Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh trường văn hóa I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

BÙI ĐỨC DŨNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP CHO HỌC SINH
TRƢỜNG VĂN HÓA I - BỘ CÔNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

BÙI ĐỨC DŨNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP CHO HỌC SINH
TRƢỜNG VĂN HÓA I - BỘ CÔNG AN
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ LAN

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chƣa
đƣợc công bố ở các nghiên cứu khác. Nếu có gì sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2015
Tác giả

Bùi Đức Dũng

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm và lòng chân thành của mình, em xin bày tỏ lòng biết
ơn các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên cùng các thầy cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy chúng em trong khóa học. Các thầy, cô giáo đã dành
nhiều công sức giảng dạy, tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Hà Lan,
TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền, những ngƣời đã quan tâm, tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Sau thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn em đã tích lũy đƣợc nhiều kiến thức
trong phƣơng pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các đồng chí
trong Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Lãnh đạo các Bộ môn, Phòng, các đồng chí cán
bộ, giáo viên và các em học sinh trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Cám ơn những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi để hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong
suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, xong chắc
chắn không tránh khỏi những hạn chế nhất định, kính mong nhận đƣợc sự
thông cảm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và
những ngƣời cùng quan tâm đến những vấn đề trình bày trong luận văn.
Xin trân trọng cám ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng 4 năm 2015
TÁC GIẢ

Bùi Đức Dũng

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ
LUẬT HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƢỜNG VĂN HÓA CÔNG
AN NHÂN DÂN ................................................................................................. 6
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 9
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục ................................................................... 9
1.2.2. Tính kỷ luật, kỷ luật học tập, tính kỷ luật học tập ................................ 11
1.2.3. Giáo dục tính kỷ luật học tập, quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập......... 13
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh
trƣờng Văn hóa Công an nhân dân .................................................................... 15
1.3.1. Một số đặc điểm về học sinh và đặc điểm hoạt động học tập của
học sinh........................................................................................................... 15
1.3.2. Mục tiêu giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ............................ 18

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





1.3.3. Nhiệm vụ giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh .......................... 18
1.3.4. Nội dung giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ........................... 19
1.3.5. Phƣơng pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ..................... 19
1.3.6. Con đƣờng giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ........................ 21
1.4. Một số vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học
sinh các trƣờng Văn hóa CAND ........................................................................ 22
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức giáo dục tính KLHT cho học sinh..................... 22
1.4.2. Chỉ đạo, triển khai quá trình giáo dục tính kỷ luật học tập cho
học sinh .......................................................................................................... 23
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục tính kỷ luật học tập cho
học sinh .......................................................................................................... 24
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho
học sinh .............................................................................................................. 24
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................ 25
1.5.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................... 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT
HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƢỜNG VĂN HÓA I - BỘ CÔNG AN.... 29
2.1. Vài nét về trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an................................................. 29
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 29
2.2.1. Mục đích khảo sát................................................................................. 29
2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................. 30
2.2.3. Đối tƣợng và cách tiến hành khảo sát .................................................. 30
2.2.4. Phƣơng pháp sử lý số liệu khảo sát ...................................................... 30
2.3. Thực trạng giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh trƣờng Văn hóa I
- Bộ Công an....................................................................................................... 31
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán

bộ QLHS và học sinh về giáo dục KHLT tập cho học sinh ........................... 31
2.3.2. Thực trạng giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ........................ 34

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




2.4. Thực trạng quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh trƣờng
Văn hóa I - Bộ Công an ..................................................................................... 44
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch tổ chức giáo dục tính KLHT
cho học sinh ................................................................................................... 44
2.4.2. Thực trạng chỉ đạo triển khai thực hiện giáo dục tính KLHT cho
học sinh........................................................................................................... 47
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục tính kỷ luật học
tập cho học sinh .............................................................................................. 49
2.4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập
cho học sinh .................................................................................................... 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 58
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT
HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƢỜNG VĂN HÓA I - BỘ CÔNG AN.... 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất xây dựng biện pháp .............................................. 59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng của
Ngành Công an về giáo dục và đào tạo trong các trƣờng Công an ................ 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với môi trƣờng giáo dục của nhà trƣờng.... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
tính cá biệt của học sinh ................................................................................. 60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực, độc lập và tự giác của
học sinh dƣới sự giúp đỡ của giáo viên trong quá trình giáo dục .................. 60
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa dạy học và giáo dục

tính kỷ luật học tập ......................................................................................... 60
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 61
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh
trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an ......................................................................... 61
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ QLHS, giáo viên, học
sinh về tầm quan trọng của giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh............. 61
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dƣỡng cán bộ QLHS, giáo viên kỹ năng
hƣớng dẫn, phƣơng pháp tổ chức giáo dục tính KLHT cho học sinh ............ 66

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, thi đua khen
thƣởng giáo dục tính KLHT và chấp hành KLHT của học sinh .................... 74
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
hoạt động quản lý giáo dục tính KLHT và thực hiện KLHT cho học sinh.......... 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 82
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an ......... 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Các từ nguyên gốc

BGH

Ban Giám hiệu

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CAND

Công an nhân dân

CBQL

Cán bộ quản lý

CBĐ

Cán bộ Đoàn

CSVC

Cơ sở vật chất


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

QLHS

Quản lý học sinh

Sở GD&ĐT

Sở Giáo dục và Đào tạo

%

Phần trăm

XDLL

Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ
QLHS và học sinh về KLHT......................................................... 31

Bảng 2.2.

Nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ
QLHS và học sinh về mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục tính
KLHT cho học sinh ....................................................................... 32

Bảng 2.3.

Đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ QLHS
và học sinh về mức độ thực hiện các nội dung KLHT...................... 34

Bảng 2.4.

Đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ
QLHS và học sinh về thực trạng sử dụng các phƣơng pháp tổ
chức giáo dục tính KLHT cho học sinh ........................................ 36

Bảng 2.5.

Đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ

QLHS và học sinh về thực trạng các con đƣờng tổ chức giáo
dục tính KLHT cho học sinh ......................................................... 37

Bảng 2.6.

Đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ
QLHS và học sinh về thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ giáo dục tính KLHT trong học sinh ................................ 40

Bảng 2.7.

Đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ
QLHS và học sinh về thái độ của học sinh trong thực hiện KLHT ....... 41

Bảng 2.8.

Kết quả học tập của học sinh ........................................................ 43

Bảng 2.9.

Đánh giá của giáo viên, cán bộ QLHS về công tác chỉ đạo lập
kế hoạch giáo dục tính KLHT cho học sinh ................................. 46

Bảng 2.10. Đánh giá của học sinh về công tác chỉ đạo lập kế hoạch thực
hiện tính KLHT ............................................................................. 46

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





Bảng 2.11. Đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ
QLHS về công tác chỉ đạo triển khai thực hiện giáo dục tính
KLHT cho học sinh ....................................................................... 47
Bảng 2.12. Đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ
QLHS về mức độ kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục tính
KLHT cho học sinh ....................................................................... 49
Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ
QLHS về nguyên nhân khách quan làm ảnh hƣởng đến quá
trình giáo dục tính KLHT cho học sinh ........................................ 52
Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ
QLHS về nguyên nhân chủ quan làm ảnh hƣởng đến quá
trình giáo dục tính KLHT cho học sinh ........................................ 55
Bảng 3.1.

Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ QLHS về mức độ
cần thiết của các biện pháp quản lý.................................................. 85

Bảng 3.2.

Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ QLHS về mức độ
khả thi của các biện pháp quản lý .................................................... 86

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Kỷ luật nói chung và kỷ luật học tập nói riêng là một trong những yếu tố
quan trọng để tạo ra sự ổn định, trật tự, sự thống nhất cao và vẻ đẹp văn hóa
của mỗi nhà trƣờng. Dạy học và giáo dục học sinh là nhiệm vụ chính trị quan
trọng của nhà trƣờng, kỷ luật là yếu tố tạo nên sự thành công cho hoạt động dạy
- học và giáo dục. Chính vì vậy, việc xây dựng nhà trƣờng “kỷ cƣơng, tình
thƣơng, trách nhiệm” đƣợc xem là một trong những nhân tố hàng đầu đảm bảo
thành công cho mọi hoạt động của nhà trƣờng và sự phát triển của mỗi nhân
cách học sinh trong nhà trƣờng đó. Nếu thiếu đi yếu tố kỷ luật thì chắc chắn
nhà trƣờng không còn là một môi trƣờng giáo dục đào tạo nên những con
ngƣời, những công dân chân chính của xã hội.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kỷ luật trong nhà trƣờng cho nên giáo
dục tính kỷ luật cho học sinh là nhiệm vụ cơ bản của các nhà trƣờng nói chung,
trong các nhà trƣờng công an nói riêng, nơi đào tạo ra lực lƣợng cán bộ có
phẩm chất đạo đức, có kỹ năng nghề nghiệp, luôn nêu cao tinh thần tổ chức kỷ
luật, suốt cuộc đời gắn bó với nhiệm vụ “Bảo vệ bình yên cho Tổ quốc”.
Sức mạnh của lực lƣợng CAND là tổng hợp của nhiều yếu tố tạo thành,
trong đó phẩm chất và năng lực của cán bộ là vô cùng quan trọng. Phẩm chất và
năng lực của ngƣời chiến sĩ Công an đƣợc hình thành và phát triển trong quá
trình đào tạo, trong công tác và thực tiễn chiến đấu. Tính độc lập, sáng tạo, năng
động, thích ứng, thận trọng, khôn khéo, chính xác trong tƣ duy và hành động
nghề nghiệp là phẩm chất, năng lực trực tiếp quyết định đến khả năng hoàn thành
nhiệm vụ của ngƣời chiến sĩ Công an. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với tính tổ

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




chức kỷ luật của học sinh, sinh viên ngay từ trong thời gian đào tạo tại các
trƣờng trong ngành.

Là một trƣờng trong lực lƣợng CAND, trƣờng Văn hoá I đƣợc Bộ Công
an giao nhiệm vụ đào tạo chƣơng trình THPT, đồng thời hƣớng nghiệp theo
ngành Công an cho học sinh ngƣời dân tộc thiểu số, tạo nguồn cán bộ cho
Công an các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc. Công tác đào tạo của trƣờng
không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức phổ thông mà còn rèn luyện thói
quen lao động trí óc, khả năng suy nghĩ, phán đoán độc lập, rèn luyện phẩm
chất tự giác, tự giáo dục, ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật nghiêm ngặt của
ngành theo điều lệnh CAND, xây dựng thái độ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng
tự hoàn thiện bản thân cho mỗi học sinh. Vì vậy, trong công tác giáo dục đào
tạo của nhà trƣờng việc giáo dục tính kỷ luật nói chung và giáo dục tính
KLHT nói riêng luôn có vai trò hết sức quan trọng, góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện học sinh nhà trƣờng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh,
trong những năm qua, nhà trƣờng luôn quan tâm giáo dục chính trị tƣ tƣởng, giáo
dục kĩ năng sống, đặc biệt giáo dục tính kỷ luật, tác phong ngƣời chiến sĩ Công an
nhân dân. Tuy nhiên, đứng trƣớc thách thức phát triển của xã hội, với đặc thù đối
tƣợng học sinh, nhà trƣờng cần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục tính kỷ luật
cho học sinh, đặc biệt giáo dục kỷ luật trong học tập. Việc nghiên cứu đƣa ra biện
pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học là rất cần thiết.
Với các lý do nhƣ vậy, tôi chọn đề tài: "Quản lý giáo dục tính kỷ luật
học tập cho học sinh trường Văn hóa I - Bộ Công an” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục tính KLHT
cho học sinh trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an, đề tài đề xuất các biện pháp quản
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





lý giáo dục tính KLHT cho học sinh trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an nhằm nâng
cao chất lƣợng giáo dục tính kỷ luật học tập, góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục toàn diện học sinh nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục tính kỷ luật cho học sinh trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh trƣờng Văn
hóa I - Bộ Công an.
3.3. Khách thể điều tra
Tác giả luận văn nghiên cứu, điều tra trên 10 cán bộ quản lý gồm Ban
Giám hiệu, cán bộ quản lý đào tạo; 40 giáo viên, cán bộ quản lý học sinh và
100 học sinh trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh trƣờng Văn hóa I - Bộ
Công an những năm gần đây luôn đƣợc nhà trƣờng quan tâm, chú ý, tuy nhiên
trong quá trình thực hiện còn gặp một số khó khăn, hạn chế nhất định, điều này
do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ yếu tố quản lý. Nếu nghiên
cứu tìm ra các biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh hợp
lý, khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế nhà trƣờng thì sẽ nâng cao hiệu giáo
dục tính kỷ luật học tập cho học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện học sinh nhà trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập
cho học sinh trƣờng Văn hóa Công an nhân dân
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





5.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập
cho học sinh trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho
học sinh trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
Nhà nƣớc, Bộ Công an và các sách báo có liên quan về vấn đề quản lý giáo
dục nói chung, quản lý giáo dục tính kỷ luật nói riêng để xây dựng khung lý
luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp quan sát: Chúng tôi tiến hành quan sát các phƣơng pháp
giáo dục và quản lý giáo dục tính KLHT cho học sinh trong các hoạt động giáo
dục của giáo viên, cán bộ QLHS và quan sát thái độ, hành vi thực hiện KLHT
trong học sinh thông qua dự giờ thăm lớp, dự các hoạt động tập thể của học
sinh do nhà trƣờng tổ chức nhằm tìm hiểu tình hình thực hiện tính KLHT của
học sinh và các phƣơng pháp giáo dục, quản lý giáo dục tính KLHT trong học
sinh của trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an hiện nay.
b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tôi tiến hành hỏi cán bộ
quản lý, giáo viên, cán bộ QLHS về các vấn đề của giáo dục và quản lý giáo
dục tính KLHT cho học sinh; đánh giá về nhận thức, thái độ, hành vi của học
sinh trong thực hiện tính KLHT; hỏi học sinh nhận thức về KLHT, nội dung,
phƣơng pháp giáo dục tính KLHT cho học sinh và sự quản lý giáo dục tính
KLHT cho học sinh trong bằng các bảng hỏi nhằm tìm hiểu nhận thức của cán
bộ quản lý, giáo viên, cán bộ QLHS và học sinh về các vấn đề của giáo dục và
quản lý giáo dục tính KLHT cho học sinh trong trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





c. Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn cán bộ quản
lý, giáo viên, cán bộ QLHS và học sinh về thực trạng giáo dục và quản lý giáo
dục tính KLHT cho học sinh của trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an nhằm thu thập
trực tiếp thông tin từ các đối tƣợng trên về công tác giáo dục và quản lý giáo
dục tính KLHT cho học sinh trong nhà trƣờng.
d. Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi tiến hành trao đổi, xin ý kiến trực
tiếp hoặc qua điện thoại, Email đối với cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ QLHS
về các phƣơng pháp giáo dục và quản lý giáo dục tính KLHT cho học sinh hiện
nay của trƣờng Văn hóa I - Bộ Công an nhằm học hỏi thêm các kinh nghiệm
trong giáo dục và quản lý giáo dục tính KLHT cho học sinh; thẩm định thêm về
sự cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục tính KLHT cho
học sinh tác giả đề xuất.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Sử dụng toán thống kê và một số phần mềm Tin học để xử lý số liệu
thu thập đƣợc.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài các phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham
khảo luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục tính KLHT cho học sinh
trƣờng Văn hóa CAND
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý giáo dục tính KLHT cho học sinh trƣờng
Văn hóa I - Bộ Công an
- Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục tính KLHT cho học sinh trƣờng
Văn hóa I - Bộ Công an

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP CHO HỌC SINH
TRƢỜNG VĂN HÓA CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, giáo dục tính kỷ luật học tập là
vấn đề luôn đƣợc quan tâm nghiên cứu cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
Song ở mỗi giai đoạn lịch sử, vấn đề kỷ luật học tập đƣợc đề cập đến ở
những góc độ khác nhau.
- Vấn đề về vai trò của giáo dục tính kỷ luật
C. Mác và Ph. Ăngghen đã cho rằng: “Nhiệm vụ của chúng ta không
phải chỉ giáo dục cho mình một thái độ đúng đắn, hợp lý đối với các vấn đề
hành vi mà còn phải giáo dục những thói quen đúng đắn, tức là những thói
quen hành động hoàn toàn không phải ngồi ngẫm nghĩ nữa, tức là người ta
không thể làm khác được vì vốn đã quen làm như thế. Và việc giáo dục những
thói quen đó là công việc khó khăn rất nhiều” [29, tr.29].
Trong nghiên cứu của tác giả Culacốp về vai trò của giáo dục phẩm chất
- tính KL trên đối tƣợng thanh niên tác giả đã viết: “Phải làm cho đối tượng
giáo dục biến những yêu cầu, quy định có tính chất bắt buộc thành yêu cầu của
chính bản thân mình và việc thực hiện yêu cầu đó trở thành sự bức thiết của
mỗi người. Đồng thời tác giả đã xác định con đường hình thành phẩm chất
này: giáo dục một hành vi đẹp đẽ, một thói quen ổn định luôn luôn hành động
theo đúng yêu cầu, điều lệ, mệnh lệnh - việc này chỉ có thể làm được trên cơ sở
sự giác ngộ cao, sự tin tưởng sâu sắc của họ vào những điều lệ ấy” [29, tr.31].
A.X.Macarenco đã cho rằng: Sự rèn luyện tính kỷ luật là một quá trình
sƣ phạm phức tạp, là kết quả chung của toàn bộ công tác giáo dục hoặc sản
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





phẩm của toàn bộ công tác giáo dục và theo tác giả kỷ luật sẽ tạo nên sự thống
nhất, chặt chẽ và tạo ra “Vẻ đẹp cho bộ mặt văn hóa của nhà trường”, ông cũng
nhấn mạnh thêm: “Trường học mà thiếu kỉ luật thì giống như cái cối xay nước
mà không có nước” và ông cho rằng, nhiệm vụ của trƣờng học phải xây dựng
đƣợc cho mình những biện pháp giáo dục kỉ luật mà trong đó trƣớc tiên cần
giáo dục về kỷ luật là KLHT “Kỷ luật làm cho quá trình tổ chức giáo dục đảm
bảo tiến hành có kết quả và ngược lại kỷ luật là kết quả nỗ lực của tập thể học
sinh trong các hoạt động của các em; học tập, lao động, sản xuất văn hóa v.v,
nó chính là kết quả của quá trình giáo dục. Hiểu kỷ luật chỉ là những biện
pháp, những trật tự bề ngoài đó là điều nguy hại và sai lầm. Vì điều đó tạo cho
tập thể trẻ em sự chống đối, mong muốn được tự do thoát khỏi vòng kỷ luật.
Trong xã hội của chúng ta, kỷ luật là hiện tượng đạo đức. Tính vô kỷ luật, con
người sống không có kỷ luật đó là con người ta chống lại xã hội. Kỷ luật của
chúng ta luôn đi kèm ý thức. Trẻ em cần được giáo dục để hiểu rằng muốn đảm
bảo sự yên ổn về chính trị và đạo đức trong tập thể cần có kỷ luật”[1, tr.32].
- Vấn đề quản lý giáo dục tính kỷ luật: Nhiều nhà tƣ tƣởng, các học giả
nghiên cứu, đề cập quản lý giáo dục tính kỷ luật dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Thời cổ đại, tiêu biểu có Khổng Tử, Hàn Phi Tử, các ông đề cao việc quản lý
xã hội bằng đức trị, pháp trị. Thời kỳ TBCN, các học thuyết quản lý phát triển
mạnh và quan tâm nhiều đến quản lý công ty, xí nghiệp làm sao tăng năng suất,
tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, các tƣ tƣởng này ít chú trọng đến ngƣời lao động.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã thực hiện một cuộc
cách mạng trong quan niệm về giáo dục và quản lý giáo dục khi nghiên cứu về
sự phát triển của xã hội loài ngƣời, đã coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất
biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Trong lĩnh vực giáo dục, một số nhà khoa học và nhà sƣ phạm đã nghiên
cứu về tính kỷ luật và biện pháp giáo dục tính kỉ luật trong học sinh, sinh viên,
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




có thể kể đến những công trình sau: Luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả
Phạm Đình Hòe với đề tài “Hệ thống biện pháp giáo dục kỷ luật cho học viên
văn hóa nghệ thuật quân đội” [12]; Luận án tiến sĩ giáo dục học “Nghiên cứu
quy trình tổ chức giáo dục kỉ luật cho học viên trong nhà trƣờng quân đội” của
tác giả Vũ Quang Hải [10], v.v. Các công trình nghiên cứu của các tác giả tập
trung luận giải vấn đề cơ bản giáo dục kỷ luật cho sinh viên.
Một số nhà khoa học cũng đã nghiên cứu về tính KLHT và biện pháp
giáo dục tính KLHT của học sinh nhƣ: tác giả Nghiêm Thị Phiến với công trình
“Hình thành tính kỉ luật trong hoạt động học tập của học sinh cấp II” [21] và
“Hình thành tính kỉ luật trong hoạt động học tập cho học sinh lớp 1” [21], tác
giả Vũ Thị Hƣơng Lý với đề tài “Giáo dục tính kỷ luật học tập cho sinh viên
cao đẳng sƣ phạm trong đào tạo theo học chế tín chi”[19]. Ở các công trình
này, tác giả đã nêu lên đặc điểm và biểu hiện của tính kỉ luật trong nhà trƣờng
và các biện pháp giáo dục để nâng cao tính kỉ luật nói chung và kỷ luật trong
học tập nói riêng (tổ chức lớp, hàng tuần cho học sinh đánh giá về thái độ chấp
hành kỉ luật, đề ra yêu cầu đối với học sinh theo nhiều cách).
Một số nhà khoa học và nhà sƣ phạm khác đã tập trung nghiên cứu hoạt
động quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng với các đối tƣợng, ở những
cấp độ và góc độ khác nhau. Tiêu biểu có tác phẩm “Đại cƣơng khoa học quản
lý” của tác giả Nguyễn Quốc Chí, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Tác phẩm
“Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Trọng Hậu v.v.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả tập trung luận giải nhiều vấn đề cơ
bản, nhƣ: vai trò của quản lý, quản lý giáo dục; khái niệm về quản lý, quản lý

giáo dục, quản lý trƣờng học; bản chất, chức năng, nguyên tắc và phƣơng pháp
quản lý giáo dục; thông tin trong quản lý, quản lý giáo dục; hệ thống giáo dục
quốc dân; quản lý nhà nƣớc về giáo dục; quản lý nhà trƣờng; quản lý tài chính;
quản lý chất lƣợng giáo dục; các mô hình quản lý giáo dục v.v.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




Về phƣơng diện quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh, sinh
viên trong lực lƣợng Công an thì hiện nay chƣa có tác giả nào đề cập đến . Đối
với lực lƣợng công an, kỷ luật và giáo dục tính kỷ luật cho cán bộ, chiến sĩ nói
chung, học viên trong nhà trƣờng công an nói riêng có vai trò rất quan trọng, là
yếu tố cơ bản tạo thành sức mạnh của lực lƣợng. Do đó đề tài tập trung nghiên
cứu sâu cơ sở lý luận về bản chất của kỷ luật, giáo dục tính kỷ luật, giáo dục
tính kỷ luật học tập; những cơ sở lý luận, thực tiễn và tính cấp thiết của quản lý
giáo dục tính kỷ luật học tập góp phần xây dựng lực lƣợng Công an cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại; đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục, quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học
sinh trƣờng Văn hoá I - Bộ Công an.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong đời
sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội phát triển
nhƣ hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Có nhiều cách tiếp cận quản lý khác
nhau, ở mỗi cách tiếp cận, có những cách định nghĩa khác nhau:
Theo Từ điển tiếng Việt: Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định [28, tr.772].
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ

lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
lý là nhằm hình thành một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân
ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức
có tổ chức về quản lý là một khoa học”. [9, tr.33]

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
quản lý (ngƣời quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng) quản lý
về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế .v.v. bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng”. [8, tr.7]
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phƣơng thức tác động
có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc
về hành vi đối với mọi đối tƣợng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính
trội hợp lý của cơ cấu và đƣa hệ sớm đạt mục tiêu.
Quản lý đƣợc hiểu ở những góc độ khác nhau, song trong phạm vi luận
văn này, chúng tôi thống nhất với khái niệm: quản lý là hoạt động có ý thức
của chủ thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối tượng, khách thể quản lý
để đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Có nhiều nghiên cứu về quản lý giáo dục:
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác
định nhƣ là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định hƣớng của chủ
thể quản lý ở cấp độ khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến
trƣờng, các cơ sở giáo dục khác) nhằm mục đích đảm bảo giáo dục xã hội chủ

nghĩa cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung
của chủ nghĩa xã hội, cũng nhƣ quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực, tâm lý trẻ thiếu niên và thanh niên" [15, tr.10].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực
hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất" [22, tr.35].
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý giáo dục theo chúng tôi:
“Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo
dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học
nhằm đạt được những mục tiêu đề ra”.
Dựa vào phạm vi quản lý, ngƣời ta chia quản lý giáo dục thành hai loại:
- Quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục đƣợc diễn ra ở tầm vĩ mô,
trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phƣơng (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trƣờng: Quản lý giáo dục ở tầm vi mô trong một đơn vị,
một cơ sở giáo dục.
1.2.2. Tính kỷ luật, kỷ luật học tập, tính kỷ luật học tập
1.2.2.1. Tính kỷ luật
Khái niệm tính kỷ luật đƣợc tiếp cận theo nhiều hƣớng khác nhau nhƣ:
V.Đ.Culacôp coi tính kỷ luật là một trong những phẩm chất nhân cách
của con ngƣời, gắn chặt với những phẩm chất khác của nhân cách. Bản chất của
nó là khả năng điều chỉnh hành vi của mình, hoạt động của mình theo đúng yêu
cầu của điều lệ, qui định [29].

Kỷ luật là biểu hiện hành vi bên ngoài của cá nhân nhƣng việc thực hiện
nó nhƣ thế nào lại phụ thuộc vào phẩm chất tâm lý của mỗi cá nhân và tập thể
- theo Từ điển Bách khoa Tâm lý học - Giáo dục học Việt Nam của tác giả
Phạm Minh Hạc.
Với các cách tiếp cận khác nhau về tính kỷ luật song đều có sự thống
nhất chung: tính kỷ luật là một phẩm chất nhân cách bao gồm nhận thức về luật
lệ, quy định và thái độ, hành vi chấp hành nghiêm túc, tự giác những yêu cầu
của luật lệ, quy định đó.
Tính kỷ luật của học sinh, sinh viên trong nhà trƣờng là: “Phẩm chất
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




của học sinh, sinh viên, là thái độ, nhận thức cá nhân họ đối với kỷ luật đã
được thiết lập trong nhà trường, là khả năng xây nên hành vi của học sinh,
sinh viên phù hợp với mục tiêu, yêu cầu giáo dục, đào tạo của nhà trường”.
Tính kỷ luật là một trong những phẩm chất chính trị - đạo đức và chiến
đấu của cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân, biểu hiện trong việc tự giác điều
khiển hành vi của bản thân tuân theo những đòi hỏi của luật pháp Nhà nƣớc,
điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của công an, không phải dựa trên sự cƣỡng
bức và bắt buộc.
1.2.2.2. Kỷ luật học tập
Tác giả Phạm Đình Hòe cho rằng: KLHT chính là sự chấp hành về
những quy định, điều lệ cụ thể nào đó đƣợc quy định trong nội quy, điều lệ nhà
trƣờng [12, tr.22].
Tác giả Phạm Minh Hùng quan niệm: KLHT là sự chấp hành nghiêm túc
và chính xác của ngƣời học đối với các yêu cầu đƣợc qui định bởi nội quy, quy
định do nhà trƣờng đặt ra [14, tr.20].
Từ những quan niệm về KLHT của các tác giả, tác giả luận văn quan

niệm: “KLHT là những nội quy, quy định do nhà trường đặt ra đối với học
sinh, sinh viên trong học tập và học sinh, sinh viên phải chấp hành đúng, đầy
đủ các nội quy, quy định đó”.
1.2.2.3. Tính kỷ luật học tập
Tính KLHT đã đƣợc một số tác giả quan niệm nhƣ sau:
Tác giả Nguyễn Minh Hùng quan niệm: Tính KLHT là một phẩm chất
nhân cách đƣợc hình thành trong quá trình học tập của ngƣời học. Nó đặc trƣng
cho thái độ tự giác và thói quen tự điều khiển, điều chỉnh hành vi của bản thân
cho phù hợp với yêu cầu của hoạt động học tập [14].
Tác giả Vũ Thị Hƣơng Lý cho rằng: Tính KLHT là một phẩm chất nhân
cách của ngƣời học với đặc trƣng từ nội tâm ngƣời học nhiệt tình, tự giác, tích
cực thực hiện các quy định, yêu cầu của hoạt động học tập [19].
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




Thông qua các quan niệm của các tác giả trên về tính kỷ luật học tập tác
giả luận văn xác định: “Tính KLHT là phẩm chất nhân cách của người học, là
thái độ, hành vi của người học trong quá trình học tập, giúp người học thực hiện
nghiêm túc các yêu cầu của hoạt động học tập, nâng cao hiệu quả học tập”.
Mối liên hệ mật thiết của tính KLHT với những thành tố của hoạt động
học tập:
- Thái độ đối với hoạt động học tập.
- Tính KLHT có liên quan mật thiết với hứng thú học tập.
- Tính KLHT có quan hệ chặt chẽ với tính tích cực học tập.
- Tính KLHT gắn liền với các phẩm chất ý chí cần thiết cho hoạt động
học tập (nhƣ tính mục đích, tính vƣợt khó, tính quyết đoán, tính tự chủ…).
- Tính KLHT có mối quan hệ mật thiết với kết quả học tập.
1.2.3. Giáo dục tính kỷ luật học tập, quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập

1.2.3.1. Giáo dục tính KLHT
Giáo dục, theo nghĩa rộng đó là quá trình tổng thể của các tác động sƣ
phạm, đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động
của các nhà giáo dục và đối tƣợng giáo dục, nhằm đào tạo con ngƣời có phẩm
chất, năng lực đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội. Theo nghĩa hẹp là bộ phận của
quá trình sƣ phạm tổng thể, là sự phối hợp thống nhất giữa hoạt động của nhà
giáo dục và đối tƣợng giáo dục, nhằm hình thành thế giới quan, niềm tin cuộc
sống cá nhân, những nét tính cách và những phẩm chất nhân cách cần thiết
khác của mỗi cá nhân.
Kế thừa các quan niệm giáo dục, theo tác giả: “Giáo dục tính KLHT cho
học sinh là sự phối hợp thống nhất giữa hoạt động của các nhà giáo dục và
người học, với những cách thức tổ chức, phương pháp giáo dục thích hợp được
tiến hành có mục đích, có tổ chức nhằm nâng cao nhận thức, hình thành thái độ,
thói quen hành vi kỷ luật cho người học trong quá trình học tập tại nhà trường”.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




Giáo dục tính KLHT cho học sinh phải luôn đƣợc coi trọng và là nhiệm
vụ thƣờng xuyên trong nhà trƣờng, là nội dung góp phần hình thành, hoàn thiện
phẩm chất nhân cách cho ngƣời học.
Giáo dục tính KLHT cho học sinh diễn ra trong khoảng thời gian dài,
đan xen giữa các hoạt động khác nhau, có đầy đủ các nhân tố cơ bản nhƣ: mục
tiêu, phƣơng pháp, hình thức giáo dục; chủ thể và đối tƣợng giáo dục; kết quả
giáo dục v.v. Các nhân tố có mối quan hệ chặt chẽ và tạo thành quá trình giáo
dục tính kỷ luật học tập.
Quá trình giáo dục tính KLHT phải làm cho ngƣời học có nhận thức
đúng, phải hình thành thái độ, niềm tin và tình cảm đạo đức trong sáng. Vì vậy,
quá trình đó trải qua các giai đoạn với các đặc trƣng cơ bản là:

Một là, trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về tính kỷ luật học tập
để hình thành động cơ, hành vi thực hiện tính kỷ luật học tập đúng đắn.
Hai là, chuyển hóa nhận thức về tính kỷ luật học tập thành ý thức, thái
độ tự giác, để hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong thực hiện hành vi kỷ luật học
tập của học sinh.
Ba là, chuyển hóa ý thức thái độ về tính kỷ luật học tập thành thói quen
hành vi tính kỷ luật học tập của học sinh.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh
Kỷ luật là nhân tố quan trọng góp phần quyết định nên chất lƣợng đào
tạo học sinh trong các nhà trƣờng. Quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho
học sinh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói
chung và quản lý nhà trƣờng nói riêng, là bộ phận cấu thành nên hệ thống quản
lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trƣờng.
Quản lý giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh là sự tác động của
chủ thể quản lý đến quá trình học tập của học sinh làm cho học sinh tích cực,
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




×