Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------
----------
nguyễn xuân giáp
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
TRÊN ĐịA BàN huyện Lơng Tài, tỉnh Bắc Ninh
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60.62.16
Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. đoàn văn điếm
Hà Nội - 2009
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận
văn này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ
đợc chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ
đợc cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Giáp
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
ii
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đ nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
và sự chỉ bảo ân cần của các Thầy, Cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi
trờng - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, các thầy, cô đ tạo điều kiện để
tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Trớc hết tôi xin cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo PGS.TS Đoàn
Văn Điếm đ giúp đỡ tận tình và trực tiếp hớng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy, Cô
giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trờng, trờng Đại học Nông nghiệp Hà
Nội trong suốt thời gian tôi học tập tại trờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trờng tỉnh Bắc
Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi trờng, Phòng Nông Nghiệp và phát triển
nông thôn, Phòng Thống kê và các phòng ban của huyện Lơng Tài, là những
đơn vị đ trực tiếp giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu tại địa phơng.
Tôi xin kính chúc các Thầy, Cô giáo và các Cô, Chú luôn mạnh khoẻ,
hạnh phúc!
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Học viên
Nguyễn Xuân Giáp
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
iii
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh Mục Viết Tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 Mở đầu i
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích nghiên cứu 4
1.3 Yêu cầu của đề tài 4
2 Tổng quan tài liệu 5
2.1 Vấn đề hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất 5
2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 15
2.3 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 23
3 Nội dung và phơng pháp nghiên cứu 29
3.1 Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 29
3.2 Nội dung nghiên cứu 29
3.3 Phơng pháp nghiên cứu 30
4 Kết quả nghiên cứu 34
4.1 Điều kiện tự nhiên huyện Lơng Tài, Bắc Ninh 34
4.1.1 Vị trí địa lý 34
4.1.2 Địa hình, địa chất 34
4.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn 35
4.1.4 Tài nguyên đất 37
4.2 Điều kiện kinh tế x hội huyện Lơng Tài 42
4.2.1 Đặc điểm nhân văn 42
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
iv
4.2.2 Dân số và lao động 42
4.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 44
4.3 Tình hình sử dụng đất của huyện Lơng Tài 46
4.3.1 Hiện trạng sử dụng đất đai 46
4.3.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp 48
4.3.3 Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của huyện Lơng Tài 49
4.3.4 Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện 51
4.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 52
4.4.1 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 52
4.4.2 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trong huyện 55
4.4.3 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 60
4.4.4 Hiệu quả x hội các loại hình sử dụng đất 71
4.4.5 Hiệu quả môi trờng các loại hình sử dụng đất 73
4.5 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lơng Tài 79
4.5.1 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lơng Tài 79
4.5.2 Định hớng sử dụng đất nông nghiệp từ 5 10 năm tới 80
4.6 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 82
4.6.1 Giải pháp quy hoạch sử dụng đất 82
4.6.2 Giải pháp kĩ thuật 83
4.6.3 Giải pháp về chính sách và vốn 84
5 Kết luận và đề nghị 85
5.1 Kết luận 85
5.2 Đề nghị 86
Tài liệu tham khảo 87
Phụ lục 90
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
v
Danh Mục Viết Tắt
BVTV Bảo vệ thực vật
CPTG Chi phí trung gian
CPLĐ Chi phí lao động
CNKT Công nhân kỹ thuật
DT Diện tích
FAO Food Agricultural Organization (Tổ chức nông lơng Quốc tế)
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
IRRI International Rice Research Institute (Viện lúa Quốc tế)
KT-XH Kinh tế x hội
LĐ Lao động
LUT Land Use Type (Loại hình sử dụng đất)
NS Năng xuất
TNHH Thu nhập hỗn hợp
THCN Trung học chuyên nghiệp
UNDP Tổ chức phát triển Liên hợp quốc
UNEP
Chơng trình Bảo vệ môi trờng của Liên hợp quốc
VAC Vờn ao chuồng
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
vi
Danh mục bảng
STT Tên bảng Trang
4.1 Một số chỉ tiêu khí hậu ở Bắc Ninh 36
4.2 Các nhóm đất chính ở huyện Lơng Tài, tỉnh Bắc Ninh 38
4.3 Tình hình biến động dân số huyện Lơng Tài 43
4.4 Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Lơng Tài năm 2008 47
4.5 Cơ cấu diện tích sử dụng đất nông nghiệp 49
4.6 Biến động diện tích đất nông nghiệp 2005 2008 (ha) 49
4.7 Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính 50
4.8 Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện 52
4.9 Các loại hình sử dụng đất chính huyện Lơng Tài 53
4.11 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 2 58
4.12 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 3 59
4.13 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh vùng 1 61
4.14 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh vùng 2 62
4.15 Hiệu quả kinh tế trên 1ha các công thức luân canh vùng 3 64
4.16 Đánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất 66
4.17 Khả năng thu hút lao động của loại hình sử dụng đất 72
4.18 So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật 75
4.19 Lợng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 76
4.20 Luân canh và mức độ phù hợp của kiểu sử dụng đất 78
4.21 Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 81
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
vii
Danh mục hình
STT Tên hình Trang
4.1 Biểu đồ diễn biễn một số chỉ tiêu khí hậu ở Bắc Ninh 35
4.2 Biểu đồ cơ cấu sử dụng các loại đất 48
4.3 Trồng lúa ở x Phú Hòa 68
4.4 Trồng cây cà rốt trong đồng tại x Minh Tân 68
4.5 Trồng cà rốt ngoài bi tại x Lai Hạ 69
4.6 Niềm vui của ngời nông dân thu hoạch cà rốt 69
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
1
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nớc, là thành phần quan
trọng của môi trờng sống, là địa bàn phân bố của các khu dân c, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, x hội, an ninh, quốc phòng. Chúng ta biết rằng
không có đất thì không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con ngời
và đất là vị trí đặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
ngời [4] . Hầu hết các nớc trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế
trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó
làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng
nguồn tài nguyên đất đai hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Điều mà các
nhà khoa học trên thế giới quan tâm là làm thế nào để sản xuất ra nhiều lơng
thực, thực phẩm đáp ứng cho những ai có nhu cầu, trong khuôn khổ x hội và
kinh tế có thể thực hiện đợc. Mục đích của sử dụng đất là làm thế nào để bắt
nguồn t liệu có hạn này cho đợc hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu
quả x hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trớc mắt và lâu dài [9]. Nói cách khác
mục tiêu hiện nay của loài ngời là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp
toàn diện về kinh tế, x hội, môi trờng một cách bền vững. Để thực hiện
mục tiêu trên cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông
nghiệp một cách toàn diện, nh G.S Bùi Huy Đáp đ viết Phải bảo vệ một
cách khôn ngoan tài nguyên đất còn lại cho một nền sản xuất nông nghiệp
bền vững [21].
Theo P. Buringh, toàn bộ đất có khả năng nông nghiệp của thế giới
chừng 3,3 tỷ ha. Đất trồng trọt toàn thế giới đạt 1,5 tỷ ha (chiếm 10,8% tổng
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
2
số đất đai và 46% đất có khả năng nông nghiệp). Theo FAO (tổ chức lơng
thực nông nghiệp thế giới của Liên hiệp quốc), một số kết quả đạt đợc của
quá trình sử dụng đất nông nghiệp nh: năng suất lúa mỳ 18 tạ/ha; năng suất
lúa nớc bình quân đạt 27,7 tạ/ha; năng suất ngô bình quân đạt 30 tạ /ha. Tuy
nhiên, hàng năm thế giới thiếu khoảng 150 -200 triệu tấn lơng thực. Thêm
vào đó, hàng năm có khoảng 5-6 triệu ha đất nông nghiệp bị mất đi do tình
trạng thoái hoá hoặc bị huỷ hoại vì sử dụng không đúng mức [29].
X hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con ngời tìm ra nhiều phơng thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về chất lợng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận
lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lợng đất thể hiện ở yếu tố tự
nhiên vốn có của đất nh địa hình, thành phần cơ giới, hàm lợng các chất
dinh dỡng, chế độ nớc, độ chua, độ mặn), nên phơng thức sử dụng đất
cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế x hội cụ thể.
Ngày 28/02/2007, Bộ Tài nguyên và Môi trờng đ phê duyệt công bố
diện tích đất đai năm 2007 của cả nớc Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên
là 33.121.159 ha, trong đó đất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là
80.902,4 triệu ngời, bình quân đất tự nhiên trên đầu ngời là 4.093,9 m
2
bằng
1/7 mức bình quân thế giới, bình quân diện tích đất nông nghiệp là 3068
m
2
/ngời (Theo báo cáo của Tổng Cục thống kê năm 2005). So sánh với 10
nớc khu vực Đông Nam á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2,
bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu ngời của Việt Nam đứng vị trí thứ 9
trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mn nhu cầu cho
x hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của ngời quản lý và sử dụng đất.
Thực tế, trong những năm qua, đ có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả nh tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài ổn định cho ngời sử
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
3
dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa các
giống cây tốt năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây trồng, hiệu
quả sử dụng đất đợc nâng lên. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây trồng, sử
dụng giống mới với năng suất và chất lợng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, có biểu hiện ảnh hởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng nh của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc. Cần phải có
các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ
sở để định hớng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Lơng Tài thuộc phía nam của tỉnh Bắc Ninh, sản phẩm nông nghiệp là
một nguồn thu chính của nhân dân trong huyện. Những năm gần đây, kinh tế
nông nghiệp, nông thôn tuy có những bớc phát triển mới song nhìn chung
vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất
phần đa là thủ công, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cha cao.
Hiện nay, mặc dù đ qua nhiều năm đổi mới, song ngời nông dân vẫn
còn có t tởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hoá trong
cơ chế thị trờng còn rất hạn chế, trong khi đó những chính sách về phát triển
nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển các
ngành sản xuất còn đang bất cập, không đồng bộ.
Vì vậy, để giúp huyện Lơng Tài có hớng đi đúng trong phát triển nền
kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp ngời dân lựa chọn đợc phơng thức sản
xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
4
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng nh trên, chúng tôi thực hiện đề
tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Lơng Tài, tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và xác định các yếu tố
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lơng Tài. Đề
xuất các giải pháp sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu điều kiện sản xuất (tự nhiên, kinh tế, x hội) và thực
trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lơng Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, x hội và môi trờng, phát hiện u,
nhợc điểm của các loại hình sử dụng đất đang đợc áp dụng trên địa bàn
huyện.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nông
nghiệp hiện có .
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
5
2. Tổng quan tài liệu
2.1. Vấn đề hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.1.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nớc trên thế giới.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lợng vật chất tạo ra do mục
đích của con ngời, đợc biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con ngời mà
ta phải xem xét kết quả đó đợc tạo ra nh thế nào? Chi phí bỏ ra là bao
nhiêu? Có đem lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn
phải đánh giá chất lợng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm đó [13].
Đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá
của hiệu quả. Trên phạm vi toàn x hội, các chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả
phải là chi phí lao động x hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả
lao động x hội và đợc xác định bằng tơng quan so sánh giữa kết quả hữu ích
thu đợc với lợng hao phí lao động x hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối
đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên
hữu hạn [29].
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nớc trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong
muốn của nông dân, những ngời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nông nghiệp [23].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
6
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà
mối quan hệ ngời - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi tr-
ờng. Căn cứ vào nhu cầu của thị trờng, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có u thế ở từng địa phơng, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển đợc nền
nông nghiệp hớng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững đồng thời phát
huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, x hội, môi trờng
cao nhất [13].
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng đất đợc thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đợc sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc
xác định bản chất và khái niệm hiệu quả dụng đất phải xuất phát từ luận điểm
triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống (Đào
Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998)[ 23 ](Nguyễn Thị Vòng, 2001)[ 3 ] .Nghĩa
là hiệu quả phải đợc xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả x hội,
hiệu quả môi trờng;
- Phải xem xét đến lợi ích trớc mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của ngời sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
7
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất ngời ta thờng đánh giá trên ba khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt x hội và hiệu quả
về mặt môi trờng.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lợng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, x hội là đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn x hội, khi nguồn lực
sản xuất của x hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất x hội [13].
Theo C.Mác (1962)[16] thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất
tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời
gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề
Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động
sống) giữa các ngành. Theo quan điểm của C. Mác đó là qui luật Tiết kiệm ,
là Tăng năng suất lao động x hội , hay đó là tăng hiệu quả. Ông cho rằng:
Nâng cao năng suất lao động vợt quá nhu cầu cá nhân của ngời lao động là cơ
sở của hết thảy mọi x hội . Nh vậy, theo quan điểm của Mác tăng hiệu quả
phải đợc hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và x hội.
Các nhà khoa học kinh tế Samuel Nordhuas [16] cho rằng: Hiệu
quả có nghĩa là không lng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi
phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi x hội không thể tăng sản lợng một
loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lợng một loại hàng hoá khác. Mọi
nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đờng giới hạn khả năng năng suất của
nó".(Dẫn theo Vũ Phơng Thuỵ-[16]).
Theo L.M Canirop [16]" Hiệu quả của sản xuất đợc tính toán và kế
hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung của nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đ sử dụng".
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
8
Tác giả Đỗ Khắc Thịnh [18] cho rằng: Thông thờng hiệu quả đợc
hiểu nh một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đ có
trờng hợp không thực hiện đợc phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa.
Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù
hợp mong muốn và hiệu quả có nghĩa là không lng phí.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhng đều
thống nhất ở bản chất của nó. Ngời sản xuất muốn thu đợc kết quả phải bỏ
ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn. So sánh
kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh
tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lợng chi phí định
trớc hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt đợc một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng đợc ba vấn đề:
Một là: mọi hoạt động của con ngời đều tuân theo quy luật tiết kiệm
thời gian, nó là động lực phát triển của lực lợng sản xuất, là điều kiện quyết
định phát triển văn minh x hội và nâng cao đời sống con ngời qua mọi thời đại.
Hai là: hiệu quả kinh tế phải đợc xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất x hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
ngời với con ngời trong quá trình sản xuất ... Hệ thống là một tập hợp các
phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận
động. Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ
phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả
lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các
điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận
của một hệ thống với yếu tố môi trờng bên ngoài để đạt đợc khối lợng sản
phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với
mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi x hội.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
9
Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cờng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con ngời. Do những nhu cầu vật chất của con ngời ngày càng
tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản
xuất x hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lợng các
hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lợng tài nguyên nhất định tạo ra
một khối lợng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lợng sản phẩm nhất
định với chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế đợc hiểu là mối tơng quan so sánh giữa lợng kết
quả đạt đợc và lợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt đợc là phần giá trị thu đợc của sản phẩm đầu ra, lợng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tơng quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tơng đối cũng nh xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lợng đó. Một phơng án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt đợc tơng quan tối u giữa kết quả thu đ-
ợc và chi phí nguồn lực đầu t.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích
đất đai nhất định sản xuất ra một khối lợng của cải vật chất nhiều nhất với
một lợng đầu t chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của x hội.
* Hiệu quả x hội
Hiệu quả x hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con ngời, việc lợng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả x hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính định tính nh tạo công ăn việc làm cho lao động,
xoá đói giảm nghèo, định canh, định c, công bằng x hội, nâng cao mức sống
của toàn dân.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
10
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt x hội chủ yếu đợc
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Hiện
nay, việc đánh giá hiệu quả x hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
là vấn đề đang đợc nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trờng
Môi trờng là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trờng đợc
các nhà môi trờng học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động
sản xuất đợc coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có
những tác động xấu đến môi trờng nh đất, nớc, không khí và hệ sinh học,
là hiệu quả đạt đợc khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho
môi trờng xấu đi mà ngợc lại quá trình sản xuất đó làm cho môi trờng tốt
hơn, mang lại một môi trờng xanh, sạch, đẹp hơn trớc.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trờng là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hởng xấu đến tơng
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trờng sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả x hội và môi trờng,
ngợc lại, không có hiệu quả x hội và môi trờng thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững .
2.1.2. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
2.1.2.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995)[27] hàng năm mức sản xuất so
với yêu cầu sử dụng lơng thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi
đó vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
11
Luật đất đai 2003 phân loại đất thành 3 nhóm theo mục đích sử dụng,
đó là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất cha sử
dụng. Đất nông nghiệp là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp nh đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết
nuôi sống x hội [10].
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc
trng riêng khiến nó không giống bất kỳ một t liệu sản xuất nào khác, đó là:
đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh
cửu với thời gian nếu biết sử dụng đúng.
Nhận thức đúng đợc các vấn đề trên sẽ giúp ngời sử dụng đất có các
định hớng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả các
tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trờng
sinh thái.
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con
ngời, giá trị đó tuỳ thuộc vào sự đầu t trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong
sản xuất. Hiệu quả của việc đầu t này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế
của quỹ đất đai hiện có và các điều kiện KT-XH cụ thể.
2.1.2.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con ngời
lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
bị trng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở
nớc ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh
lơng thực, thực phẩm, tăng cờng nguyên liệu cho công nghiệp và hớng tới
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
12
xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân
nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng đợc tối đa lợi thế so sánh
về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hớng xấu đến môi trờng là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên đất. Do đó, đất nông nghiệp cần đợc sử dụng theo nguyên
tắc đầy đủ và hợp lý, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hớng tiến bộ
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng đất
nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lợng nông
sản trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý
góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trờng cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông
nghiệp bền vững [3].
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học- kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây
trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hớng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
đất nông nghiệp theo hớng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá
theo hớng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và
liên tục. Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp
ổn định [3] [5] .
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
13
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá
cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trờng [1].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao
động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác [1] [7].
- Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông
nghiệp
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ môi trờng đất để sử dụng lâu dài. [Dẫn theo 21]
2.1.3. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.3.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nớc, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhỡng...)
có ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên
để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông nghiệp hoá cần
đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi
chủ lực phù hợp, định hớng đầu t thâm canh đúng.
Theo C.Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang [14] ngời đợc giải Nobel về giải quyết lơng thực cho các
nớc phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất
cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nớc đang phát triển, đặc biệt đối với
nông dân thiếu vốn là độ phì đất.
2.1.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con ngời vào đất đai,
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
14
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những
tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tợng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trờng và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào
nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North [14], ở các nớc phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật,
giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới tiêu hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới
đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến
bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trởng nhanh. Cho
đến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất
kinh tế, trong nền nông nghiệp nớc ta. Nh vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.1.3.3. Nhóm các yếu tố tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên
(khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của
cây trồng đối với đất, nguồn nớc và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống
cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, tạo
điều kiện thuận lợi để đầu t thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên
môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp [6].
- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức đó [21].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
15
2.1.3.4. Nhóm các yếu tố x hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trờng và sự hình thành thị trờng đất nông nghiệp, thị
trờng nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng đất
là : năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trờng cung cấp đầu vào
và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. (Nguyễn Duy Tính, 1995)[18].
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị- x hội và các chính sách khuyến khích đầu t
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nớc.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu t.
2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1. Những điểm cần lu ý khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Diện tích đất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lơng thực thực
phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là
rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí...). Chính vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trớc tiên phải đợc xác định
bằng kết quả thu đợc trên 1 đơn vị diện tích cụ thể, thờng là 1 ha, tính trên 1
đồng chi phí, 1 lao động đầu t [13].
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trớc mắt và lâu dài. Vì thế,
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
nghiên cứu ảnh hởng của việc tăng đầu t thâm canh đến quá trình sử dụng
đất (môi trờng đất, nớc) [3].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
16
- Đối với sản xuất nông nghiệp, môi trờng vừa là tài nguyên vừa là đối
tợng lao động, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông
nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp thờng tác động mạnh mẽ lên môi trờng.
Trong quá trình phát triển, ở nhiều giai đoạn phản ứng của môi trờng thờng
tạo ra những trở ngại to lớn, có khi không thể vợt qua đợc. Phát triển nông
nghiệp chỉ có thể thích hợp đợc khi con ngời biết cách làm cho môi trờng
không bị phá huỷ gây tác hại đến đời sống x hội. Đồng thời, cần tạo ra môi
trờng thiên nhiên và x hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở giai
đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong tơng lai. Do đó, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến ảnh hởng của
sản xuất nông nghiệp với môi trờng xung quanh. Cụ thể là khả năng thích
hợp của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có phù hợp với đất đai hay
không? Việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp có để lại tồn d hay không?
- Lịch sử nông nghiệp là một qung đờng dài thể hiện sự phát triển mối
quan hệ giữa con ngời với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp
mang tính x hội rất sâu sắc. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến
nông dân, đến các quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản
xuất nông nghiệp, đến các vấn đề x hội nh: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn ...[4]
2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của x hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác
nhau. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý
kiến cha thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu
x hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự
ổn định lâu dài của hiệu quả.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
17
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn x hội là khả năng thoả mn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho x hội bằng của cải vật chất sản xuất ra.
Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt đợc các mục
tiêu KT-XH, môi trờng do x hội đặt ra nh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi,
tăng chất lợng và tổng sản phẩm, thoả mn tốt nhu cầu nông sản cho thị tr-
ờng trong nớc và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh
thái nông nghiệp bền vững [22].
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên 1
đơn vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt đợc những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hởng môi trờng ít nhất. Đó là phản ánh
kết quả quá trình đầu t sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực
hiện quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị
trờng x hội với hiệu quả cao [22].
+ Các tiêu chuẩn đợc xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ
bản theo nguyên tắc tối u hoá. Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí
các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lợng
nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hoá lợng nông sản khi có một l-
ợng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác [Dẫn theo 11].
+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trờng sinh thái nông nghiệp, đến những
ngời sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo
quan điểm sử dụng đất bền vững hớng vào 3 tiêu chuẩn chung nh sau:
* Bền vững về mặt kinh tế.
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì đợc
thị trờng chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.