Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

CAO THỊ HỒNG PHƢƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

CAO THỊ HỒNG PHƢƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN TÚY

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
(i) Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung nghiên
cứu do tôi thực hiện.
(ii) Số liệu trong luận văn đƣợc điều tra trung thực.
(iii) Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên ngày 01 tháng 6 năm 2015
Học viên

Cao Thị Hồng Phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã
giảng dạy trong chƣơng trình Cao học Kinh tế nông nghiệp - Trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức hữu ích trong giáo dục làm cơ sở cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Túy đã tận tụy, tâm huyết hƣớng
dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thành viên trong:
- Ủy ban nhân dân huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Ủy ban nhân dân xã An Sinh, Bình Khê, Mạo Khê, Tràng An, Đông
Triều đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu điều tra, tham gia trả lời
bảng khảo sát cũng nhƣ góp ý về những thiếu sót trong bảng khảo sát, điều tra.
Tôi xin chân thành cảm ơn 235 thanh niên nông thôn tại 5 xã đã dành thời gian
trả lời bảng khảo sát của tôi, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin trong
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trƣờng ĐH Kinh tế và
QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn
này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tƣ liệu
và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn cũng nhƣ kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chƣa nhiều nên luận văn của tôi không tránh khỏi tồn tại nhiều thiếu sót,
kính mong nhận đƣợc sự nhận xét, đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và
các anh, chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên ngày 01 tháng 6 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thu Trang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu................ 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ....................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp và việc sử dụng đất nông nghiệp
trong nền sản xuất quốc dân .............................................................................. 5
1.1.1. Lý luận về đất nông nghiệp ..................................................................... 5
1.1.2. Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp................................................ 12
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp .................................................... 13
1.2. Lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 14
1.2.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................................................ 14

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............. 16
1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 17
1.2.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng đất............. 17
1.3. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và
Việt Nam ......................................................................................................... 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 20
1.3.2. Những nghiên cứu trong nƣớc .............................................................. 22
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 26
2.1. Câu hỏi đề tài cần giải quyết .................................................................... 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
2.2.2. Công cụ phân tích và xử lý thông tin .................................................... 27
2.3. Chỉ tiêu phân tích ..................................................................................... 27
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2009 - 2014 ................................................................... 29
3.1. Tổng quan về huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................ 29
3.1.1. Đặc điểm địa lý và điều kiện tự nhiên .................................................. 29
3.1.2. Đặc điểm về dân cƣ và văn hóa ............................................................ 33
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
3.1.4. Đánh giá chung về địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ........ 39
3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều,
Quảng Ninh ..................................................................................................... 41

3.2.1. Tình hình quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều ..... 41
3.2.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp................................ 46
3.2.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đông Triều ..................................................................................................... 51
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 73
3.3.1. Những lợi thế để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Đông Triều, Quảng Ninh ......................................................... 73
3.3.2. Những hạn chế, khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều, Quảng Ninh ............................. 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.3. Nguyên nhân của các khó khăn............................................................. 75
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ........................................ 78
4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .............................. 78
4.1.1. Mục tiêu của Đảng, Nhà nƣớc, tỉnh Quảng Ninh và chính quyền
huyện Đông Triều về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................ 78
4.1.2. Phƣơng hƣớng về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 80
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 81
4.2.1. Chú trọng xây dựng cơ chế chính sách phù hợp trong nông nghiệp .... 81

4.2.2. Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ........................... 82
4.2.3. Tập trung huy động mọi nguồn vốn đầu tƣ cho sản xuất ..................... 82
4.2.4. Tích cực đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao khoa học kỹ thuật .......... 83
4.2.5. Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ....... 84
4.3. Một số kiến nghị với các bên có liên quan .............................................. 85
4.3.1. Kiến nghị đối với Đảng và Nhà nƣớc ................................................... 85
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan chức
năng của tỉnh .................................................................................................. 85
4.3.3. Kiến nghị với UBND huyện Đông Triều .............................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

CNH

Công nghiệp hóa


HĐH

Hiện đại hóa

CPTG

Chi phí trung gian

GTSX

Giá trị sản xuất

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TCP

Tổng chi phí

GTGT

Giá trị gia tăng



Lao động

LUT


Loại hình sử dụng đất

NN

Nông nghiệp

TLSX

Tƣ liệu sản xuất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phân loại đất huyện huyện Đông Triều .......................................... 30
Bảng 3.2: Dân số và cơ cấu lao động huyện Đông Triều ............................... 33
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 huyện Đông Triều .............. 43
Bảng 3.4: Biến động tình hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2009 - 2013 . 44
Bảng 3.5: Tỷ lệ sử dụng các loại đất nông nghiệp giai đoạn 2009 - 2013 ..... 46
Bảng 3.6: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp ...................................................................... 51
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

vùng đồng bằng ............................................................................... 53
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
vùng thung lũng - trũng .................................................................. 54
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
vùng đồi núi .................................................................................... 55
Bảng 3.10: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp ...................................................................... 62
Bảng 3.11: Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .............. 64
Bảng 3.12: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các
loại hình sử dụng đất nông nghiệp .................................................. 68
Bảng 3.13: Hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ...... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các loại đất huyện Đông Triều, năm 2013 ..................... 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một tƣ liệu sản xuất đặc biệt và vô cùng quan trọng của quốc
gia, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc
phòng. Trong đó, đất nông nghiệp không chỉ là nguồn tài nguyên thiên nhiên
mà còn là cơ sở để tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội. Đất nông nghiệp là
tƣ liệu sản xuất không thể thay thế của con ngƣời. Chính vì vậy, sử dụng đất
nông nghiệp là hợp thành của chiến lƣợc phát triển nông nghiệp bền vững và
cân bằng sinh thái.
Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp với khoảng 70% dân số sống bằng
nghề nông, ngành nông nghiệp nƣớc ta đã và đang sẽ còn giữ vị trí hết sức
quan trọng trong nền kinh tế chung của cả nƣớc, là tiền đề cho các ngành kinh
tế khác phát triển. Sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
xã hội, là sản phẩm tối cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày của con ngƣời.
Ngoài ra, nó còn là cơ sở cho sự sắp xếp, bố trí phân công lao động cho nền
kinh tế quốc dân và góp phần tăng nguồn thu nhập của đất nƣớc.
Trong quá trình đô thị hóa toàn cầu hiện nay, việc quản lý sử dụng hiệu
quả, bền vững tài nguyên đất là mục tiêu của mọi quốc gia. Việc sử dụng đất
đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là để đáp ứng yêu cầu về chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay địa phƣơng nào đó. Do
đó việc xây dựng các mô hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý là rất quan
trọng và phải gắn vào các mục tiêu chiến lƣợc vĩ mô, định hƣớng sử dụng đất
đai và các dự báo về xu thế biến động đất đai trong dài hạn gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội, để từ đó xác định cụ thể việc sử dụng đất nông
nghiệp trong tƣơng lai sao cho có hiệu quả nhất.
Huyện Đông Triều có diện tích tự nhiên là 397,2 km2, trong đó, diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 243,27 km2. Đây là nguồn tài nguyên
quan trọng, là tiền đề cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Xét về
đặc điểm tính chất của đất cho thấy, phần lớn đất của huyện đƣợc tạo thành
bởi phù sa bồi (sông, biển) pha hỗn hợp với trầm tích biển và chịu ảnh hƣởng
của biển với mức độ khác nhau.
Cùng với sự phát triển chung của tỉnh Quảng Ninh, trong những năm
gần đây quá trình CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn khá mạnh mẽ. Hiện
nay, tốc độ tăng trƣởng về KT-XH và đô thị hóa phát triển đã chiếm khá
nhiều vào quỹ đất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng đất đai, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất ở nhiều địa phƣơng đã thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế có
hiệu quả, nhƣng nó cũng sẽ kìm hãm và đẩy lùi sự phát triển kinh tế và vấn đề
an ninh lƣơng thực và gây hậu quả môi trƣờng ở từng địa phƣơng nếu không
có chiến lƣợc sử dụng. Để giải quyết những vấn đề này thì việc nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Với lý do đó, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài của luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
b. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu làm rõ nội dung hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp,
những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
- Về thời gian: Số liệu dùng để phân tích thực trạng việc sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều giai đoạn 2009 - 2014. Các kiến
nghị đƣợc đề xuất cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng việc sử dụng đất
của chính quyền tỉnh Quảng Ninh và huyện Đông Triều trong thời gian qua đối
với sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều; đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về
vai trò của sản xuất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Đánh giá đầy đủ về thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ở một địa
phƣơng cụ thể và đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hiện thực hóa mục
tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
4.2. Những đóng góp mới của luận văn

- Thứ nhất, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng sử dụng
đất nông nghiệp tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2009 2014, luận văn sẽ chỉ ra những điểm mạnh và những hạn chế của việc sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
- Thứ hai, trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng, luận văn sẽ đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng việc sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2009 - 2014.
Chƣơng 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp và việc sử dụng đất nông nghiệp
trong nền sản xuất quốc dân
1.1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp và việc sử dụng đất nông nghiệp
trong nền sản xuất quốc dân
 Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích đƣợc sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích
nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất
lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
 Phân loại đất nông nghiệp
* Theo FAO - Tổ chức Nông lƣơng của Liên Hiệp Quốc thì phân chia
đất nông nghiệp vào các thành phần sau đây:
- Đất canh tác
- Vƣờn cây ăn trái và những vƣờn nho hay cánh đồng nho
- Đất trồng cây lâu năm.
- Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
* Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tƣới tiêu nhân tạo, đất nông
nghiệp đƣợc chia thành đất có tƣới tiêu và không tƣới tiêu (thƣờng xuyên). Ở
các nƣớc đang khô hạn và bán khô hạn đất nông nghiệp thƣờng đƣợc giới hạn
trong phạm vi đất tƣới tiêu.
* Theo luật đất đai Việt Nam 2003, nhóm đất nông nghiệp đƣợc phân thành
các loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác): là loại đất dùng trồng các loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trƣởng không quá một năm, gồm:
+ Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch đƣợc 3 vụ/năm với các công
thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu, 1 vụ lúa + 2 vụ màu…
+ Đất 2 vụ có công thức luân canh nhƣ lúa –lúa, lúa –màu, màu –màu,…
+ Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng đƣợc một vụ lúa hay một vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn đƣợc phân theo các tiêu thức khác
và đƣợc chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu…
- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ
sinh trƣởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đƣa vào kinh doanh, trồng một lần nhƣng thu hoạch trong nhiều năm.
- Đất rừng sản xuất là diện tích đất đƣợc dùng để chuyên trồng các loại
cây rừng với mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích
phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất đƣợc Nhà Nƣớc quy hoạch, đƣa
vào sử dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản
nhƣ tôm, cua, cá…
 Đặc điểm của đất nông nghiệp
Ở mỗi quốc gia, đất đai đều đƣợc sử dụng vào nhiều mục đích khác
nhau, riêng đất nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản giống nhau, đƣợc biểu
hiện cụ thể:
Một là, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định "đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu
sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và là nguồn vốn to lớn của đất nƣớc" .
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
yếu và đặc biệt không thể thay thế đƣợc. Đất nông nghiệp vừa là tƣ liệu lao
động vừa là đối tƣợng lao động.
Đất nông nghiệp là đối tƣợng lao động khi con ngƣời sử dụng công cụ
sản xuất tác động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng, nhƣ cày, bừa, lên
luống... quá trình đó làm tăng chất lƣợng của ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi
để tăng năng suất và chất lƣợng cây trồng.
Ngƣợc lại, khi con ngƣời sử dụng công cụ sản xuất tác động lên đất,
thông qua các thuộc tính lý học, hoá học, sinh vật học và các thuộc tính khác
của đất để tác dụng lên cây trồng. Trong quá trình này đất nông nghiệp đóng
vai trò là tƣ liệu lao động. Sự kết hợp của đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao
động đã làm cho đất nông nghiệp trở thành tƣ liệu sản xuất trong sản xuất
nông nghiệp.
Hai là, đất nông nghiệp có vị trí cố định và không thể di chuyển được
Đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng là tài nguyên thiên nhiên
không sinh sản đƣợc. Bởi vì, không giống nhƣ vốn, chúng không thể sản sinh
thêm thông qua quá trình sản xuất. Đất nông nghiệp có vị trí cố định không di
chuyển đƣợc và có khả năng tái tạo đƣợc.
Các tƣ liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần
thiết, nhƣng hầu hết đều không có khả năng tái tạo lại đƣợc. Ngƣợc lại, đất
nông nghiệp là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, nhƣng lại có vị trí cố định không thể
di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác, nó gắn liền với điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng. Đặc tính này đồng thời nó quy định tính giới
hạn về quy mô theo không gian gắn liền với môi trƣờng mà đất đai chịu sự chi
phối, gắn liền với nguồn gốc hình thành của đất đai, địa hình, khí hậu, kết cấu
đất, độ màu mỡ, vị trí của đất... vị trí của đất nông nghiệp có ý nghĩa lớn về mặt

kinh tế trong quá trình khai thác sử dụng đất. Thông thƣờng, đất nông nghiệp ở
gần các khu đô thị, thuận tiện về giao thông thƣờng đƣợc khai thác sử dụng triệt
để hơn đất đai ở các vùng xa xôi, hẻo lánh, và do đó vị trí đất mang lại cho đất
nông nghiệp đặc tính xã hội là có giá trị sử dụng lớn hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Mặt khác, cùng với xu thế đô thị hoá ngày càng nhanh, chủ thể sử dụng
đất có xu hƣớng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục
đích khác để thu đƣợc hiệu quả kinh tế cao hơn.
Ba là, đất nông nghiệp bị giới hạn về mặt diện tích, nhưng sức sản
xuất của nó lại là không giới hạn
Do đặc điểm tự nhiên của đất đai quy định, cho nên diện tích đất nông
nghiệp đƣa vào canh tác luôn bị giới hạn bởi không gian nhất định, bao gồm:
giới hạn tuyệt đối và giới hạn tƣơng đối. Xét trên góc độ giới hạn tuyệt đối thì
diện tích đất đai của toàn bộ hành tinh, của từng quốc gia, của từng địa
phƣơng là những con số hữu hạn, có thể lƣợng hoá bằng những con số cụ thể.
Tuy nhiên, dù bị giới hạn về mặt không gian, nhƣng sức sản xuất của
đất nông nghiệp lại không có giới hạn, nghĩa là trên mỗi đơn vị diện tích đất
nông nghiệp, nếu không ngừng tăng cƣờng đầu tƣ vốn, sức lao động, đƣa
khoa học và công nghệ mới vào sản xuất thì số lƣợng sản phẩm đem lại trên
một đơn vị sản phẩm là ngày càng nhiều hơn và chất lƣợng hơn. Đây là con
đường chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển
kinh tế nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu tăng lên về nông sản phẩm cung cấp
cho xã hội. Adam Smith đã viết: "đất, trong hầu hết các tình huống, sản sinh
ra một lƣợng lƣơng thực nhiều hơn so với số lƣợng đủ để duy trì sự sống của
ngƣời lao động"

Nhƣ vậy, xét về tổng thể, quỹ đất tự nhiên nói chung và quỹ đất nông
nghiệp nói riêng luôn bị giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu cầu về
nông sản phẩm của con ngƣời ngày càng tăng lên. Do đó, phải sử dụng đất
nông nghiệp hết sức tiết kiệm và xem xét kỹ lƣỡng hợp lý khi bố trí sử dụng
các loại đất. Mặt khác, phải chú ý ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng khả năng
phục hồi và tái tạo của đất đai.
Bốn là, đất nông nghiệp vừa là sản phẩm tự nhiên, vừa là sản phẩm
của lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Đất nông nghiệp vốn là sản phẩm của tự nhiên, nó xuất hiện và tồn tại
ngoài ý muốn của con ngƣời. Đất nông nghiệp đƣợc hình thành do quá trình
phong hoá đá và sự tác động của vi sinh vật, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng... và
do con ngƣời tiến hành khai phá, đƣa vào sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của
con ngƣời. Trong quá trình lịch sử lâu dài đó, lao động của con ngƣời qua
nhiều thế hệ đã đƣợc kết tinh vào đó. Do đó, ngày nay đất nông nghiệp vừa là
sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động. C.Mác viết: "Tuy có
những thuộc tính nhƣ nhau, nhƣng một đám đất đƣợc canh tác có giá trị hơn
một đám đất bị bỏ hoang"
Đặc điểm này đặt ra trong quá trình sử dụng con ngƣời cần phải không
ngừng cải tạo và bồi dƣỡng, đồng thời phải khai thác đất nông nghiệp cho hợp
lý làm cho đất ngày càng màu mỡ hơn. Thực tế cho thấy, đất đai là tƣ liệu sản
xuất chủ yếu không bị đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì
đất đai ngày càng tốt hơn. Việc sử hợp lý ruộng đất hay không là tuỳ thuộc
vào quá trình sử dụng có kết hợp chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng ruộng đất
với việc bảo vệ, bồi dƣỡng và cải tạo đất đai hay không. Vì thế trong quá trình

sử dụng đất nông nghiệp phải tìm mọi biện pháp để bảo vệ đất, chống xói
mòn, rửa trôi. Phải thƣờng xuyên coi trọng công tác bồi dƣỡng và cải tạo đất
làm tăng độ phì nhiêu của đất đai.
Năm là, đất nông nghiệp có chất lượng không đồng đều
Đất nông nghiệp không đồng nhất về chất lƣợng do sự khác nhau
giữa các yếu tố dinh dƣỡng vốn có của nó. Đó là kết quả một mặt là của
quá trình hình thành đất, mặt khác quan trọng hơn là quá trình canh tác của
con ngƣời.
Vì vậy, trong quá trình sử dụng, khai thác đất nông nghiệp cần thiết
phải thƣờng xuyên cải tạo và bồi dƣỡng cho đất, không ngừng nâng cao độ
đồng đều của đất nông nghiệp ở từng cánh đồng, từng khu vực để đạt năng
suất cây trồng cao. Nó đòi hỏi ngƣời sản xuất phải xác định tỷ lệ về các nguồn
lực tƣơng xứng một cách hợp lý nhƣ vốn, nhân lực, loại cây trồng vật nuôi...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
có nhƣ vậy thì mới có thể đem lại đƣợc hiệu quả kinh tế cao cho mình.
Điều này có nghĩa là việc nâng cao chất lƣợng, độ phì nhiêu, độ đồng đều
của đất là điều cần thiết để vừa không ngừng nâng cao năng suất và chất lƣợng
nông sản, lại vừa bảo vệ đất, giữ cho đất đƣợc sử dụng lâu dài và bền vững.
 Vai trò của đất nông nghiệp
+ Đất nông nghiệp là TLSX đặc biệt duy nhất, là nơi sản xuất ra
lương thực, thực phẩm nuôi sống con người và xã hội.
Từ xa xƣa, ông, cha ta có câu “phi nông bất ổn”, còn ở Trung Quốc
dƣới thời Xuân Thu - Chiến Quốc, Khổng Tử đã nói rằng “Dân dĩ thực vi
thiên” (Dân lấy ăn làm trời). Con ngƣời chúng ta muốn tồn tại phải có cái ăn,
muốn có cái ăn không thể chỉ dựa vào những sản vật sẵn có trong tự nhiên do

thiên nhiên ban tặng mà phải lao động sản xuất ra của cải vật chất là lƣơng
thực thực phẩm để nuôi sống con ngƣời và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội. Và nơi duy nhất để sản xuất ra của cải vật chất chính là đất NN.
Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội đến nay đã trải qua các thời kỳ
khác nhau từ kinh tế tự nhiên, tự túc tự cấp chuyển sang kinh tế hàng hoá, từ
sản xuất hàng hoá nhỏ lên sản xuất hàng hoá có quy mô lớn và hiện đại, tất
thảy trong sản xuất NN thì bao giờ đất đai cũng đóng vai trò cực kỳ quan
trọng. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đó của đất nông nghiệp cũng phát
triển theo.
+ Đất nông nghiệp là môi trường sống, môi trường không gian để SXNN
SXNN có đặc thù là sản xuất ở ngoài trời, phải tiếp xúc với tự nhiên.
Cây phải sống trên đất, quang hợp nhờ ánh nắng mặt trời, hút nƣớc từ trong
đất, cá phải sống dƣới nƣớc sông, hồ, biển; gia súc, gia cầm phải có chuồng
trại, có bãi chăn thả; con vật nuôi phải có thức ăn, mà thức ăn lại chính là
các động thực vật đƣợc sản xuất từ trong NN. Tất cả những yếu tố đó chính
là môi trƣờng sống, là không gian để sản xuất. Muốn sản xuất phát triển thì
chúng ta phải biết giữ gìn, bảo vệ môi trƣờng, không vi phạm các quy luật tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
nhiên, không chỉ biết khai thác đất đai mà còn phải biết bồi bổ đất đai, tạo lập
môi trƣờng sống tốt nhất cho cây trồng vật nuôi.
+ Đất nông nghiệp là TLSX chủ yếu để sản xuất hàng hoá
Nhƣ đã nêu trong phần đặc điểm của đất NN, khi tham gia vào quá
trình sản xuất, đất nông nghiệp vừa là TLSX đặc biệt vừa là đối tƣợng lao
động. Để SXNN theo hƣớng hàng hoá đối với bất kỳ nông sản nào trƣớc hết
phải có diện tích đất nông nghiệp đủ lớn, kết hợp với các yếu tố khác nhƣ lao

động, công cụ lao động, KHKT, chất lƣợng giống, phân công lao động theo
từng chuyên khâu v.v…thì mới có điều kiện tạo ra khối lƣợng nông phẩm
hàng hoá lớn đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Ngoài những điều kiện nhƣ đã nêu,
sản xuất hàng hoá trong NN còn có thể khai thác yếu tố lợi thế về đặc thù
riêng có của những vùng đất nhƣ: Vải thiều có năng suất và chất lƣợng tốt
thuộc vùng Lục Ngạn, Bắc Giang; Thanh Hà, Hải Dƣơng, bƣởi Năm Roi ở
miền Tây Nam bộ; nhãn lồng Hƣng Yên…
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay do khoa học công nghệ phát triển
mạnh con ngƣời có thế sản xuất ra những sản phẩm mà không cần sử dụng
đất: nhƣ công nghệ đột biến gen, công nghệ nuôi cấy mô, nhân bản vô tính,
sản xuất trong nhà kính bằng phƣơng pháp thuỷ canh v.v… Song trên thực
tế điều đó chƣa phải là phổ biến, sản xuất theo phƣơng pháp đó chi phí giá
thành sản phẩm quá cao, không hiệu quả, không thể tạo ra khối lƣợng sản
phẩm hàng hoá lớn. Cho đến nay hình thức sản xuất này chỉ mang tính
nghiên cứu, ứng dụng không thể mở rộng một cách phổ biến đƣợc. Và suy
cho đến cùng, dù có ứng dụng khoa học công nghệ cao bao nhiêu đi chăng
nữa SXNN vẫn cần phải có không gian đất nông nghiệp nhất định. Vì vậy đất
nông nghiệp vẫn đóng vai trò hàng đầu trong SXNN hàng hoá hiện nay.
+ Trong điều kiện thị trường bất động sản được hình thành thì đất
nông nghiệp có vai trò là phương tiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh
liên kết hoặc cho thuê để phát triển sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Nghiên cứu Luật Đất đai năm 2003 cho thấy: Tại Điều 105 Mục 1
quy định: “Quyền của ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất”;

Điều 106 quy định: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thuê
lại, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất”; Điều 113 Mục 7 quy định: “Thế chấp, bảo lãnh,
bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng đƣợc phép hoạt động tại Việt
Nam, tại các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất kinh doanh”.
Đối với Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH tại Điều 3 Mục 1 có nêu: “Đầu tƣ
là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định của luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan” và Mục 7 có nêu: “ Vốn đầu tƣ
là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tƣ theo
hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc gián tiếp”.
Nhƣ vậy có thể nói đất SXNN có đầy đủ các yếu tố thuận lợi để tham
gia vào thị trƣờng bất động sản, thị trƣờng vốn trong quá trình đầu tƣ sản xuất
kinh doanh.
Nhƣ vậy trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng phát triển và hội nhập
ngày càng sâu rộng nhƣ hiện nay thì vai trò của đất nông nghiệp là phƣơng
tiện góp vốn, thế chấp, huy động vốn, liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh
doanh đƣợc nhà nƣớc khuyến khích và có đầy đủ cơ sở pháp lý thuận lợi giúp
các hộ nông dân khai thác và sử dụng quỹ đất sản xuất một cách linh hoạt
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân.
Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp
Mục đích của con ngƣời trong quá trình sử dụng đất là sử dụng một
cách khoa học, hợp lý và bền vững. Trong những năm gần đây, để sử dụng
đất một cách có hiệu quả và bền vững thì có một số quan điểm đƣợc đƣa ra
nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
- Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học,
kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ suất hàng hóa
cao, tăng sức cạnh tranh và hƣớng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng tập trung chuyên môn
hóa, sản xuất hàng hóa theo hƣớng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hóa hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hóa cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với sinh
thái và bảo vệ môi trƣờng.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nƣớc.
- Chú ý đầu tƣ có trọng điểm để tạo ra vùng kinh tế làm động lực lôi
cuốn nhƣng không lãng quên đầu tƣ diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cƣ.
Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý: Điều này có
nghĩa là toàn bộ diện tích đất cần đƣợc sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố
trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm
nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao
độ phì của đất.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao: Đây là kết quả
của việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất
thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi
phí đầu tƣ, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất… Muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật
và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lƣợng thực, thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
phẩm, tăng cƣờng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho
xuất khẩu.
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền
vững: Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lƣợng và chất lƣợng, có
nghĩa là đất đai phải đƣợc bảo tồn không chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà còn cho thế hệ tƣơng lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với
điều kiện sinh thái, môi trƣờng. Vì vậy, các phƣơng thức sử dụng đất nông
lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trƣờng đất, đáp ứng đƣợc lợi ích
trƣớc mắt và lâu dài.
Nhƣ vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình
sản xuất đƣợc liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.2. Lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khái niệm về hiệu quả đƣợc sử dụng nhiều trong đời sống xã hội, nói
đến hiệu quả ngƣời ta sẽ nghĩ đến công việc đạt kết quả tốt. Hiệu quả chính là
kết quả nhƣ yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn
tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời mà ta phải xem
xét kết quả tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao
nhiêu? Có đƣa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động
sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lƣợng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Nhƣ vậy bản chất của hiệu quả đƣợc xem là: Việc đáp ứng nhu cầu của
con ngƣời trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đƣợc đánh giá trên ba
khía cạnh sau:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt đƣợc ba vấn đề sau:
- Một là: Mọi hoạt động của con ngƣời đều phải tuân theo quy luật tiết
kiệm thời gian.
- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải đƣợc xem xét trên quan điểm lý thuyết
hệ thống.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cƣờng nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con ngƣời.
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết
quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan cần xét cả phần so
sánh tuyệt đối và tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lƣợng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối
lƣợng của cải vật chất nhiều nhất với một lƣợng chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất về xã hội
(Phạm Vân Đình và CS, 2001).

Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc về
mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại
hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×