Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục “luật cán bộ, công chức” cho cán bộ quản lý giáo dục tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.33 KB, 113 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


ĐẶNG THÁI BÌNH



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
“LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC” CHO CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN QUANG UẨN




THÁI NGUYÊN, NĂM 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu do tôi sử dụng trong luận văn: Biện pháp
quản lý giáo dục “Luật cán bộ, công chức” cho cán bộ quản lý giáo dục tỉnh
Thái Nguyên do Giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Quang Uẩn hướng dẫn là hoàn toàn
chính xác, chưa công bố ở bất cứ tài liệu hoặc bài báo, tạp chí khoa học nào.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 16 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn


Đặng Thái Bình



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng thành kính, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính
trọng tới Ban lãnh đạo Khoa sau Đại học, Ban chủ nhiệm khoa, các thày cô
giáo khoa Tâm lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái
Nguyên đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
Thái Nguyên, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Đồng Hỷ, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên, Trung tâm
Giáo dục Thường xuyên tỉnh các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập nâng cao trình độ và nghiên cứu viết luận văn.
Đặc biệt, Tác giả cảm ơn sâu sắc nhất tới GS.TS Nguyễn Quang Uẩn
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên luận
văn chắc chắn sẽ còn những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự
góp ý chân thành của các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn


Đặng Thái Bình


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn. 5
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC “LUẬT CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC” CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO 6
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề giáo dục Pháp luật ở nước ta
trong thời gian gần đây 6
1.2. Khái quát về Giáo dục pháp luật 7
1.2.1. Khái niệm “Giáo dục pháp luật” 7
1.2.2. Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức 9
1.2.3. Quản lý Giáo dục Pháp luật cho cán bộ, công chức. 15
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục “Luật CBCC”
cho cán bộ, công chức 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ QUẢN
LÝ GIÁO DỤC “LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC” CHO
CÁN BỘ QUẢN LÝ, CÔNG CHỨC NGÀNH GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THÁI NGUYÊN 21
2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội, giáo dục, cơ cấu tổ chức, số
lượng cán bộ công chức, cán bộ quản lý ngành giáo dục và đào
tạo của tỉnh Thái Nguyên 21
2.1.1. Khái quát tình hình KT - XH, giáo dục của tỉnh Thái Nguyên 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, số lượng cán bộ công chức, cán bộ quản lý,
giáo viên ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh Thái Nguyên 23
2.1.3. Trình độ, năng lực cán bộ quản lý, công chức ngành Giáo

Dục và Đào tạo ở Thái Nguyên hiện nay 24
2.1.4. Đánh giá chung về đội ngũ CBCC ở Thái Nguyên 25
2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật và thực trạng chấp hành “Luật cán
bộ, công chức” của Cán bộ công chức, cán bộ quản lý Ngành
giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên 26
2.2.1. Thực trạng công tác giáo dục và thực hành pháp luật ở Thái
Nguyên trong thời gian qua 26
2.2.2. Thực trạng nhận thức và QLGD “Luật cán bộ, công chức”
cho CBQL, công chức Ngành GD và ĐT tỉnh Thái Nguyên 36
2.2.3. Đánh giá chung về QLGD Luật CBCC cho CBCL Giáo dục 57
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC "LUẬT
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC” CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC TỈNH THÁI NGUYÊN" 62
3.1. Cơ sở định hướng đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục “Luật
cán bộ, công chức” 62
3.2. Các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp 65
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.2. Nguyên tắc kế thừa 65
3.2.3. Nguyên tắc đồng bộ, thống nhất quản lý giáo dục “Luật cán
bộ, công chức” cho cán bộ quản lý, cán bộ công chức 66
3.2.4. Nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự phối hợp các lực
lượng giáo dục 66
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi 66
3.3. Các biện pháp quản lý giáo dục “Luật cán bộ, công chức” cho cán
bộ quản lý giáo dục tỉnh Thái Nguyên 67
3.3.1 Biện pháp 1: Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của

cán bộ quản lý về việc tăng cường quản lý giáo dục “Luật
cán bộ, công chức” cho cán bộ quản lý giáo dục ở các cấp. 67
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý giáo dục“ Luật cán bộ, công chức” ở các cấp QLGD 69
3.3.3. Biện pháp 3: Phối hợp giữa các cơ quan QLGD với các cấp
chính quyền, cơ quan pháp luật, cơ quan thông tin đại chúng. 70
3.3.4. Biện pháp 4: Cần tiếp tục rà soát lại việc quản lý Giáo dục và
thực hiện nghiêm “ Luật CBCC” ở các cấp quản lý giáo dục. 72
3.3.5 Biện pháp 5: Tổ chức kiểm tra đánh giá cán bộ công chức
thực hiện và chỉ đạo thực hiện “ Luật cán bộ, công chức” 75
3.3.6 Biện pháp 6: Xây dựng chế độ động viên khen thưởng, nhắc
nhở, kỷ luật trong việc thực hiện “Luật cán bộ, công chức” 77
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 78
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đã nêu 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
1. Kết luận 82
2. Kiến nghị 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1. CBCC Cán bộ công chức
2. CBQL Cán bộ quản lý
3. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

5. HĐND Hội đồng nhân dân
6. TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
7. UBND Ủy ban nhân dân
8. XHCN Xã hội chủ nghĩa




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số cán bộ quản lý giáo dục và số lượng nhà giáo[26] 24
Bảng 2.2. Thống kê chuẩn hóa đội ngũ đến 30/6/2010 [26] 24
Bảng 2.3. Kết quả triển khai giáo dục pháp luật cho CBCC ở Thái
Nguyên [28] 27
Bảng 2.4. Thống kê các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện [ 28] 28
Bảng 2.5. Thống kê hình thức Giáo dục pháp luật có hiệu quả được sử
dụng thường xuyên, có hiệu quả. [ 28] 30
Bảng 2.6. Thống kê tổ chức, đội ngũ làm công tác Giáo dục Pháp luật [28] 33
Bảng 2.7. Nhận thức về việc cần thiết phải quản lý giáo dục "Luật cán
bộ, công chức" 36
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ cần thiết quản lý Mục tiêu quản lý giáo dục
“Luật cán bộ, công chức” cho cán bộ quản lý ngành giáo dục
và đào tạo 37
Bảng 2.9. Đánh giá nhận thức về mức độ cần thiết quản lý nội dung
chung về giáo dục “Luật cán bộ, công chức” cho cán bộ
quản lý ngành giáo dục và đào tạo 39
Bảng 2.10. Đánh giá nhận thức về mức độ cần thiết quản lý các nội dung

quy định cụ thể của Luật đối với cán bộ công chức 41
Bảng 2.11. Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý mục tiêu, nội dung kế
hoạch quản lý “Luật cán bộ, công chức” cho CBQLGD 43
Bảng 2.12. Nhận thức về mức độ cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện
quản lý tuyển dụng CBCC trong ngành Giáo dục và Đào tạo 44
Bảng 2.13. Thực trạng nhận thức mức độ cần thiết và đánh giá mức độ
thực hiện trong quản lý đánh giá cán bộ công chức trong
ngành giáo dục và đào tạo ở tỉnh Thái Nguyên 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
Bảng 2.14. Thực trạng nhận thức mức độ cần thiết và đánh giá mức độ
thực hiện quản lý điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn
nhiệm cán bộ 48
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với
CBCC Ngành giáo dục và Đào tạo 50
Bảng 2.16 a. Quản lý thực hiện về nội dung đào tạo bồi dưỡng CBCC 51
Bảng 2.16b. Thực trạng cụ thể về hình thức tổ chức đào tạo bồi dưỡng
giáo dục "Luật cán bộ, công chức" 52
Bảng 2.16c. Hiệu quả đào tạo bồi dưỡng Luật cán bộ công chức 54
Bảng 2.17 a. Đánh giá các yếu tố chủ quan ảnh hưởng thuộc về cán bộ
quản lý giáo dục 55
Bảng 2.17b. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng khách quan 56
Bảng 3.1: Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp 80


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý giáo dục pháp luật luôn là vấn đề mang tính cấp thiết ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề đã và đang được các nhà khoa học,
các nhà quản lý quan tâm. Đã có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực
này được công bố, các công trình nói trên đã nêu ra nhiều vấn đề rất cơ bản cả
về lý luận và thực tiễn trong hoạt động giáo dục pháp luật trên nhiều góc độ.
Người ta bàn nhiều về quản lý việc làm theo pháp luật ở góc độ pháp lý; do
vậy cần quan tâm nhiều hơn ở góc độ giáo dục, quản lý giáo dục pháp luật.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt
đã khẳng định: "Nhà nước là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân", "Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công
dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và Pháp luật" [10].
Để có được "Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân", điều quan
trọng hàng đầu là phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ, công chức vừa có
đức vừa có tài. Đó là những con người có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ
sở lập trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách
mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là những con
người có ý thức và năng lực đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng,
nắm vững chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Để quản lý được Nhà nước và xã hội bằng Pháp luật theo tiêu chí của
Nhà nước pháp quyền, cán bộ công chức phải được trang bị những kiến thức
về Nhà nước và Pháp luật một cách đầy đủ và kịp thời. Nhưng hiện nay, qua
các phương tiện thông tin đại chúng cho thấy: Ở nhiều địa phương, việc vi
phạm pháp luật, làm trái pháp luật của cán bộ, công chức không phải là ít.
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm đó, có một nguyên nhân cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
bản, đó là cán bộ, công chức chưa nắm vững kiến thức về Nhà nước và Pháp
luật, trong đó có cả cán bộ quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo.
Ở Thái Nguyên, những năm gần đây, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nói chung, đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục pháp luật nói riêng đã
được cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương rất quan tâm. Việc mở các lớp
đào tạo cán bộ, công chức tại tỉnh và tham gia thi tuyển, cử tuyển cán bộ,
công chức đi học ở các cơ sở đào tạo chuyên ngành về Nhà nước và Pháp luật
ngày càng nhiều hơn. Tuy vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục pháp luật
nói chung, giáo dục “ Luật cán bộ công chức” nói riêng; để đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý nhà nước và quản lý xã hội cho đội ngũ cán bộ, công
chức ở các địa phương, trong đó có cán bộ quản lý giáo dục trong tỉnh hiện
nay đang còn là một số vấn đề bức xúc.
Là một cán bộ làm công tác Đảng, tôi đã tham gia nghiên cứu thực tế ở
các đơn vị, cơ quan trên địa bàn, trong đó có Đảng bộ Sở giáo dục và Đào tạo
tỉnh và các đơn vị trực thuộc Sở. Qua tiếp xúc, trao đổi, khảo sát và làm việc
với nhiều cán bộ quản lý giáo dục trong tỉnh đã cho thấy: Còn một bộ phận
khá lớn cán bộ, công chức kể cả cán bộ quản lý giáo dục hiểu biết “Luật cán
bộ, công chức” còn sơ sài, hời hợt. Không ít cán bộ, công chức, cán bộ quản
lý chưa phân biệt được giữa các loại vi phạm pháp luật hành chính, dân sự,
hình sự, luật cán bộ công chức Có trường hợp vi phạm “Luật cán bộ, công
chức” nghiêm trọng, nhưng cơ quan, đơn vị chỉ xử lý nhẹ nhàng, đơn giản
trong nội bộ. Ngược lại, có vụ việc đơn giản thì quan niệm là nghiêm trọng và
xử lý khá nặng nề.
Làm thế nào để tất cả cán bộ, công chức, cán bộ quản lý giáo dục trong
Ngành Giáo dục và Đào tạo ở các địa phương trong tỉnh, trong quản lý Nhà
nước phải nắm vững, am hiểu Pháp luật nói chung, “Luật cán bộ, công chức”
nói riêng một cách chính xác, vận dụng luật một cách đúng đắn, trước hết là
trong lĩnh vực mà mình thực hiện chức năng quản lý.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Xuất phát từ những lý do trên Tôi chọn đề tài: Biện pháp Quản lý giáo
dục “Luật cán bộ, công chức” cho cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Thái Nguyên
làm luận văn Cao học, với hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé vào công tác quản lý
giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục “Luật cán bộ, công chức” cho cán
bộ quản lý giáo dục ở Thái Nguyên nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục
“Luật cán bộ công chức” cho cán bộ quản lý giáo dục trong tỉnh, từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý giáo dục “Luật cán bộ, công chức” nhằm nâng cao kết
quả giáo dục “Luật cán bộ, công chức” cho cán bộ quản lý giáo dục nói riêng
và cán bộ, công chức tỉnh Thái Nguyên nói chung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý giáo dục “ Luật cán bộ,
công chức” cho cán bộ quản lý Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên.
- Khách thể khảo sát: Các cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo tại Văn
phòng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên và một số Phòng Giáo dục
và Đào tạo.
3.2- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý giáo dục “Luật
cán bộ, công chức” cho cán bộ quản lý Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả định rằng Cán bộ công chức, cán bộ quản lý giáo dục ở
tỉnh Thái Nguyên có ý thức học tập chấp hành “Luật cán bộ, công chức”, việc
quản lý Giáo dục Luật Cán bộ, công chức cho cán bộ quản lý giáo dục đã có
những kết quả khả quan. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp với
thực tiễn quản lý thì kết quả giáo dục “Luật cán bộ, công chức” cho Cán bộ

quản lý giáo dục ở địa phương sẽ được nâng lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1, Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục Luật nói chung; quản
lý giáo dục “Luật cán bộ, công chức” trong giai đoạn hiện nay.
2, Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục
“Luật cán bộ, công chức” cho cán bộ quản lý Ngành Giáo dục và Đào tạo ở
Thái Nguyên; lý giải nguyên nhân của thực trạng.
3, Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục “Luật cán bộ, công chức” có
tính đổi mới và sát thực tiễn hơn, góp phần nâng cao kết quả quản lý giáo dục
“Luật cán bộ, công chức” trong thời gian tới.
6. Phạm vi nghiên cứu
1, Phạm vi về đối tượng: Biện pháp quản lý giáo dục Luật cán bộ, công
chức” cho cán bộ quản lý giáo dục ở tỉnh Thái Nguyên
2, Giới hạn phạm vi khách thể điều tra: Tổng số 100 người trong đó,
gồm 45 cán bộ, công chức làm công tác quản lý giáo dục tại Cơ quan văn
phòng Sở Giáo dục và Đào tạo, 18 cán bộ quản lý ở phòng Giáo dục và Đào
tạo thành phố Thái Nguyên, 15 cán bộ quản lý ở phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Đồng Hỷ, 22 cán bộ giáo viên thuộc Trung tâm Giáo dục thường xuyên
tỉnh, thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên. Khảo nghiệm nhận
thức và tính cần thiết, khả thi của các biện pháp với 65 người.
3, Địa bàn nghiên cứu: Trong cơ quan Văn phòng Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Thái Nguyên, Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Thái Nguyên,
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đồng Hỷ Thái Nguyên, Trung tâm Giáo
dục Thường xuyên tỉnh. Đề tài tiến hành nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực
trạng trong khoảng thời gian 5 năm (2005-2010) và đề xuất các biện pháp có
tính đổi mới trong thời gian tiếp theo (2011-2015).

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài: Luật cán bộ, công
chức [16] đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, các văn bản dưới
Luật, Các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản của Đảng và Nhà nước; các tài
liệu, bài giảng của các thầy cô giáo dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá
17- Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hoá các vấn đề lý luận có
liên quan đến Luật cán bộ, công chức, biện pháp quản lý giáo dục Luật cho
cán bộ công chức.
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chỉ thị của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh [18], Luật cán bộ, công chức và các văn bản dưới Luật.
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu, văn kiện rút ra những luận điểm quan
trọng, có tính chất chỉ đạo trong quá trình nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra viết bằng phiếu trưng cầu ý kiến.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn: Luận văn gồm 3 chương, ngoài ra còn có phần mở
đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục.
Chương 1. Lý luận về quản lý giáo dục “Luật cán bộ, công chức” cho

cán bộ quản lý Ngành Giáo dục và Đào tạo.
Chương 2. Thực trạng giáo dục “ Luật cán bộ, công chức” và quản lý giáo
dục “Luật cán bộ, công chức” cho cán bộ quản lý giáo dục ở tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý việc giáo dục “Luật cán bộ, công
chức” cho cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC “LUẬT CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC” CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề giáo dục Pháp luật ở nƣớc ta trong
thời gian gần đây
Quản lý giáo dục pháp luật nói chung, “Luật cán bộ, công chức” nói
riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Đây là vấn đề đã và đang được các nhà khoa học pháp lý quan tâm. Nhiều
công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã được công bố, như: "Nâng cao ý
thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước hiện nay",
Luận án tiến sĩ của Lê Đình Khiên, 1996 [15]; "Xây dựng ý thức và lối sống
theo pháp luật", Đào Trí Úc chủ biên, Hà Nội, 1995 [12]; "Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới", của Viện
Nghiên cứu Khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp, Hà Nội, 1995 [17]; "Một số vấn
đề giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số", Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1996 [20]; "Giáo dục pháp luật trong các trường đại học,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện
nay", Luận án tiến sĩ Luật học của Đinh Xuân Thảo, (1996) [ 11]; “Một số
vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay”, Vụ Phổ biến Giáo
dục pháp luật (1997), Nxb Thanh niên, Hà Nội [25].
Các công trình nói trên đã nêu ra nhiều vấn đề rất cơ bản cả về lý luận

và thực tiễn về giáo dục pháp luật trên nhiều góc độ. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về quản lý
giáo dục “Luật cán bộ, công chức” cho cán bộ, công chức nói chung, cán bộ
quản lý giáo dục ở Thái nguyên nói riêng. Trong thời kỳ đổi mới, cán bộ,
công chức vừa là đối tượng của quá trình đổi mới, cải cách, vừa là thước đo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
của quá trình đổi mới, dân chủ hóa đời sống xã hội. Năm 1998, Nhà nước ban
hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức (sau đó được sửa đổi, bổ sung vào năm
2000 và năm 2003) [22]; Đến năm 2008, Nhà nước đã ban hành “Luật cán bộ,
công chức” đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức và quản lý các hoạt
động liên quan đến công vụ, công chức, xây dựng nền hành chính phục vụ
nhân dân, từng bước đổi mới cơ chế quản lý công chức phù hợp với thời kỳ
đẩy mạnh CNH-HĐH xây dựng và phát triển đất nước.
Vì vậy, đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu có hệ thống vấn đề này trên
địa bàn Thái nguyên.
1.2. Khái quát về Giáo dục pháp luật
1.2.1. Khái niệm “Giáo dục pháp luật”
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “giáo dục pháp luật”.
- Quan niệm thứ nhất, cho rằng, pháp luật là qui tắc xử sự có tính bắt
buộc chung. Mọi công dân đều phải có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, do đó
không cần đặt vấn đề giáo dục pháp luật.
- Quan niệm thứ hai, tồn tại lâu dài ở nước ta coi giáo dục pháp luật chỉ
là một bộ phận của giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức.
- Quan niệm thứ ba, coi giáo dục pháp luật đồng nhất với việc tuyên
truyền, giới thiệu, phổ biến các văn bản pháp luật.
Các quan niệm trên mang tính phiến diện, một chiều, chưa thấy hết đặc
thù của giáo dục pháp luật, phần nào đã hạ thấp vai trò, giá trị xã hội của giáo

dục pháp luật.
Khái niệm: “Giáo dục pháp luật” trong thực tiễn theo quan niệm chung
của nhiều nhà khoa học đều tán thành theo nghĩa hẹp của giáo dục, "cần vận
dụng khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp để hình thành khái niệm giáo dục
pháp luật" .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Giáo dục pháp luật tạo thành ý thức con người là quá trình ảnh hưởng
tác động thống nhất của các điều kiện khách quan và các nhân tố chủ quan;
trong đó điều kiện khách quan chỉ là những nhân tố ảnh hưởng còn nhân tố
chủ quan là nhân tố tích cực mang tính tác động.
- Khái niệm giáo dục pháp luật theo nghĩa hẹp còn có ý nghĩa trong
việc phân biệt phạm trù giáo dục pháp luật với phạm trù ý thức pháp luật. Hai
phạm trù này có quan hệ mật thiết với nhau nhưng không phải là một.
Nét đặc thù của “Giáo dục pháp luật”: Giáo dục Pháp luật vừa mang
những đặc điểm chung của giáo dục, sử dụng các hình thức phương pháp của
giáo dục nói chung, vừa thể hiện những nét đặc thù riêng có của mình trong
mối liên hệ chặt chẽ với các loại hình giáo dục khác như giáo dục chính trị,
đạo đức Tính đặc thù của giáo dục pháp luật thể hiện ở cả mục đích, nội
dung và ở cả hình thức, phương pháp.
Nét đặc thù của giáo dục pháp luật khác tương đối với các dạng giáo
dục khác ở chỗ:
+ Giáo dục pháp luật có mục đích riêng;
+ Giáo dục pháp luật có nội dung riêng;
+ Xét trên các yếu tố chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức và
phương pháp giáo dục cũng có thể chỉ ra các nét đặc thù của giáo dục pháp
luật. Vì thế, giáo dục pháp luật trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt các nhân tố
thiết chế xã hội gia đình, nhà trường, các tập thể lao động, các tổ chức Đảng,

Nhà nước, các đoàn thể xã hội.
Tóm lại: Khái niệm giáo dục pháp luật được hiểu: là hoạt động có định
hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục, tác động lên đối tượng
giáo dục nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi phù
hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.2.2. Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức
1.2.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức
a. Quá trình hình thành khái niệm công chức ở Việt Nam
Khái niệm “công chức” ở nước ta được đánh dấu từ Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ban hành "Quy chế công chức của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa" [21]. Nghị định 169/HĐBT ngày
25/5/1991. Theo Điều 1 của Nghị định này thì: "Công chức nhà nước là công
dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm, giữ một công vụ thường xuyên
trong một công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương; ở trong nước
hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch; hưởng lương do ngân sách nhà
nước cấp gọi là công chức nhà nước" [19].
Theo tinh thần Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996), Ủy
ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày
26/02/1998 và có hiệu lực vào ngày 01/5/1998 [22]. Pháp lệnh Cán bộ, công
chức năm 1998 không đưa ra định nghĩa cho từng khái niệm "cán bộ", "công
chức", cũng không đưa ra định nghĩa chung cho cụm từ "cán bộ, công chức",
mà chỉ quy định ở Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm
2008, tại điểm 2 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức [16], có đưa ra khái
niệm “công chức” như sau:

Công chức: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật. [16 ]
b. Khái niệm về cán bộ
Điểm 1 Điều 4 “Luật cán bộ, công chức” có nêu như sau:
Cán bộ: là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước [16].
1.2.2.2. Mục đích, nội dung, hình thức của Giáo dục pháp luật cho cán bộ,
công chức
a. Mục đích của giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
Giáo dục pháp luật có các mục đích cơ bản sau đây:
* Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức
pháp luật của công dân (mục đích nhận thức).

Đây là mục đích hàng đầu, bởi vì, chính sự am hiểu pháp luật, sự nhận
thức đúng đắn về giá trị xã hội và vai trò điều chỉnh của pháp luật sẽ là điều
kiện cần thiết để hình thành tình cảm và lòng tin vào pháp luật ở mỗi công
dân. Hơn nữa, tri thức pháp luật còn giúp cho con người tổ chức một cách có
ý thức hoạt động của mình và tự đánh giá kiểm tra, đối chiếu hành vi với các
chuẩn mực pháp luật. Mục đích này đặc biệt quan trọng trong điều kiện như
nước ta hiện nay, khi mà hiểu biết pháp luật của công dân còn thấp, còn chịu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
ảnh hưởng tư tưởng và nếp sống của người sản xuất nhỏ, nhận thức về quyền
và nghĩa vụ của công dân chưa đầy đủ. Mặt khác, công tác giáo dục pháp luật
chưa được coi trọng dẫn đến tình trạng pháp chế bị buông lỏng, làm giảm
hiệu lực của pháp luật; dẫn đến giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và
Nhà nước.
* Hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật (mục đích
cảm xúc).
Mục đích này rất quan trọng, vì nếu có tri thức pháp luật mà không có
tình cảm tôn trọng và lòng tin vào pháp luật cũng như các cơ quan bảo vệ
pháp luật thì con người rất dễ hành động chệch khỏi các chuẩn mực pháp luật
vì lợi ích riêng tư (các vụ án gần đây cho ta thấy rõ điều đó, điển hình là vụ án
Mai Văn Huy, Bùi Tiến Dũng, vụ án Năm Cam). Nội hàm của mục đích cảm
xúc đạt được thông qua việc: Một là, giáo dục tình cảm công bằng, biết xác
định các tiêu chuẩn đánh giá tính công bằng của pháp luật, biết đối xử với
người khác và với chính mình bằng các tiêu chuẩn công bằng thể hiện qua các
qui phạm pháp luật. Hai là, giáo dục tình cảm trách nhiệm, ý thức tuân thủ
pháp luật ở mọi nơi mọi lúc. Phê phán, lên án những biểu hiện coi thường
pháp luật, các hành vi phạm pháp. Khi đã có lòng tin vào pháp luật, con người
sẽ có những hành vi hợp pháp.

* Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật
(mục đích hành vi).
Động cơ và hành vi hợp pháp là kết quả cuối cùng của cả quá trình
nhận thức pháp luật, đấu tranh nội tâm dưới tác động của những yếu tố tâm lý,
tình cảm, lòng tin Thói quen xử sự hợp pháp được hiểu là thói quen tuân thủ
các quy phạm hướng dẫn của pháp luật, thói quen thực hiện đúng đắn, tận tâm
các quyền và nghĩa vụ pháp lý, thói quen sử dụng và áp dụng các tri thức
pháp luật và các quy phạm pháp luật cụ thể để bảo vệ các quyền và nghĩa vụ
hợp pháp của mình, của người khác, của Nhà nước và của xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Việc phân chia các mục đích giáo dục pháp luật trên đây chỉ mang tính
tương đối, giữa chúng có mối quan hệ đan xem qua lại trong mối liên hệ hữu
cơ thống nhất. Từ tri thức pháp luật đến tính tự giác; từ tính tự giác đến tính
tích cực; từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp luật. Ngược lại, khi có
thói quen xử sự theo pháp luật thì lòng tin, tình cảm pháp luật lại được củng
cố. Do đó, khi tiến hành giáo dục pháp luật đều phải hướng hoạt động vào cả
ba mục đích của giáo dục pháp luật. Việc xác định mục đích của giáo dục
pháp luật trong quá trình giáo dục pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng cả
trong lý luận lẫn thực tiễn giáo dục pháp luật. Việc xác định đúng hay không
đúng mục đích của giáo dục pháp luật sẽ dẫn đến chất lượng tốt hay không tốt
tới giáo dục pháp luật.
b. Nội dung giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
Có thể phân làm hai nhóm lớn như sau:
* Đối với cán bộ, công chức nói chung thì nội dung giáo dục pháp luật
bao gồm:
- Những kiến thức cơ bản về Nhà nước và Pháp luật, tổ chức bộ máy
nhà nước, thực thi pháp luật, cơ chế bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của

công dân;
- Các quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản của công dân do Hiến pháp và
một số Đạo luật quy định;
- Các thủ tục, trình tự pháp lý để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp và
thực hiện các nghĩa vụ của công dân;
- Hệ thống những khái niệm cơ bản của khoa học pháp lý thường gặp
trong thực tiễn;
- Một số Luật thực định liên quan đến hoạt động của cán bộ, công chức
như: các bộ Luật, các Đạo luật quan trọng, có phạm vi điều chỉnh rộng, liên
quan trực tiếp đến đời sống xã hội như: Bộ Luật Hình sự, Bộ Luật Dân sự,
Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Hôn nhân và Gia đình v.v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
* Đối với cán bộ, công chức ngành Giáo dục và Đào tạo, nội dung
giáo dục pháp luật bao gồm:
- Những quan điểm, những học thuyết về nhà nước và pháp luật trong
lịch sử và hiện tại;
- Hệ thống pháp luật quốc gia và quốc tế; trong đó có Pháp lệnh Cán
bộ, công chức [ 22], ngày 26/02/1998 và có hiệu lực vào ngày 01/5/1998 .
“Luật cán bộ công chức” [16] đã được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm
2008, các văn bản dưới Luật, Các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản của Đảng
và Nhà nước về cán bộ công chức .
- Cung cấp, giải thích các Quy phạm Pháp luật cụ thể, về những hậu
quả pháp lý do việc chấp hành hay vi phạm các Quy phạm Pháp luật đó,
hướng dẫn hành vi xử sự cụ thể;
- Cập nhật những thông tin pháp luật; những quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về pháp luật nói chung, “Luật cán bộ, công

chức” nói riêng.
c. Hình thức “giáo dục pháp luật” cho cán bộ, công chức
Có 3 Hình thức giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cơ bản sau:
* Hình thức giáo dục pháp luật mang tính phổ biến, tuyên truyền của
giáo dục chính trị tư tưởng
- Phổ biến, nói chuyện pháp luật tại các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội;
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo về pháp luật;
- Hoạt động tại các câu lạc bộ pháp luật, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
pháp luật trong cán bộ, công chức;
- Tuyên truyền pháp luật qua báo, tạp chí chuyên ngành; thông qua các
chuyên mục tìm hiểu pháp luật, giới thiệu văn bản pháp luật mới của các báo,
tạp chí khác;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Giáo dục pháp luật thông qua các hình thức văn học nghệ thuật (phim,
ảnh, sân khấu ).
* Hình thức giáo dục pháp luật chuyên biệt đối với các hoạt động
chuyên ngành Giáo dục và đào tạo.
Đó là định hướng giáo dục pháp luật cho các hoạt động chuyên sâu
trong lĩnh vực ban hành và thực thi pháp luật. Việc tổ chức thực hiện các định
hướng đó nhằm hạn chế các tác động tiêu cực và tăng cường các tác động tích
cực của thực tiễn pháp luật đối với quá trình hình thành ý thức pháp luật của
cán bộ, công chức hoạt động trên lĩnh vực này. Điều đó xuất phát từ vai trò, vị
trí, chức năng của cán bộ, công chức Ngành giáo dục và đào tạo. Họ vừa là
đối tượng cần được giáo dục pháp luật, vừa là chủ thể giáo dục pháp luật
trong mối quan hệ với cán bộ, công chức khác và với nhân dân.
*Hình thức quan trọng và cơ bản nhất trong giáo dục pháp luật cho

cán bộ, công chức là đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật ở các trường.
- Đào tạo, bồi dưỡng pháp luật trong các trường không chuyên luật (các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp không chuyên luật và các
trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các tổ chức chính trị và tổ chức chính
trị xã hội).
- Đào tạo, bồi dưỡng pháp luật trong các trường, các khoa chuyên về
Nhà nước và pháp luật như: Khoa Nhà nước - pháp luật của trường Chính
trị tỉnh
Từ quan niệm và phân loại giáo dục pháp luật như trên, các chủ thể
giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức phải xác định rõ mục đích, yêu cầu,
nội dung ngay trong khi xây dựng các chương trình công tác, nghiệp vụ
chuyên môn trong từng thời kỳ hoặc trong từng vụ việc. Trên cơ sở đó, chuẩn
bị các điều kiện vật chất, điều kiện cán bộ để tổ chức hình thức giáo dục
phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Trong công tác giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục “Luật cán bộ,
công chức” cho cán bộ, công chức nói riêng, cần phải kết hợp các hình thức
giáo dục khác nhau nhằm phát huy tối đa mặt tích cực và bù đắp những hạn
chế của từng loại hình để đạt được kết quả tối ưu.
d. Phương pháp giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
Phương pháp giáo dục pháp luật nói chung và Luật cán bộ công chức
nói riêng cho cán bộ, công chức là hệ thống các cách thức để tiến hành hoạt
động giáo dục pháp luật cho những người đã trưởng thành, đang có vị trí nhất
định trong xã hội.
Phương pháp sư phạm được coi là phương pháp quan trọng trong công
tác giáo dục pháp luật.
Ngoài phương pháp sư phạm, cần sử dụng nhiều phương pháp khác

như: phương pháp tư duy logic, tâm lý, thực hành, giải quyết tình huống thi
tìm hiểu Pháp Luật, phương pháp động viên, khen thưởng, trách phạt.
e. Một số đặc điểm trong giáo dục Pháp Luật cho cán bộ, công chức
- Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức phải gắn chặt với công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng.
- Việc giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức không chỉ là việc giáo
dục kiến thức pháp luật đơn thuần mà còn phải kết hợp cả việc giáo dục
phong cách làm việc, đạo đức, lối sống
- Cán bộ, công chức có vai trò kép trong Giáo dục Pháp luật họ vừa là
đối tượng khách thể vừa là chủ thể của Giáo dục Pháp luật.
1.2.3. Quản lý Giáo dục Pháp luật cho cán bộ, công chức.
1.2.3.1. Khái niệm “Quản lý giáo dục pháp luật”, “Quản lý giáo dục Luật
cán bộ công chức”.
a. Khái niệm “Quản lý giáo dục pháp luật”
Quản lý Giáo dục pháp luật là hệ thống các tác động có mục đích, có kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho đối tượng trong hệ
thống vận hành theo đúng chủ chương, đường lối và Luật pháp cũng như
nguyên lý giáo dục của Đảng.
b. Khái niệm quản lý giáo dục “Luật cán bộ, công chức”
Quản lý giáo dục “Luật cán bộ, công chức” là một chuỗi tác động hợp
lý (có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức của chủ thể
quản lý đến cán bộ công chức nhằm giúp họ tham gia, thực hiện mọi hoạt
động của đời sống xã hội đảm bảo được đúng “Luật cán bộ, công chức” góp
phần để hoàn thành những mục đích đã đề ra.
c. Khái niệm Biện pháp quản lý giáo dục “Luật cán bộ, công chức”
cho CBQL

Là cách làm, cách giải quyết của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động giáo dục “Luật Cán bộ, công chức” cho cán bộ quản lý
giáo dục và cán bộ công chức trong ngành GD&ĐT đạt mục tiêu đã định.
d. Chủ thể quản lý giáo dục “Luật cán bộ, công chức”
Là Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên; Sở nội vụ tỉnh Thái Nguyên.
1.2.3.2. Nội dung quản lý giáo dục “Luật cán bộ, công chức” cho cán bộ
công chức.
a. Quản lý mục tiêu giáo dục “Luật CBCC” cho cán bộ công chức.
Quản lý mục tiêu Giáo dục Luật CBCC cho cán bộ công chức bao gồm:
- Việc xây dựng và ban hành các kế hoạch, văn bản đảm bảo đúng thủ
tục, trình tự, đúng qui định của Pháp luật.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện theo sự phân công và kế hoạch đã định.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các kế hoạch đảm bảo
đúng mục tiêu đề ra; có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, xử lý nghiêm minh cán
bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật.

×