miền
tây trung quốc. đồng thời khai thác về ngành bất động sản và ngành hoá chất có
quy mô tương tự. Hiện tập đoàn đã có hơn 200 doanh nghiệp và có 40.000 công

13


nhân viên ở trong nước và các nước ASEAN.
Công ty cổ phần Tân Hi Vọng Tứ Xuyên Trung Quốc là công ty con của tập

đoàn và được bình chọn đứng thứ 23 trong 50 doanh nghiệp có tiềm năng phát
triển mạnh trên thị trường chứng khoán.
Tập đoàn Tân Hi Vọng là người khởi xướng và là cổ đông lớn nhất của ngân
hàng Dân Sinh Trung Quốc và là một trong những cổ đông khởi xướng của bảo
hiểm dân sinh, đồng thời đầu tư vào xây dựng công ty đầu tư Tân Hi Vọng
(Trong đó công ty tài chính Quốc tế của tập đoàn ngân hàng thế giới góp vốn
45.000.000 USD chiếm 19.9% cổ đông) Tập đoàn Tân Hi Vọng còn là cổ đông
lớn nhất của công ty quản lý vốn Liên Hoa –Phúc Kiến.
Tổng tài sản đầu tư cho ngành sữa là 1.5 tỉ nhân dân tệ. khả năng chế biến sữa là
500.000 tấn /năm là thực thể liên hợp doanh nghiệp sữa lớn nhất vùng Tây Nam
Trung Quốc..
Diện tích nhà trung cư cao cấp mà ngành bất động sản của tập đoàn đã vượt quá
1000.000 m2 Công ty TNHH hoá chất Hoa Dung do Công ty Tài Chính Quốc Tế
Tập Đoàn Ngân Hàng Thế Giới xây dựng là một nhà máy hoá chất KOH lớn nhất
Trung Quốc. Các sản phẩm hoá chất ( P. Ca) do các các công ty con của tập đoàn
sản xuất được xếp thứ hai ở TQ.
Tình hình phát triển của tập đoàn Tân Hi Vọng ở Việt Nam
Tập đoàn Tân Hi Vọng hiện xây dựng được 3 nhà máy sản xuất tại Việt Nam :
- Công ty TNHH NewHope Hà Nội.
- Công ty TNHH NewHope TP Hồ Chí Minh.
- Công ty TNHH NewHope Hà Nội - Chi nhánh Hải Phòng.
* Công ty TNHH NewHope Hà Nội
Cty TNHH NewHope Hà Nội nằm ở KCN Sài Đồng B- Quận Long Biên thành
phố Hà Nội. cách thành phố Hà Nội gần 8 Km, cách tp cảng Hải Phòng gần 90
Km. Công ty TNHH New Hope Hà Nội được thành lập vào ngày 21/04/2000.
Tổng số vốn đầu tư là 4 963 000 USD với hoạt động chủ yếu là khai thác. phát
triển. sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thức ăn hỗn hợp và đậm đặc cho lợn,
gà, vịt, cút… với công suất đạt 1.000.000 tấn/năm với diện tích 15.007 m2.
* Công ty TNHH NewHope- Tp Hồ Chí Minh
Công ty TNHH New Hope thành phố Hồ Chí Minh nằm ở KCN Vĩnh Lộc- Quận

Tân Bình- thành phố Hồ Chí Minh với tổng diện tích chiếm 20.000 M2. Công
trình thứ nhất đi vào sản xuất ngày 28/07/2000 và công trình thứ hai hoàn thiện
vào năm 2006. Công ty sản xuất các loại thức ăn cao cấp cho lợn, gà ,vịt, cá,
cút…. với tổng công suất đạt 500.000 tấn/năm.

14


2.1.1.2. Giới thiệu về công ty TNHH Newhope Hà Nội chi nhánh Hải Phòng.
- Tên giao dịch chính của công ty:
CÔNG TY TNHH NEWHOPE HÀ NỘI-CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
- Tên tiếng Anh: NEWHOPE Ha Noi Co.. LTD HaiPhong Branch
- Địa chỉ: Lô CN 2.2A- Khu Công Nghiệp Đình Vũ- Quận Hải An –TP Hải
Phòng.
Tháng 3 năm 2006 bắt đầu khởi công, nằm ở KCN Đình Vũ- quận Hải Anthành phố Hải Phòng- Việt Nam, với diện tích là 38.000M2, sản xuất thức ăn cao
cấp lợn, gà, vịt và thuỷ sản với công suất đạt 700.000 tấn /năm. Tổng số công
nhân viên hiên đang làm việc tại công ty là 170 người. Trong đó có 78 công nhân
trực tiếp sản xuất, còn 42 ngưòi làm trong các phòng ban của công ty,50 nhân
viên thị trường
Công ty TNHH New Hope Hà Nội – Chi nhánh Hải Phòng là công ty TNHH hai
thành viên trở lên, là công ty thứ 3 được xây dựng ở Việt Nam với tổng số vốn
đầu tư là 8.213.000 USD ( tương đương 131.408.000.000 VND) của tập đoàn
Tân Hi Vọng.
Công ty có tư cách pháp nhân. hạch toán độc lập.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Newhope Hà Nội- Chi nhánh Hải Phòng có 100% vốn đầu tư của
nước ngoài, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thức ăn gia súc cao cấp ( cám lợn,
cám gà, cám vịt, cám cá). Quy mô hoạt động của công ty tương đối lớn với công
suất 700.000 tấn/năm, hiện nay công ty đã có mạng lưới bán hàng ở hầu hết các
tỉnh trong khu vực phía bắc, mỗi khu vực, một vùng đều có ít nhất từ 1-2 nhân

viên thị trường tiếp quản, sản lượng bán hàng hiện nay của công ty từ 6.5007.000 tấn/ tháng, trong đó sản lượng bán hàng của cám lợn, cám gà, cám vịt là
5.000-.5.500 tấn/tháng, cám cá là 1.500-2.000 tấn/tháng. Tổng số công nhân viên
hiên đang làm việc tại công ty là 170 người. Trong đó có 78 công nhân trực tiếp
sản xuất, còn 42 ngưòi làm trong các phòng ban của công ty,50 nhân viên thị
trường
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy của công ty

Tổng giám đốc

Phòng thu
mua

Phòng quản lí
chất lượng

Bộ phận sản
xuất

Phòng tài vụ

Phòng tổng
hợp

15

Phòng kinh
doanh



Phòng
hóa
nghiệm

Tổ
nhập
hàng

Văn
phòng
sản
xuất

Kho
nguyê
n liệu

Kho
bao
bì,

khí

Tổ

khí

điện

Kho

thành
phẩm

Phân
xưởn
g sản
xuất

Nhân
viên
văn
phòn
g

Đứng đầu là tổng giám đốc giám đốc công ty người có quyền điều hành cao nhất.
chịu trách nhiệm cao nhất trước cơ quan chủ quản, trước nhà nước, trước tập thể
CBCNV.
Phòng thu mua có nhiệm vụ tổ chức thu mua các mặt hàng phục vụ sản xuất
cung ứng kịp thời đầy đủ lượng nhiên liệu, vật liệu để phục vụ cho sản xuất .
Phòng quản lý chất lượng kiểm tra chất lượng sản phẩm. nghiên cứu quản lý
giải quyết khiếu lại và tổ chức theo dõi chất lượng sản phẩm. Phòng quản lý chất
lượng có : Phòng hoá nghiệm và Tổ nhập hàng.
Bộ phận sản xuất có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm, gồm có :
+ Văn phòng sản xuất: gồm
* Giám đốc sản xuất: Quản lí chung tất cả các công việc của bộ phận sản xuất
* Phiên dịch: Phiên dịch các cuộc họp. văn băn giấy tờ có liên quan và tính lương
khoán sản phẩm cho công nhân sản xuất.
+ Kho nguyên liệu: Do thủ kho nguyên liệu quản lí nguyên liệu nhập kho, lĩnh
dùng và tồn kho.
+ Kho bao bì. cơ khí: Do thủ kho bao bì, cơ khí quản lí bao bì, thiết bị vật tư

nhập kho, lĩnh dùng và tồn kho.
+ Tổ cơ khí. cơ điện: Tổ bảo dưỡng bảo trì máy móc thiết bị.
+ Kho thành phẩm : Do tổ phát hàng quản lí thành phẩm nhập kho, phát bán và
tồn kho.
+ Phân xưởng sản xuất gồm:
 Tổ máy 600: trực tiếp sản xuất ra cám gia súc, gia cầm như cám gà, cám lợn,
cám vịt...
 Tổ máy 215: trực tiếp sản xuất ra cám cá và cám trương nở.

16

Nhân
viên thị
trường


 Tổ cân thuốc: chịu trách nhiệm cân thuốc và phụ liệu cho vào cám.
 Tổ lên hàng: phát thành phẩm bán cho đại lí.
 Tổ xuống hàng: nhập nguyên liệu về công ty.
Phòng tài vụ theo dõi các khoản thu chi , tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo
tài chính, kê khai thuế và các công việc khác có liên quan.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về vấn đề tiệu thụ sản phẩm, phòng kinh
doanh gồm có :
+ Nhân viên văn phòng: làm đơn đặt hàng, tiếp nhận ý kiến phản hồi của khách
hàng về chất lượng sản phẩm.
+ Đội maketing: tiếp cận thị trường, tìm kiếm thị trường, kí kết hợp đồng với
khách hàng và dịch vụ sau bán hàng.
Phòng tổng hợp phụ trách về nhân sự, quản lý hồ sơ, đối nội, đối ngoại của công
ty.


2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty qua 3 năm 2012 – 2014
Bảng 2.2: Bảng một số chỉ tiêu kinh tế của công ty qua 3 năm 2012-2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

2012

2013

2014

Chênh lệch 2013/2012
Số tiền

TTS
VCSH
DT
Chi phí
LN

135.083.04

140.254.51

148.670.02

5.171.47

0.576


2.767

7.624

2.191

81.328.00

98.708.14

144.546.03

5.171.47

4.384

9.450

0.786

2.191

303.571.97

362.671.62

464.608.59

59.099.64


3.501

2.467

2.587

8.966

264.021.86

322.411.01

419.305.67

58.389.14

4.537

1.335

9.285

6.798

35.577.12

36.210.16

40.735.11


633.03

8.267

1.205

9.172

2.938

%

Chênh lệch 2014/2013
Số tiền

%

8.415.51
3,83

4.857

6

45.837.88
21,37

1.336

46,44


101.936.97
19,47

0.120

28,11

96.894.66
22,12

7.950

30,05

4.524.95
1,78

7.967

17

12,5


Lương BQ

5.00

5.30


6.00

30

70

0.000

0.000

0.000

0.000

6,00

0.000

13,21

CBCNV

160

162

170

2


1,25

8

4,94

ROA

26,34

25,82

27,40

-0,52

-1,97

1.58

6,13

ROE

43,75

36,68

28,18


-7,06

-16,14

-8.50

-23,18

Tổng

Từ các chỉ tiêu trên ta thấy tổng tài sản cũng như doanh thu của Công ty tăng
dần qua các năm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Cụ thể như sau:
Tổng tài sản: Tài sản của công ty tăng dần qua các năm, năm 2013 tăng so với
năm 2012 5.1 tỷ tương ứng tăng 3,83%, năm 2014 tổng tài sản tiếp tục tăng lên
8.4 tỷ so với năm 2013, tương ứng tăng 6%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp
làm ăn có lợi nhuận và đang dần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đây la
dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phát huy.
Vốn chủ sở hữu: Nhìn vào số liệu trên bảng ta thấy VCSH của doanh nghiệp
tăng dần qua các năm 2012. 2013 và 2014. Năm 2013 VCSH tăng 5. 1 tỷ, tương
ứng tăng 3.8% ,năm 2014 vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng với số tiền là 8. 4 tỷ
tương ứng tăng 6%. Sở dĩ năm 2014 vốn chủ sở hữu tăng nhiều hơn năm 2013 là
do trong giai đoạn này DN đang đầu tư trang thiết bị để mở rộng nhà máy cám
cá.
Doanh thu : Năm 2013 tổng doanh thu tăng thêm 59 tỷ tương ứng với 19.4%
so với năm 2012. doanh thu năm 2014 tăng 101.9 tỷ so với năm 2013 tương ứng
với 28.1%.nguyên nhân là do trong giai đoạn này công ty đang đẩy mạnh thị
trường cám cá mà lợi nhuận của chúng là khá cao, tập chung chú trọng sản xuất
mặt hàng chính đem lại lợi nhuận cao cho công ty.

Chi phí : tăng dần qua các năm. năm 2013 tăng so với năm 2012 một số tiền là
58 tỷ, tương ứng tăng 22%, năm 2014 tăng 96.8 tỷ, tương ứng tăng 30%. Như
vậy tốc độ tăng chi phí năm 2014 cao hơn so với năm 2013. Nguyên nhân là do
trong giai đoạn này thị trường cám cá đang phát triển mạnh. chi phí bỏ ra để sản
xuất sản phẩm là tương đối lớn. Về nguyến tắc chi phí tăng là không tốt cho
DN.Song nhìn vào số liệu trên bảng ta thấy tốc độ tăng của chi phí gần bằng với
tốc độ tăng của doanh thu. điều đó cho thấy DN hoạt động có hiệu quả.Tuy nhiên
Dn vẫn cần chú trọng hơn nữa trong cách quản lí để khống chế chi phí ở mức
thấp nhất.

18


×