Đề án kinh tế chính trị
Phần mở đầu
Trong giai đoạn đầu đất nớc mới bắt đầu đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong
suy nghĩ của chúng ta chủ nghĩa t bản luôn xấu, không quan hệ với chúng. Vì
vậy mà chúng ta đóng cửa với thế giới bên ngoài - nền kinh tế theo cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp. Không chấp nhận đợc nền kinh tế thị trờng. Nhng cùng
với sự phát triển của thời đại nhận thức của chúng ta đã có sự thay đổi cơ bản và cho rằng nền kinh tế thị trờng tồn tại trong chế độ xã hội chủ nghĩa là một tất
yếu khách quan. Mà nền kinh tế thị trờng luôn tồn tại các phạm trù, quy luật của
nó, trong đó có phạm trù giá trị thặng d. Nh vậy có nghĩa là sự tồn tại của giá trị
thặng d ở Việt Nam là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên ở chừng mực nào đó
vẫn tồn tại thành kiến đối với các thành phần kinh tế t nhân, t bản, coi các thành
phần kinh tế này là bóc lột, nhận thức này không chỉ xảy ra với một số cán bộ,
đảng viên làm công tác quản lý, mà còn xảy ra trong những ngời trực tiếp làm
kinh tế t nhân ở nớc ta. Chính vì thế việc nghiên cứu về chất và lợng của giá trị
thặng d sẽ giúp chúng ta có những nhận thức đúng đắn về con đờng đi lên xây
dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mà Đảng và Nhà nớc ta đã chọn. Từ việc
nghiên cứu đó, rút ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này là điều rất cần thiết.
1
Đề án kinh tế chính trị
Mục lục
Phần mở đầu.................................................................................1
Phần nội dung..............................................................................2
Chơng I: Mặt chất và mặt lợng của giá trị thặng d. ý nghĩa
thực tiễn của vấn đề nghiên cứu này đối với nớc ta khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN........................................2
Chơng II.ý nghĩa thực tiễn rút ra đợc khi nghiên cứu về giá trị
thặng d đối với nớc ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN.....................................................................................................12
Chơng III: Thực trạng việc nghiên cứu và vận dụng phạm trù
giá trị thặng d ở nớc ta hiện nay..............................................................14
Chơng IV: Một số giải pháp để vận dụng lý luận giá trị thặng d
nhằm phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta hiện nay...............................................................................................................19
Phần kết luận.................................................................................................23
Tài liệu tham khảo.....................................................................................24
2
Đề án kinh tế chính trị
Phần nội dung
Chơng I: Mặt chất và mặt lợng của giá trị thặng d. ý nghĩa
thực tiễn của vấn đề nghiên cứu này đối với nớc ta khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Cần phải nghiên cứu về giá trị thặng d bởi sự tồn tại của giá trị thặng d
trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta là một tất yếu khách quan,
có nghiên cứu về giá trị thặng d ta mới thấy rõ những đặc tính phổ biến của sản
xuất và phân phối giá trị thặng d trong nền kinh tế thị trờng, từ đó tìm ra các giải
pháp để vận dụng học thuyết giá trị thặng d nhằm phát triển kinh tế thị trờng
định hớng XHCN ở nớc ta, theo mục tiêu đã đợc Đảng và Nhà nớc ta vạch ra,
làm dân giàu nớc mạnh, xây dựng thành công CNXH ở Việt Nam.
Khi nghiên cứu về phạm trù giá trị thặng d, Mác đã sử dụng nhuần nhuyễn
phơng pháp duy vật biện chứng để nghiên cứu. Ngời đã gạt bỏ đi những cái
không bản chất của vấn đề để rút ra bản chất của nó, đi từ cái chung đến cái
riêng, từ trừu tợng đến cụ thể và đặc biệt là việc sử dụng phơng pháp trừu tợng
hoá khoa học.
A.
Mặt chất của giá trị thặng d.
Đi từ sự phân tích sự chuyển hoá của tiền thành t bản cùng với sự
chuyển hoá sức lao động thành hàng hoá, Mác đã chỉ rõ mối quan hệ kinh tế
giữa ngời sở hữu tiền và ngời sở hữu sức lao động là điều kiện tiên quyết để sản
xuất ra giá trị thặng d. Từ đó, Mác đi phân tích quá trình sản xuất ra giá trị
thặng d, làm rõ bản chất, nguồn gốc của giá trị thặng d.
I.
Sự chuyển hoá của tiền thành t bản.
1.
Công thức chung của t bản
Tiền là sản phẳm cuối cùng của quá trình lu thông hàng hoá. Thật vậy, nếu
gạt bỏ đi nội dung vật chất của lu thông là sự trao đổi giá trị sử dụng khác nhau,
mà chỉ xét tới hình thái kinh tế của quá trình lu thông đó thì tiền là sản phẩm của
cuối cùng của quá trình ấy. Nhng đồng thời, tiền cũng là một hình thức biểu hiện
của t bản. Xong bản thân tiền không phải là t bản, mà tiền chỉ trở thành t bản khi
nó đợc đa vào lu thông với mục đích đem lại thu nhập không lao động cho ngời
sở hữu tiền. Để làm rõ sự khác nhau giữa tiền và t bản, Mác đã đi phân tích điểm
giống và khác nhau của hai công thức: lu thông hàng hoá giản đơn H-T-H và
hình thái lu thông T-H-T
Điểm giống nhau của hai hình thái lu thông này là:
- Trong cả hai công thức đều bao gồm hai yếu tố tiền (T) và hàng hoá (H).
- Đều có hai hành vi là mua và bán
3
Đề án kinh tế chính trị
Và trong cả hai công thức thì đều có sự xuất hiện của ba bên, trong đó một
ngời chỉ bán, một ngời chỉ mua, và ngời thứ ba thì lần lợt mua và bán.
Và điểm khác nhau của chúng là:
- Về điểm xuất phát và kết thúc quá trình vận động của công thức H-T-H
(1) là H (Hàng); trong công thức T-H-T(2) (tiền).
Về trình tự của quá trình vận động: Trong công thức 1 bán trớc, mua sau;
trong công thức 2 mua trớc, bán sau.
- Về mục đích của quá trình vận động:
Trong công thức 1 là giá trị sử dụng; trong công thức 2 là giá trị.
Từ phân tích trên, Mác đã phân biệt một cách rõ ràng tiền thông thờng và
tiền là t bản. Tiền thông thờng chỉ đóng vai trò trung gian trong lu thông. Còn
tiền là t bản là giá trị tự vận động, nó ra khỏi lĩnh vực lu thông, rồi lại trở lại lu
thông, tự duy trì và sinh sôi nảy nở trong lu thông, quay trở về dới dạng đã lớn
lên và không ngừng bắt đầu lại cũng một vòng chu chuyển ấy, T-T, tiền đẻ thành
tiền (theo lời phái trọng thơng).
T-H-T, mới nhìn thì nó là công thức vận động của riêng t bản thơng
nghiệp, nhng ngay cả t bản công nghiệp và cả t bản cho vay thì cũng vậy. T bản
công nghiệp cũng là tiền đợc chuyển hoá thành hàng hoá thông qua sản xuất, rồi
lại chuyển hoá trở lại thành một số tiền lớn hơn bằng việc bán hàng hoá đó. T
bản cho vay thì lu thông T-H-T đợc biểu hiện dới dạng thu ngắn lại là T-T, một
số tiền thành một số tiền lớn hơn. Nh vậy, T-H-T thực sự là công thức chung của
t bản.
Nhng sự vận động theo công thức chung T-H-T này mâu thuẫn với tất cả
các quy luật về bản chất của hàng hoá, giá trị, tiền và bản thân lu thông.
2.
Những mâu thuẫn của công thức chung
Giá trị của hàng hóa do lao động của những ngời sản xuất hàng hóa tạo ra
trong sản xuất. Nhng nhìn vào công thức H-H-T ngời ta dễ lầm tởng rằng tiền tệ
cũng tạo ra giá trị khi vận động trong lu thông.
Thực chất thì bản thân tiền, dù ở ngoài hay ở trong lu thông, cũng không
tự lớn lên đợc. Tiền không thể sinh ra tiền là điều hiển nhiên.
Còn lu thông thuần túy, dù diễn ra ở bất cứ hình thức nào, kể cả việc mua
rẻ bán đắt, cũng không làm tăng thêm giá trị, không tạo ra giá trị thặng d; ở đây
chỉ có sự phân phối lại lợng giá trị có sẵn trong xã hội mà thôi bởi nếu mua rẻ
thứ này thì sẽ lại phải mua đắt thứ kia; bán đắt thứ này thì lại phải bán rẻ thứ
khác, vì tổng khối lợng hàng và tiền trong toàn xã hội ở một thời gian nhất định
là một số lợngkhông đổi.
4
Đề án kinh tế chính trị
Tuy vậy, không có lu thông cũng không tạo ra đợc giá trị thặng d. Do đó,
mâu thuẫn của công thức chung của t bản là giá trị thặng d không do lu thông đẻ
ra nhng lại đợc tạo ra thông qua lu thông.
Sở dĩ nh vậy vì nhà t bản tìm đợc trên thị trờng một loại hàng hóa mà đặc
biệt có khả năng tạo ra giá trị thặng d cho mình. Đó là hàng hóa sức lao động.
3.
Hàng hoá - sức lao động
(a) Sức lao động và điều kiện tạo ra hàng hoá
Chúng ta hiểu, sức lao động là toàn bộ sức thần kinh, sức cơ bắp, thể lực
và trí lực tồn tại trong bản thân ngời lao động. Nó là yếu tố chủ quan không thể
thiếu đợc trong mọi quá trình sản xuất.
Nhng để ngời sở hữu tiền có thể mua đợc sức lao động với t cách là hàng
hoá thì sức lao động phải có hai điều kiện sau để trở thành hàng hoá:
Một là: ngời lao động là ngời tự do sở hữu năng lực lao động
của mình, thân thể của mình, và chỉ bán sức lao động đó trong một thời gian nhất
định.
Hai là: ngời lao động không còn t liệu sản xuất nào
khác,buộc phải đem bán chính sức lao động của mình để tồn tại.
- Hai điều kiện trên là hai điều kiện để phân biệt ngời vô sản làm thuê
trong chế độ t bản với ngời nô lệ và nông dân ở trong chế độ chiếm hữu nô lệ và
chế độ phong kiến.
Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì đó là nền sản xuất hàng hóa t bản
chủ nghĩa hay còn gọi là nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa.
Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
Giá trị của hàng hoá sức lao động:
Giá trị của sức lao động cũng giống nh bất kỳ một hàng hoá nào khác, đợc
quyết định bởi số thời gian lao động cần thiết để sản xuất và để tái sản xuất ra
thứ sản phẩm đặc biệt ấy. Mà sức lao động lại gắn liền với cơ thể sống. Do đó,
việc sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cũng bao hàm việc duy trì cuộc sống
của con ngời đó. Muốn duy trì cuộc sống của bản thân mình, con ngời cần có
một số t liệu sinh hoạt nhất định. Mặt khác, số lợng của những nhu cầu cần thiết
ấy, cũng nh phơng thức thoả mãn những nhu cầu đó, ở mỗi một ngời, nhóm ngời
lao động lại khác nhau, do các yếu tố lịch sử, tinh thần, nên giá trị của sức lao
động còn mang tính tinh thần, thể chất và lịch sử.
Nhng ngời sở hữu sức lao động có thể chết đi, do vậy, muốn cho ngời ấy
không ngừng xuất hiện trên thị trờng hàng hoá sức lao động, thì ngời bán sức lao
5
Đề án kinh tế chính trị
động ấy phải trở nên vĩnh cửu, bằng cách sinh con đẻ cái. Những sức lao động
đang biến mất khỏi thị trờng vì hao mòn hay chết đi phải đợc thay thế bằng sức
lao động mới. Vì vậy, tổng số những t liệu sinh hoạt cần thiết cho việc sản xuất
ra sức lao động bao gồm cả những t liệu sinh hoạt cho những ngời thay thế đó,
tức là cho con cái của những ngời lao động.
Muốn ngời lao động có kiến thức và có những thói quen khéo léo trong
một ngành lao động nhất định, thì cần phải tốn một số nhiều hay ít chi phí để
đào tạo. Chi phí đào tạo này lại là khác nhau tuỳ theo tính chất phức tạp của lao
động. Và chi phí này cũng gia nhập vào tổng số những giá trị đợc chi phí để sản
xuất ra sức lao động.
Vậy giá trị của hàng hoá sức lao động bao gồm:
- Giá trị của những t liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao
động của ngời công nhân.
- Giá trị những t liệu sinh hoạt cần thiết cho gia đình ngời công nhân
( cho những ngời thay thế của anh ta)
- Chi phí đào tạo ngời công nhân tuỳ theo tính chất phức tạp của lao động
đợc đào tạo.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động:
Hàng hoá sức lao động có điểm giống và điểm khác hàng hoá thông thờng.
Điểm giống là ở chỗ: hàng hoá thông thờng và hàng hoá sức lao động đều
có khả năng thoả mãn những nhu cầu nhất định của ngời mua nó.
Điểm khác là ở chỗ: nếu nh hàng hoá thông thờng khi đem sử dụng thì cả
giá trị và giá trị sử dụng đều bị tiêu hao theo thời gian, thì ngợc lại, hàng hoá sức
lao động khi đem sử dụng, giá trị sử dụng càng tăng do ngời công nhân tích luỹ
đợc kinh nghiệm sản xuất.
Và giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá
trình tiêu dùng sức lao động. Chính trong quá trình ấy, sức lao động tạo ra một lợng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, tức là tạo ra giá trị thặng d.
II.
Sản xuất ra giá trị thặng d
Sau khi ngời sở hữu tiền đã mua đợc sức lao động của ngời sở hữu sức lao
động, thì ngời đó tiến hành tiêu dùng sức lao động. Mà việc tiêu dùng sức lao
động là lao động. Nên ngời mua sức lao động tiêu dùng sức lao động ấy bằng
cách bắt ngời bán nó phải lao động. Mà giá trị sử dụng của sức lao động chỉ thể
hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động, và trong
quá trình ấy sức lao động tạo ra giá trị thặng d. Do đó, khi đi nghiên cứu về sản
xuất giá trị thặng d, ta sẽ bắt đầu nghiên cứu từ quá trình lao động.
6
Đề án kinh tế chính trị
1.
Quá trình lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời tác động vào
tự nhiên bắt tự nhiên phục vụ lợi ích của mình.
Nh vậy thì quá trình lao động sẽ là sự kết hợp của 3 yếu tố: sức lao động;
đối tợng lao động; t liệu lao động. Trong đó:
- Sức lao động, nh đã phân tích ở trên, thì đó là yếu tố cơ bản của quá
trình lao động, vì sức lao động gắn với con ngời, mà con ngời luôn sáng tạo ra t
liệu lao động, đối tợng lao động, đồng thời sử dụng chúng để phục vụ lợi ích của
mình.
ở đây, ta cần phân biệt giữa sức lao động và lao động. Nếu nh nói đến sức
lao động là mới chỉ nói đến khả năng lao động của con ngời, thì nói đến lao động
là nói đến việc tiêu dùng sức lao động, là nói đến việc dùng sức lao động kết hợp
với đối tợng và t liệu lao động để tạo ra của cải vật chất.
- Đối tợng lao động: là những vật mà con ngời tác động vào trong quá
trình lao động. Có thể chia nó thành 2 loại: Một là, loại có sẵn trong tự nhiên nh
đất đai, các nguồn thuỷ sản, lâm sản Hai là, loại đã trải qua chế biến, thờng tồn
tại dới dạng nguyên, nhiên, vật liệu.
- T liệu lao động: là những vật hoặc hệ thống những vật mà con ngời
dùng để tác động vào đối tợng lao động.
T liệu lao động bao gồm: công cụ lao động và những yếu tố vật chất phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất nh: kho tàng, bến bãi, đờng giao
thông, thông tin, điện nớc... tức là các cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Trong đó, công cụ
lao động là những yếu tố tác động trực tiếp vào đối tợng lao động (nh máy
móc), nó là yếu tố cơ bản nhất của t liệu lao động, mà Mác gọi nó là hệ thống
xơng cốt của quá trình lao động sản xuất.
Việc phân biệt giữa đối tợng lao động và t liệu lao động cũng chỉ là tơng
đối mà thôi. Đối tợng lao động và t liệu lao động trong quá trình lao động sản
xuất hợp thành t liệu sản xuất, do đó, có thể nói rằng: quá trình lao động là sự
kết hợp của hai yếu tố: sức lao động và t liệu sản xuất.
Trong quá trình lao động, sức lao động kết hợp với dụng cụ lao động tác
động vào đối tợng lao động và chuyển toàn bộ giá trị của những t liệu sản xuất
đó vào sản phẩm đợc tạo ra.
Đi từ cái chung là việc nghiên cứu quá trình lao động, Mác đã đi đến phân
tích quá trình sản xuất giá trị thặng d dới CNTB.
2.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d ở trong xí nghiệp t bản
- Để sản xuất ra hàng hoá nhà t bản phải ứng t bản tiền tệ của mình ra để
mua t liệu sản xuất và sức lao động của công nhân.
7
Đề án kinh tế chính trị
Sau khi có hàng hoá nhà t bản đem ra thị trờng bán (việc mua bán trên đều
đúng giá trị và trong điều kiện sản xuất trung bình của xã hội) họ sẽ thu đợc m.
- Giả sử có nhà t bản kinh doanh ngành sợi để có sợi bán họ phải mua
bông: 20USD. Hao mòn máy móc, cọc sợi là 3USD
Thuê công nhân là 4USD (ngang bằng t liệu sinh hoạt để họ sống trong 1 ngày
và giả sử trong 8h lao động công nhân kéo hết số bông trên thành sợi và tạo ra lợng
giá trị mới trong mỗi giờ là 1USD) sản xuất trong điều kiện trung bình: C
- Quá trình lao động đợc tiến hành với t cách là lao động cụ thể trong 8h
công nhân bảo tồn và chuyển dịch giá trị của bông hao mòn máy móc và cọc sợi
vào giá trị của sợi hình thành nên bộ phận giá trị cũ là: 23USD.
- Cũng trong 8h lao động trên với t cách là lao động trừu tợng sức lao động
công nhân tạo ra lợng giá trị mới kết tinh vào giá trị của sợi là 8USD.
Nhà t bản đem số sản phẩm trên ra thị trờng bán thu về 31USD. Họ ứng ra
27 USD, 4USD trội hơn là giá trị thặng d.
- Để làm sáng tỏ một lần nữa CácMác đã lấy lao động công nhân để
chứng minh: ông chia ngày lao động của công nhân thành 2 phần:
+ Phần thời gian lao động cần thiết và phần thời gian lao động thặng d.
Công nhân làm việc trong phần thời gian lao động cần thiết tạo ra lợng sản phẩm
cần thiết ngang với sức lao động của mình. Còn lao động trong phần thời gian
lao động thặng d tạo ra sản phẩm thặng d cho nhà t bản. Nhà t bản bán nó thu về
giá trị thặng d.
(a) Phơng thức sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối
Đây là phơng thức sản xuất giá trị thặng d bằng cách kéo dài ngày lao
động hoặc là tăng cờng độ lao động, trong khi giá trị sức lao động và thời gian
lao động tất yếu không thay đổi, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng d.
(b) Phơng thức sản xuất giá trị thặng d tơng đối
Phơng thức sản xuất giá trị thặng d tơng đối là phơng thức sản xuất giá trị
bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết, nhờ đó kéo dài thời gian lao
động thặng d, còn độ dài ngày lao động không đổi.
B.
Mặt lợng của giá trị thặng d
Mặt lợng của giá trị thặng d biểu hiện ở tỷ suất giá trị thặng d, ở khối lợng giá trị thặng d, và ở trong các hình thức của giá trị thặng d.
I.
Tỷ suất giá trị thặng d
Tỷ suất giá trị thặng d là tỷ lệ tính theo phầm trăm giữa giá trị thặng d và
t bản khả biến (ký hiệu là m).
Nh vậy ta có thể thấy tỷ suất giá trị thặng d phụ thuộc vào mối quan hệ
giữa phần ngày lao động cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động, và thời gian
8
Đề án kinh tế chính trị
lao động thặng d. Mà dới CNTB, phần thời gian lao động thặng d là phần thời
gian lao động không công của ngời công nhân cho nhà t bản. Do đó, tỷ suất giá
trị thặng d phản ánh trình độ (mức độ) bóc lột của nhà t bản với công nhân, tức
là nói lên sự bóc lột theo chiều sâu. Để chứng minh cho kết luận này, ta hãy đi so
sánh giá trị thặng d và phần t bản trực tiếp sinh ra nó.
Nhà t bản ứng trớc một số t bản là C để tiến hành sản xuất, tìm kiếm giá
trị thặng d, giá trị thặng d đó đợc biểu hiện ở phần d trong giá trị của sản phẩm
so với tổng số giá trị của các yếu tố sản xuất ra sản phẩm ấy.
Ta có giá trị của sản phẩm (ký hiệu là C) là: C = C + m, trong đó m là
giá trị thặng d.
T bản C đợc phân chia thành hai phần: một phần đợc gọi là t bản bất biến,
ký hiệu là c, chi cho những t liệu sản xuất; một phần đợc gọi t bản khả biến, ký
hiệu là v, chi ra để mua sức lao động. Vậy C = c + v. Ví dụ nh nhà t bản đã ứng
trớc 16 đồng, trong đó c = 12 đồng, v = 4 đồng. Đến đây ta có thể viết lại công
thức tính giá trị của một sản phẩm nh sau: C = c + v + m. Ví dụ nh giá trị của
sản phẩm đó là C = 20 đồng, vậy giá trị thặng d m = 4 đồng.
Nh đã làm rõ ở phần trên, thì c là bộ phận giá trị đợc chuyển hoá toàn bộ
vào trong giá trị của sản phẩm, còn v là bộ phận giá trị trực tiếp sinh ra m.
Chúng ta đã thấy rằng, trong một ngày lao động, ngời công nhân không
chỉ sản xuất ra giá trị của sức lao động của mình, tức là chỉ sản xuất ra giá trị
những t liệu sinh hoạt hàng ngày cần thiết cho anh ta mà còn tạo ra giá trị thặng
d cho nhà t bản. Vì anh ta sản xuất trong điều kiện có sự phân công lao động xã
hội, cho nên anh ta không trực tiếp sản xuất ra những t liệu sinh hoạt của mình,
mà chỉ sản xuất ra giá trị bằng giá trị những t liệu sinh hoạt của anh ta. Phần
ngày lao động mà anh ta dùng để sản xuất ra giá trị những t liệu sinh hoạt hàng
ngày cần thiết đó, ta gọi là thời gian lao động cần thiết, lao động trong thời gian
ấy gọi là lao động cần thiết, và lao động này của ngời công nhân đợc nhà t bản
trả bằng phần t bản v. Hay lao động cần thiết đợc biểu hiện bằng số t bản v. Phần
thứ hai trong ngày lao động, hay là phần thời gian ngời công nhân làm quá thời
gian lao động cần thiết, mà lao động trong phần thời gian này, cũng làm cho ngời
công nhân phải hao phí sức lao động của mình, nhng lại không tạo ra giá trị nào
cho mình cả, mà giá trị tạo ra khi đó là giá trị thặng d cho nhà t bản. Ta gọi phần
thời gian này là thời gian lao động thặng d, lao động trong thời gian này là lao
động thặng d, lao động thặng d này đợc biểu hiện bằng giá trị thặng d m.
Tỷ suất giá trị thặng d theo khái niệm trên là: m = = = 100%
Và theo phân tích trên thì =
9
Đề án kinh tế chính trị
Công thức tỷ suất giá trị thặng d : m= chỉ ra chính
Xác tỷ lệ giữa hai bộ phận cấu thành của ngày lao động. Nếu tỷ lệ đó là
100% , thì ngời công nhân đã làm nửa ngày cho bản thân, và nửa ngày cho nhà t
bản.
Tóm lại, tỷ suất giá trị thặng d đã biểu hiện chính xác mức độ t bản bóc lột
sức lao động, hay mức độ nhà t bản bóc lột ngời công nhân.
II.
Khối lợng giá trị thặng d
Khối lợng giá trị thặng d là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng d và tổng số
t bản khả biến đợc sử dụng. Ký hiệu là M.
Nh vậy, khối lợng giá trị thặng d có thể đợc biểu hiện bằng công thức:
M = m.V
(Trong đó, V là tổng số t bản khả biến đợc sử dụng.)
Nhìn vào công thức trên ta thấy,ở cùng một trình độ bóc lột (m) nhất
định, nếu nhà t bản sử dụng càng nhiều t bản khả biến thì khối lợng giá trị thặng
d thu đợc sẽ càng lớn. Nh vậy,có thể kết luận là, khối lợng giá trị thặng d phản
ánh quy mô của sự bóc lột, hay đó là sự bóc lột theo chiều rộng.
III. Sự thay đổi trong đại lợng của giá trị thặng d
Chúng ta giả định rằng: hàng hoá đợc bán theo giá trị của nó, và giá cả sức
lao động có thể cao hơn giá trị của nó, nhng không bao giờ thấp hơn giá trị của
nó. Khi đã giả định nh thế thì sự thay đổi của đại lợng giá trị thặng d sẽ đợc
quyết định bởi 3 nhân tố sau: một là độ dài của ngày lao động; hai là cờng độ
bình thờng của lao động; ba là sức sản xuất của lao động. Mà 3 nhân tố này có
thể kết hợp với nhau để tạo ra sự thay đổi của đại lợng giá trị thặng d.
1.
Đại lợng của ngày lao động và cờng độ lao động không đổi (cho
sẵn), sức sản xuất của lao động thay đổi
Đại lợng của ngày lao động không đổi, có nghĩa là giá trị của ngày lao
động đó không đổi, hay giá trị mới đợc tạo ra trong ngày lao động là không đổi.
Giá trị mới tạo ra này bao gồm giá trị sức lao động và giá trị thặng d . Vì thế,
trong điều kiện sản xuất nhất định, thì không thể có sự cùng tăng lên hay cùng
giảm xuống của giá trị sức lao động và giá trị thặng d. Do giá trị của sức lao
động không giảm xuống, thì giá trị thặng d không tăng lên, nên để có sự thay đổi
của hai đai lợng đó, thì sức sản xuất của lao động phải có sự thay đổi. Giả định:
thời gian lao động cần thiết là 4 giờ, nếu sức sản xuất của lao động tăng lên, thì
chỉ cần một thời gian ít hơn 4 giờ để sản xuất ra khối lợng t liệu sinh hoạt hàng
ngày cần thiết mà trớc đây phải cần 4 giờ để sản xuất, do đó, giá trị của sức lao
động sẽ giảm xuống. Ngợc lại, nếu sức sản xuất của lao động giảm xuống, thì
10
Đề án kinh tế chính trị
giá trị của sức lao động tăng lên. Nh vậy, việc tăng năng suất lao động sẽ làm
giảm giá trị của sức lao động, và đồng thời làm tăng giá trị thặng d, trong khi đó,
việc năng suất lao động giảm sẽ làm tăng giá trị của sức lao động và làm giảm
giá trị thặng d. Cần phải chú ý là việc tăng hay giảm của giá trị thặng d bao giờ
cũng là kết quả (chứ không phaỉ là nguyên nhân) của việc tăng hay giảm tơng
ứng của giá trị sức lao động.
2.
Ngày lao động không đổi, sức sản xuất của lao động không đổi, c ờng độ lao động thay đổi
Khi cờng độ lao động tăng lên, tức là chi phí lao động tăng lên trong một
khoảng thời gian, thì một ngày lao động có cờng độ cao hơn sẽ sản xuất ra nhiều
sản phẩm hơn so với một ngày lao động có cờng độ thấp hơn mà có số giờ lao
động ngang nhau. Trờng hợp này cũng gần giống nh việc tăng sức sản xuất của
lao động đều đem lại số sản phẩm lớn hơn trong cùng một thời gian lao động,
nhng giá trị của mỗi một đơn vị sản phẩm trong trờng hợp này không đổi vì trớc
cũng nh sau, để làm ra một sản phẩm đều hao phí một lợng lao động nh nhau;
còn trong trờng hợp tăng sức sản xuất của lao động, giá trị của mỗi một đơn vị
sản phẩm giảm đi vì nó tốn ít lao động hơn trớc. Việc tăng cờng độ lao động,
làm khối lợng sản phẩm sản xuất ra khi đó tăng lên, giá trị lại không giảm, làm
tổng giá trị tăng, trong khi đó giá trị của sức lao động không đổi, do đó, làm giá
trị thặng d tăng lên. Việc đó khác với việc tăng sức sản xuất của lao động, làm
cho giá trị của sức lao động giảm đi, mà tổng số giá trị không tăng lên (vì tuy
khối lợng sản phẩm tăng, nhng giá trị của mỗi sản phẩm lại giảm đi tơng ứng),
do đó giá trị thặng d tăng lên.
3.
Sức sản xuất của lao động và cờng độ lao động không thay đổi,
ngày lao động thay đổi
Ngày lao động có thể thay đổi theo hai chiều, nó có thể đợc rút ngắn lại
hay kéo dài ra.
Việc rút ngắn ngày lao động, trong điều kiện năng suất lao động và cờng
độ lao động không thay đổi, không làm thay đổi giá trị của sức lao động, hay
không làm thay đổi số thời gian lao động cần thiết, vì thế nó làm thời gian lao
động thặng d bị rút ngắn, hay làm giá trị thặng d giảm. Đại lợng tuyệt đối của
giá trị thặng d giảm làm đại lợng tơng đối của nó so với đại lợng không đổi của
giá trị sức lao động cũng giảm xuống. Nên chỉ có bằng cách giảm giá cả của sức
lao động xuống thì nhà t bản mới không bị tổn thất. Nếu không thì việc rút ngắn
thời gian lao động bao giờ cũng gắn liền với sự thay đổi của năng suất lao động
và cờng độ lao động.
11
Đề án kinh tế chính trị
Kéo dài thời gian lao động: Giả sử thời gian lao động cần thiết là 4 giờ,
hay giá trị của sức lao động là 4 đồng, thời gian lao động thặng d là 4 giờ và giá
trị thặng d là 4 đồng. Toàn bộ ngày lao động là 8 giờ, và biểu hiện trong sản
phẩm là 8 đồng. Nếu ngày lao động đợc kéo dài thêm 2 giờ, và giá cả sức lao
động không thay đổi, thì đại lợng tơng đối của giá trị thặng d tăng lên cùng với
đại lợng tuyệt đối của nó. Mà vì giá trị của sức lao động không đổi, giá trị thặng
d lại tăng lên, do đó, đại lợng tơng đối của giá trị sức lao động so với giá trị
thặng d sẽ giảm xuống. Nh vậy, giá trị thặng d tăng lên là nguyên nhân làm đại lợng tơng đối của giá trị sức lao động giảm. Khi kéo dài ngày lao động cho đến
một điểm nhất định, thì sự hao mòn sức lao động tăng lên, ngời lao động cần
nhiều t liệu sinh hoạt hơn để bù đắp hao mòn đó, do đó, giá cả của sức lao động
phải tăng lên, nhng ngay cả khi giá cả của sức lao động có tăng lên thì giá trị của
sức lao động cũng giảm đi tơng đối so với giá trị thặng d.
4.
Sự thay đổi cùng lúc của ngày lao động, sức sản xuất và c ờng độ
của lao động
Có hai trờng hợp quan trọng sau cần phải nghiên cứu:
(a) Sức sản xuất của lao động giảm xuống, đồng thời ngày lao động bị kéo dài.
Chúng ta nói đến sức sản xuất của lao động giảm xuống là nói đến những
ngành lao động mà sản phẩm quyết định giá trị của sức lao động, nh ngành nông
nghiệp, sức sản xuất của lao động đã giảm xuống do độ màu mỡ của đất kém đi,
và giá cả sản phẩm đó đắt lên một cách tơng ứng.
Khi sức sản xuất của lao động giảm đi, thì nh phân tích ở trên, giá trị của
sức lao động sẽ tăng lên, thời gian lao động cần thiết tăng lên, làm thời gian lao
động thặng d giảm đi, giá trị thặng d cũng vì thế mà giảm xuống. Nếu nh ngày
lao động đợc kéo dài để giá trị thặng d đợc sinh ra khi đó đúng bằng lợng giá trị
thặng d trớc đó, thì đại lợng của nó vẫn giảm xuống tơng đối so với giá trị sức
lao động. Và nếu tiếp tục kéo dài thời gian lao động thì có thể cả hai đại lợng
tuyệt đối và tơng đối của giá trị thặng d có thể tăng lên.
(b) Cờng độ và năng suất lao động tăng lên cùng với việc rút ngắn ngày
lao động
Khi cờng độ và sức sản xuất của lao động tăng lên có nghĩa là thời gian
lao động cần thiết đợc rút ngắn lại, đồng thời, thời gian lao động thặng d đợc kéo
dài ra, giá trị thặng d đợc sinh ra tăng lên. Và do đó, có thể rút ngắn ngày lao
động đến khi thời gian lao động thặng d không còn nữa, nhng cả khi sức sản xuất
và cờng độ của lao động có tăng đi nữa, giới hạn thời gian lao động cần thiết vẫn
sẽ đợc nới rộng, bởi vì, càng ngày con ngời càng có nhu cầu sinh sống, hoạt
động phong phú hơn, đồng thời một phần lao động thặng d ngày nay sẽ đợc tính
12
Đề án kinh tế chính trị
vào lao động cần thiết, cụ thể là phần lao động cần thiết cho việc thành lập quỹ
dự trữ và quỹ tích luỹ xã hội. Năng suất lao động càng phát triển, thì lại càng có
thể rút ngắn ngày lao động, và ngày lao động càng rút ngắn lại thì cờng độ lao
động càng có thể tăng lên.
IV. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d
Từ quá trình nghiên cứu trên, ta có thể khẳng định, giá trị thặng d là một
bộ phận của giá trị mới do sức lao động tạo ra, d ra ngoài giá trị sức lao động, là
lao động không đợc trả công, nhng trên bề mặt xã hội nó lại đợc biểu hiện ra là
một khoản dôi ra ngoài toàn bộ t bản ứng trớc, gọi là lợi nhuận. Nhng do phân
công lao động, t bản cũng đợc chia thành t bản công nghiệp, t bản thơng nghiệp,
t bản cho vay nên lợi nhuận cũng đợc chia thành những hình thái cụ thể nh: lợi
nhuận công nghiệp, lợi nhuận thơng nghiệp, lợi tức, địa tô
1.
Lợi nhuận
Để sản xuất ra bất kỳ sản phẩm nào, thì con ngời cũng đều phải bỏ ra
những chi phí nhất định. Đối với nhà t bản do không trực tiếp tham gia vào quá
trình lao động sản xuất, nên họ không quan niệm, sản xuất ra sản phẩm là phải
bỏ ra chi phí về lao động nh những ngời lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
lao động sản xuất, mà họ cho rằng chỉ cần bỏ ra một lợng chi phí nhất định về t
bản (vốn) gồm: một phần để mua t liệu sản xuất (c) và một phần để thuê sức lao
động của công nhân (v), tổng những chi phí đó, họ gọi là chi phí sản xuất t bản
chủ nghĩa (k): k = c + v
và họ khẳng định rằng chính chi phí t bản của họ tạo ra giá trị. Khẳng định
đó trái ngợc với kết luận đợc rút ra từ những phân tích trên là: chỉ có chi phí về
lao động mới tạo ra giá trị sản phẩm. Và khi đó, cơ cấu sản phẩm theo quan điểm
của nhà t bản là k + m, chứ không phải là c + v + m nh đã đợc khẳng định. Đến
đây, nguồn gốc thực sự sinh ra giá trị thặng d đã bị che lấp, nhà t bản khẳng định
rằng chính chi phí sản xuất hay vốn ứng trớc của hắn đã sinh ra m, và m sẽ mang
một hình thái biến tớng mới mà Mác gọi là lợi nhuận (p), do đó cơ cấu sản phẩm
là: k + p.
Cần phân biệt giữa giá trị thặng d và lợi nhuận. Chúng có những khác nhau cơ
bản cả về chất và lợng. Giá trị thặng d thì sinh ra từ v ( tức là từ lao động của công
nhân), còn lợi nhuận thì đợc coi là đã đợc sinh ra từ c + v ( từ t bản ứng trớc). Nếu
nh hàng hoá trên thị trờng đợc bán đúng giá trị thì về lợng m=p, nếu giá cả lớn hơn
giá trị thì m
p.
Trong nền kinh tế t bản, mặc dù lợi nhuận là mục đích trực tiếp và tối cao
của các nhà t bản, nhng khi bắt đầu đầu t vào một ngành sản xuất kinh doanh
nào đó, thì cái mà nhà t bản quan tâm đến trớc hết là tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất
13
Đề án kinh tế chính trị
lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d mà nhà t bản đã bóc lột
đợc của công nhân làm thuê so với tổng t bản ứng trớc. Ký hiệu là p. Vì thế là
có công thức: p = m . 100%
p không phản ánh trình độ bóc lột, mà nó chỉ phản ánh nơi đầu t vốn có
lợi nhất cho nhà t bản về lợng.
2.
Lợi nhuận thơng nghiệp
Bản chất của lợi nhuận thơng nghiệp là: 1 phần của giá trị thặng d mà nhà
t bản công nhiệp đã bóc lột của công nhân làm thuê trong quá trình sản xuất và
nhờng lại cho nhà t thơng nghiệp. Vì nhà t bản thơng nghiệp đã đứng ra đảm
nhiệm khâu bán hàng cho nhà t bản công nghiệp.
Vậy, vì sao mà nhà t bản công nghiệp lại nhờng một phần giá trị thặng d
của mình cho nhà t bản thơng nghiệp? Lý do là: nhà t bản thơng nghiệp đã đứng
ra đảm nhiệm khâu bán hàng, để nhà t bản công nghiệp rảnh tay tập trung vào
sản xuất. Nhờ đó mà nhà t bản công nghiệp rút ngắn đợc vòng tuần hoàn vốn (t
bản), từ đó thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Hơn nữa, khi tham gia vào quá trình đó,
nhà t bản thơng nghiệp cũng phải ứng vốn ra để kinh doanh, do họ cũng muốn có
lợi nhuận.
Nhờng bằng cách nào? Nhà t bản công nghiệp nhờng bằng cách bán hàng
hoá cho nhà t bản thơng nghiệp với giá bán buôn hay giá trị công nghiệp, giá bán
này nhỏ hơn giá trị hàng hoá, bằng chi phí sản xuất cộng lợi nhuận công nghiệp.
Rồi nhà t bản thơng nghiệp đem hàng hoá bán cho ngời tiêu dùng theo giá bán lẻ
bằng giá trị hàng hoá hay bằng chi phí sản xuất cộng lợi nhuận công nghiệp và
lợi nhuận thơng nghiệp.
3.
Lợi tức
Bản chất của lợi tức là 1 phần của giá trị thặng d đợc tạo ra trong lĩnh vực
sản xuất mà các nhà t bản hoạt động trả cho nhà t bản cho vay về món tiền mà
nhà t bản cho vay đã bỏ ra cho nhà t bản hoạt động sử dụng.
Lợi tức là 1 tỷ lệ phần trăm rất nhỏ so với tổng giá trị của t bản cho vay.
Và nó đợc coi là giá cả của t bản cho vay, do nhà t bản hoạt động trả cho nhà t
bản cho vay để đợc sử dụng t bản cho vay.
4.
Địa tô t bản chủ nghĩa
Dới chủ nghĩa t bản có hình thức sở hữu độc quyền về đất đai, nó cho phép
địa chủ có quyền chiếm hữu một phần giá trị thặng d do những hoạt động diễn ra
trên mảnh đất ấy sinh ra, không kể đất đai đó đợc dùng trong nông nghiệp, cho
xây dựng, cho đờng sắt hay cho bất kỳ một mục đích sản xuất nào khác. Địa tô
chỉ là một phần của giá trị thặng d sau khi đã trừ đi phần lợi nhuận của t bản
kinh doanh nông nghiệp.
14
Đề án kinh tế chính trị
Nh thế, có thể nói lợi nhận công nghiệp, lợi nhuận thơng nghiệp, lợi tức,
địa tô chỉ là các phần khác nhau của giá trị thặng d - đợc sinh ra từ lao động của
ngời công nhân làm thuê - phân giải thành.
15
Đề án kinh tế chính trị
Chơng II.ý nghĩa thực tiễn rút ra đợc khi nghiên cứu về giá
trị thặng d đối với nớc ta khi chuyển sang nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN
1.
Nghiên cứu để có nhận thức đúng về giá trị thặng d là nhằm tránh
những nghi ngờ về con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội mà nớc ta đang thực hiện
Sau khi mô hình CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, các học giả t sản
đã thừa cơ đẩy mạnh công kích, phủ nhận chủ nghĩa Mác- Lênin; nhiều nhà khoa
học ở các nớc XHCN cũng hoài nghi, thậm chí phê phán, đòi xét lại các nguyên
lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, trong đó có học thuyết giá trị thặng d. Họ làm nh
vậy là bởi vì họ không hiểu đợc cốt lõi lý luận của Mác, nhất là không nắm đợc
phơng pháp duy vật biện chứng của Mác trong nghiên cứu và trình bày học
thuyết giá trị thặng d. Do đó, việc nghiên cứu về giá trị thặng d sẽ giúp tránh đợc
những sai lầm nh thế.
Hơn nữa, nh Ph. Ăng-ghen đã nói: Nhờ hai phát hiện ấy (chủ nghĩa duy
vật lịch sử và lý luận giá trị thặng d), chủ nghĩa xã hội đã trở thành một khoa
học, và giờ đây vấn đề trớc hết là phải tiếp tục nghiên cứu nó trong mọi chi tiết
và mọi mối quan hệ tơng hỗ của nó, điều đó có nghĩa là việc nghiên cứu về giá
trị thặng d không bao giờ là thừa. Đặc biệt, hiện nay, chủ nghĩa t bản đã và đang
có sự thay đổi, có sự điều chỉnh để bảo vệ cho chính mình, mà những chính sách
điểu chỉnhh ấy đã làm cho sự bóc lột trở nên ngày càng tinh vi hơn, bản chất bóc
lột đợc che giấu. Nếu nh không nghiên cứu về lý luận giá trị thặng d này và đặt
nó trong tình hình mới, nhằm bổ sung, hoàn chỉnh lý luận giá trị thặng d, cho
phù hợp với tình hình mới, thì chúng ta rất dễ có những nghi ngờ.
2.
Việc nghiên cứu về mặt chất và mặt lợng của giá trị thặng d giúp
chúng ta thấy đợc thực chất của giá trị thặng d, từ đó không đồng nhất giá trị
thặng d với sự bóc lột, tránh có những nhận thức sai lầm về nền kinh tế thị tr ờng
định hớng XHCN đang đợc áp dụng ở nớc ta hiện nay
Hiện nay, nớc ta đang phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN,
với mục đích phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, phục vụ và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo từng bớc xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta là sử dụng
các hình thức và phơng pháp quản lý của kinh tế thị trờng để kích thích sản xuất,
khuyến khích tinh thần năng động, sáng tạo của ngời lao động, giải phóng sức
sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhng là để đi lên chủ nghĩa xã
hội. Với mục đích đó thì vấn đề đặt ra là các hoạt động kinh tế phải có lợi nhuận
cao, mà lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng d, để có lợi nhuận cao
thì phải sản xuất ra một lợng giá trị thặng d cao tơng ứng. Việc nghiên cứu lý
16
Đề án kinh tế chính trị
luận giá trị thặng d sẽ cho ta những giải pháp để tăng khối lợng giá trị thặng d
của nền kinh tế.
Nghiên cứu về giá trị thặng d sẽ góp phần thay đổi nhận thức sai lầm trớc
đây về giá trị thặng d, coi nó là phạm trù riêng của CNTB, đồng nhất nó với sự
bóc lột cần phải xoá bỏ. Việc nghiên cứu sẽ cho nhận thức đúng rằng: giá trị
thặng d là phạm trù chung của bất kì chế độ xã hội nào có thời gian lao động lớn
hơn thời gian lao động xã hội cần thiết. Và cái quyết định sự bóc lột không phải
là lợng giá trị thặng d đợc sinh ra là nhiều hay ít, mà là việc phân phối giá trị
thặng d đã đợc tạo ra đó nh thế nào. Từ đó, những định kiến về kinh tế t nhân,
kinh tế t bản t nhân sẽ đợc cải thiện, những ngời làm kinh tế t nhân sẽ không còn
phải e dè, mà tự do phát huy năng lực của mình góp phần vào việc phát triển
kinh tế.
3.
Nghiên cứu giá trị thặng d có ý nghĩa trong việc đề ra các chính
sách kinh tế phù hợp
Nghiên cứu về quá trình sản xuất giá trị thặng d tơng đối trong đó có việc
áp dụng kỹ thuật trong sản xuất, sẽ giúp xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách,
chiến lợc phát triển khoa học công nghệ, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Khi nghiên cứu về giá trị thặng d, ta thấy sự tác động của quy luật giá trị
thặng d sẽ làm cạnh tranh càng trở nên gay gắt, dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo.
Vì vậy, phải có những chính sách (nh xoá đói giảm nghèo, điều tiết thu nhập dân
c) để hạn chế đặc điểm này.
17
Đề án kinh tế chính trị
Chơng III: Thực trạng việc nghiên cứu và vận dụng phạm
trù giá trị thặng d ở nớc ta hiện nay
A.
Quan điểm của Đảng về việc nghiên cứu và vận dụng học thuyết giá
trị thặng d trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN hiện nay
Đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng đợc đề ra tại Đại hội VI và đợc các Đại
hội sau hoàn chỉnh đã xác định nhiệm vụ: phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý cuả Nhà nớc ở nớc ta.
Đồng thời trong văn kiện Đại hội Đảng VIII, Đảng ta đã xác định: sản xuất
hàng hoá không đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là những thành tựu phát triển
của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã đợc xây dựng. Đó là Đảng
ta thừa nhận sự tồn tại của các phạm trù và các quy luật kinh tế hoạt động trong
nền kinh tế thị trờng, trong đó có phạm trù giá trị thặng d. Mà trong cơng lĩnh
thông qua tại Đại hội VII, Đảng ta đã khẳng định: Chủ nghĩa Mác Lênin và
t tởng Hồ Chí Minh là nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
Thế có nghĩa là việc vận dụng lý luận về giá trị thặng d của Mác vào sự hoạt
động của nền kinh tế nớc ta đã đợc khẳng định. Trong các yêu cầu để vận dụng
đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã
khẳng định: khi vận dụng một quan điểm t tởng nào đó của chủ nghĩa Mác
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh phải nắm chắc bối cảnh ra đời, phạm vi nhiệm vụ mà
t tởng, nguyên lý đó phải giải quyết. Không thể chỉ dựa vào một t tởng, luận
điểm nào đó mà không rõ bối cảnh ra đời của nó nh thế nào đã bê nguyên xi, vận
dụng vào tình hình thực tiễn. Từ đó cho thấy yêu cầu khi vận dụng lý luận giá trị
thặng d của Mác vào hoạt động của nền kinh tế nớc ta, là phải nghiên cứu để
nắm vững lý luận này, nh Đảng đã khẳng định.
Đại hội Đảng IX khẳng định: phát triển khoa học và công nghệ cùng với
phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Quan điểm đó chính là sự vận
dụng những t tởng của Mác về các giai đoạn phát triển kỹ thuật trong sản xuất
giá trị thặng d tơng đối.
Để hạn chế bớt mặt tiêu cực của sự hoạt động của quy luật giá trị thặng d,
đó là sự phân hoá giàu nghèo, tình trạng cạnh tranh găt gắt, Đại hội IX cũng
nhấn mạnh: Thực hiện các chính sách xã hội hớng vào phát triển và lành mạnh
hoá xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát
triển sản xuất, tăng năng suất lao động, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã
hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.
18
Đề án kinh tế chính trị
B.
Thực trạng nghiên cứu và vận dụng lý luận giá trị thặng d ở nớc ta
hiện nay
I.
Tình hình nghiên cứu lý luận giá trị thặng d hiện nay ở nớc ta
Trong hơn 15 năm năm đổi mới qua, thực hiện đờng lối, chủ trơng của
Đảng và nhà nớc và góp phần vào việc xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách phát
triển kinh tế, nhiều cuộc hội thảo, cũng nh nhiều công trình nghiên cứu (vận
dụng)về học thuyết kinh tế của Mác, và cụ thể là về học thuyết giá trị thặng d đã
đợc thực hiện. Trong đó, các nhà khoa học đã làm rõ thêm những quan điểm,
những nguyên tắc và nội dung vận dụng các học thuyết kinh tế của Mác (trong
đó có lý luận giá trị thặng d) vào điều kiện nớc ta hiện nay, nhằm phát triển kinh
tế thị trờng định hớng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
thực hiện mục tiêu dân, giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong điều kiện, hoàn cảnh mới, các nghiên cứu đã chứng minh những luận điểm
đúng đắn của Mác: chỉ có lao động mới tạo ra giá trị và giá trị thặng d; máy
móc tuy có vai trò không thể thiếu trong quá trình sản xuất, là điều kiện để sản
xuất ra giá trị thặng d, nhng nó không làm tăng giá trị mà chỉ chuyển dần giá trị
của bản thân nó vào trong sản phẩm mới; phân tích làm rõ đặc điểm vai trò của
lao động trí tuệ, lao động quản lý trong quá trình lao động và quá trình tạo ra giá
trị thặng d; khẳng định sản xuất tạo ra giá trị thặng d hay lợi nhuận vẫn là quy
luật tuyệt đối của phơng thức sản xuất TBCN, CNTB ngày nay vẫn là chế độ xã
hội dựa trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê. Qua những lý luận đó, các nhà
khoa học đã khẳng định sự đúng đắn của lý luận giá trị thặng d của Mác trong
điều kiện mới của thời đại.
II.
Thực trạng sản xuất giá trị thặng d ở nớc ta
Vận dụng lý luận giá trị thặng d trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN, là việc phát triển nguồn nhân lực; khuyến khích đầu
t và sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế; áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất,
nâng cao năng suất lao động; và việc phân phối giá trị thặng d.
1.
Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ở nớc ta
Nớc ta có nguồn lao động dồi dào, số ngời trong độ tuổi lao động có
khoảng 47 triệu ngời, và mỗi năm (1999 2005) số ngời này lại đợc bổ sung
thêm khoảng 1,8 triệu ngời nữa, ngoài ra còn phải kể đến hàng triệu ngời vẫn
còn khả năng lao động và mong muốn đợc lao động. Hơn nữa ngời lao động Việt
Nam vốn có truyền thống cần cù, năng động, có khả năng thích ứng mau lẹ với
những biến động trên thị trờng, nhanh chóng nắm bắt kỹ thuật mới ứng dụng vào
sản xuất kinh doanh. Đây là 1 thuận lợi của nớc ta trong quá trình phát triển kinh
tế.
19
Đề án kinh tế chính trị
Song , chất lợng lao động, trình độ kỹ thuật và tay nghề của lao động Việt
Nam còn thấp, cơ cấu lao động giữa các ngành không hợp lý, lao động có hàm lợng chất xám cao thiếu trầm trọng, tỷ lệ ngời trong độ tuổi lao động không có
việc làm cao. Khắc phục hạn chế này, Đảng đã có nhiều chính sách trong công
tác giáo dục và đào tạo để tăng chất lợng của nguồn lao động, nh: thực hiện phổ
cập tiểu học, tiến tới phổ cập THCS; mở thêm nhiều trờng dạy nghề, và mở rộng
hiềnh thức dậy nghề, chủ trơng phân luồng học sinh cuối cấp, phê phán t tởng
chuộng bằng cấp. Nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tiến hành phân bố lại
hợp lý cơ cấu lao động giữa các ngành. Hệ thống các trờng đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp đợc sắp xếp lại, thay đổi cách giảng dạy, gắn việc học
với thực hành. Hiện nay, nớc ta vẫn còn nhiều khó khăn, mức đầu t cho giáo dục
so với các nớc trong khu vực là khá khiêm tốn, năm 2000 mức đầu t cho giáo dục
chiếm 15% tổng chi phí ngân sách nhà nớc. Trớc tình hình đó, Đảng đã chủ trơng: xã hội hoá giáo dục nhằm đa dạng hoá các loại hình giáo dục, đào tạo với
phơng châm, Nhà nớc và Nhân dân cùng làm, chủ trơng này đã phần nào khắc
phục đợc những khó khăn về chi phí. Với những chủ trơng đó, chất lợng nguồn
lao động đã có những sự biến đổi so với trớc đây.
2.
Khuyến khích đầu t và sử dụng vốn có hiệu quả
Trong sự nghiệp CNH, HĐH, nguồn vốn đầu t luôn đợc quan tâm hàng
đầu. Đảng và nhà nớc ta đã có nhiều chủ trơng nhằm khuyến khích và thu hút
nguốn vốn đầu t từ cả trong nớc và nớc ngoài.
Về khuyến khích đầu t trong nớc, việc công nhận và phân định rõ 6 thành
phần kinh tế, cũng nh ban hành luật doanh nghiệp nhằm thu hút vốn trong các
thành phần kinh tế, đồng thời với chủ trơng tự do trong kinh doanh, cơ cấu vốn
đầu t theo ngành cũng có sự chuyển dịch. Ban đầu vốn đầu t ngoài quốc doanh ít
sau đó tăng lên nhanh. Cụ thể: năm 2001 tăng lên hơn 10.000tỷ đồng so với năm
2000.
Đối với việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài, chúng ta cũng có nhiều thành
tựu. Ta đã tranh thủ đợc nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng
lớn, từ năm 1993, chúng ta đã bình thờng hoá quan hệ với các định chế tài chính,
và nhờ đó, nguồn ODA của IMF, WB, ADB, nhật bản đợc khai thác và không
ngừng tăng. Cho đến nay, tổng mức cam kết tài trợ là13,04 tỷ USD, trong đó vốn
đã đợc ký là gần 10 tỷ USD và số vốn đã giải ngân tới cuối 1999 là gần 6 tỷ
USD. Riêng tại hội nghị nhóm t vấn lần thứ 7 tại Hà Nội tháng 12 năm 1999, các
nhà tài trợ quốc tế đã cam kết dành cho Việt Nam 2,15 tỷ USD cùng với 700
triệu USD để giúp Việt Nam đẩy mạnh quá trình đổi mới kinh tế. Nhà nớc đã
ban hành luật đầu t nớc ngoài, có nhiều điều kiện u đãi đối với các nhà đầu t n20
Đề án kinh tế chính trị
ớc ngoài, và bằng nhiều nỗ lực to lớn đã thu hút đợc một nguồn lớn đầu t trực
tiếp của nớc ngoài (FDI). Cho đến hết 2000, đã có 66 nớc và vùng lãnh thổ với
nhiều công ty, tập đoàn lớn đã đầu t trực tiếp vào Việt Nam. Với 3265 dự án đợc
cấp giấy phép, vốn đăng ký trên 38,6 tỷ USD và vốn thực hiện trên 15 tỷ USD,
nguồn đầu t trực tiếp của nớc ngoài chiếm gần 30% vốn đầu t xã hội, đóng góp
khoảng trên 13,3 GDP. 7% thu ngân sách, gần 35% giá trị sản lợng công nghiệp,
trên 23% kinh ngạch xuất khẩu và thu hút gần 30 vạn lao động trực tiếp và hàng
chục vạn lao động gián tiếp khác.
Trong cơ cấu vốn đầu t phân theo ngành ta thấy, vốn đầu t thuộc kinh tế
nhà nớc phần lớn dành cho ngành dịch vụ từ 51,02% năm 1999 lên 51,45% năm
2001, vốn đầu t cho công nghiệp giảm từ 36,13% năm 1999 xuống 35,81% năm
2001. Còn cơ cấu vốn đầu t phân theo ngành của kinh tế ngoài quốc doanh và
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đã có những chuyển biến tích cực, tỷ trọng vốn
đầu t dành cho công nghiệp và nông nghiệp không ngừng tăng lên, vốn đầu t
dành cho ngành dịch vụ giảm từ 45,83% năm 1999 xuống 44,04% năm 2001.
Hiện nay, Chính phủ đã quan tâm đầu t cho hệ thống thông tin liên lạc theo trình
độ tiên tiến của thế giới, đây là một chủ trơng đúng đắn của Chính phủ, sự phát
triển của ngành tông tin liên lạc sẽ là một trong những tiền đề để phát triển kinh
tế xã hội.
Tuy đã có những tiến bộ nhất định nhng hoạt động đầu t vẫn còn nhiều
hạn chế: Cơ cấu vốn đầu t cho ngành dịch vụ vẫn quá cao, trong khi công nghiệp
và nông nghiệp cha đợc đầu t một cách thoả đáng. Bởi phát triển dịch vụ sẽ
không tạo ra đợc thế mạnh căn bản cho chúng ta trên thị trờng quốc tế. Muốn tạo
đợc chỗ đứng cho mình trên thị trờng quốc tế, thì chúng ta phải có những sản
phẩm hàng hoá mang thơng hiệu Việt Nam, vì thế phải phát triển công nghiệp,
thu hút vốn đầu t nhằm nâng cao sức mạnh cho công nghiệp; Hiệu quả của vốn
đầu t còn thấp và không ổn định.
3.
áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
Theo lý luận giá trị thặng d của Mác, máy móc không tạo ra giá trị thặng
d, nhng nó tạo điều kiện để tăng sức sản xuất của lao động, hạ giá trị cá biệt của
hàng hoá thấp hơn giá trị của thị trờng, nhờ đó mà giá trị thặng d tăng lên. Vì
thế, vấn đề áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất là sự vận dụng lý luận giá
trị thặng d.
Ngày nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu đối với nông nghiệp, nông thôn, nhiều giống cây trồng, vật nuôi
mới có giá trị kinh tế cao đã đợc sử dụng, nhiều công nghệ mới đã đợc đa vào
sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, nâng cao chất lợng và sức cạnh tranh
21
Đề án kinh tế chính trị
của nông sản. Hàng năm, khoa học công nghệ đã góp phần tạo ra trên 30% giá
trị tổng sản lợng lơng thực cả nớc.
Đối với công nghiệp, nhất là trong ngành công nghệ thông tin, điện tử,
viễn thông đã ứng dụng nhiều thành tựu khoa học, kỹ thuật của thế giới và đã
thực hiện đợc đúng theo chủ trơng đi trớc đón đầu của Đảng ta. Với các lĩnh
vực khác trong ngành công nghiệp, việc sử dụng các máy móc hiện đại vào sản
xuất cũng đợc đẩy mạnh, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp lên 12,9%
(năm 2000).
4.
Vấn đề bóc lột trong sản xuất và phân phối giá trị thặng d ở nớc ta
Ngày nay, với sự phát triển của lực lợng sản xuất và sự xã hội hoá sản
xuất, sự cấu thành các nguồn sức lao động của quá trình sản xuất và sản xuất ra
giá trị thặng d đã có sự thay đổi. Sức cạnh tranh trên thị trờng ngày càng lớn, để
thành công trong công việc kinh doanh, phải cần đến sự nỗ lực kinh doanh, sự
quản lý sản xuất tốt, và thế một ngời chủ kinh doanh ngày nay không chỉ có
đóng góp tài sản, tiền vốn mà còn đóng góp sức lao động của mình vào quá trình
sản xuất. Sức lao động đó trực tiếp góp phần tạo ra giá trị thặng d. Do đó, phần
thu nhập từ phân phối giá trị thặng d do công sức đó là chính đáng. Tài sản và
tiền vốn có nguồn gốc từ lao động là sản phẩm của lao động lao động vật
hoá, hàm chứa chất mới của khoa học kỹ thuật và công nghệ (là yếu tố của lực l ợng sản xuất trực tiếp) đóng vai trò hết sức quan trọng của quá trình sản xuất.
Tài sản và vốn là yếu tố thu hút sức lao động, nếu không có tài sản và vốn nhà xởng, máy móc, thiết bị, không có việc làm với năng suất lao động cao, và theo đó
cũng không có việc sản xuất ra giá trị thặng d. Vậy phần thu nhập của ngời chủ
sở hữu vốn, theo vốn là chính đáng, không liên quan đến bóc lột. Và hiện nay, ở
nớc ta cũng đang thực hiện cách phân phối này, phân phối theo lao động và phân
phối theo vốn, tài sản và những đóng góp khác. Phân phối theo lao động là lấy
lao động làm thớc đo, làm căn cứ để phân phối vật phẩm tiêu dùng cho ngời lao
động dựa trên nguyên tắc lao động ngang nhau thì hởng ngang nhau, làm nhiều
hởng nhiều, làm ít hởng ít. Với xu thế cổ phần hoá trong sự hình thành và phát
triển hệ thống doanh nghiệp, theo đó có phần góp vốn của ngời lao động và ngời
lao động cũng đợc phân phối một phần lợi nhuận cho vốn theo vốn của họ. ở
trên là các hình thức phân phối giá trị thặng d chính ở nớc ta, đó là lần phân phối
thứ nhất, nhng để đạt đợc sự công bằng hơn trong xã hội (vì do còn nhiều yếu tố
xã hội khác làm cho một số ngời thiệt thòi không thể tham gia lao động hay góp
vốn vào sản vào sản xuất) cần phải có hình thức phân phối lại qua các quỹ
phúc lợi công cộng của xã hội và của tập thể. Nội dung của hình thức phân phối
này đợc biểu hiện ở việc: mọi công dân đều phải có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà
22
Đề án kinh tế chính trị
nớc - Nhà nớc là đại diện cho lợi ích của toàn dân, toàn xã hội - Nhà nớc trích
một phần ở trong ngân sách thu từ thuế lập quỹ phúc lợi xã hội, mọi công dân và
những ngời thuộc diện chính sách xã hội đợc nhận phân phối từ quỹ phúc lợi xã
hội này; đối với các doanh nghiệp phải trích một phần lợi nhuận của mình lập
quỹ phúc lợi tập thể của doanh nghiệp, mọi thanh viên trong doanh nghiệp đó đợc hởng từ quỹ phúc lợi tập thể này; nguồn phân phối từ quỹ phúc lợi xã hội và
tập thể đối với những ngời đợc hởng có những khoản không phải trả bằng tiền
nhng cũng có những khoản phải trả bằng tiền.
Và nh thế, hiện nay, chúng ta có 3 hình thức phân phối chính là: Phân phối
theo lao động; phân phối theo vốn tài sản và những đóng góp khác; phân phối
thông qua quỹ phúc lợi công cộng của xã hội và tập thể. Nh vậy, đối với ngời lao
động, họ sẽ không trực tiếp đợc hởng ngay một lúc toàn bộ giá trị mà họ đã sáng
tạo ra, mà họ sẽ đợc hởng gián tiếp từ từ thông qua các quỹ phúc lợi hay các
hàng hoá công cộng.
23
Đề án kinh tế chính trị
Chơng IV: Một số giải pháp để vận dụng lý luận giá trị
thặng d nhằm phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN ở nớc ta hiện nay
I.
1.
Các giải pháp về vấn đề vốn đầu t
Chuyển dịch cơ cấu đầu t, tập trung đầu t cho công nghiệp
Cần phải chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu vốn đầu t theo
ngành theo hớng tăng đầu t cho ngành sản xuất vật chất và giảm đầu t đối với
ngành dịch vụ. Vì chỉ có phát triển công nghiệp, chúng ta mới thực sự phát huy
đợc năng lực nội sinh. Tập trung đầu t cho công nghiệp, với mục tiêu lấy đó làm
đà để phát triển các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, trong đó đặc biệt
phải đầu t cho ngành công nghiệp chế biến, cần phải chú ý đầu t cho ngành công
nghiệp chế biến nông lâm sản, vì đây là chìa khoá, nhằm nâng cao giá trị, khả
năng cạnh tranh của hàng hoá nông lâm sản trên thị trờng thế giới.
Việc chuyển dịch cơ cấu đầu t này cần đợc coi là nhiệm
vụ của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN, chứ không phải chỉ là nhiệm vụ của Nhà nớc hay một vài doanh nghiệp
nhà nớc.
Cần gắn việc chuyển dịch cơ cấu đầu t với việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc
dân.
Thực hiện tự do di chuyển vốn giữa các ngành kinh tế, nhng đồng thời Nhà nớc phải đóng vai điều tiết đầu t bằng những chính sách kinh
tế vĩ mô (nh thuế, và những u đãi, khuyến khích đối với những ngành cần đầu t)
nhằm đảm bảo việc chuyển dịch cơ cấu vốn đầu t cũng nh cơ cấu kinh tế theo
định hớng phát triển kinh tế - xã hội.
2.
Khuyến khích và thu hút đầu t
Cải thiện môi trờng kinh doanh trong nớc. Thực hiện sự
bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nớc và các doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế t nhân, đặc biệt là trong lĩnh vực vay vốn ở các ngân hàng.
Tiếp tục tiến hành cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu
các thủ tục cho các doanh nghiệp, vì trong kinh doanh cơ hội tốt chỉ xuất hiện
trong thời gian ngắn.
Tăng cờng khả năng đầu t của các doanh nghiệp trong nớc. Băng cách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với các kỹ thuật sản
xuất tiên tiến, hiện đại thông qua các buổi thuyết trình, giới thiệu sản phẩm của
các công ty nớc ngoài. Xây dựng một hệ thống thông tin về tình hình khoa học
24
Đề án kinh tế chính trị
kỹ thuật của thế giới cho các doanh nghiệp. Tăng cờng hoạt động xúc tiến thơng
mại, mở rộng thị trờng cho các doanh nghiệp trong nớc.
Về thu hút vốn đầu t nớc ngoài, cần thông qua các hoạt
động ngoại giao, thuyết phục các nớc công nhận rằng hiện nay Việt Nam đang
thực hiện kinh tế thị trờng, thông qua các buổi thuyết trình hay triển lãm tại nớc
ngoài để giới thiệu về môi trờng đầu t tại Việt Nam, các chính sách u đãi đầu t
đối với đầu t nớc ngoài cho các doanh nhiệp, doanh nhân nớc ngoài, cũng nh với
kiều bào Việt Nam ở nớc ngoài.
3.
Không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu t là tiêu chí quan trọng nhất để
đánh giá hoạt động đầu t. Khi nói đến hiệu quả đầu t là không chỉ nói đến hiệu
quả kinh tế mà còn phải nói đến hiệu quả xã hội (tức là việc đầu t đó, có thể thu
hút đợc bao nhiêu lao động; ảnh hởng đến môi trờng ở mức độ nào). Việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t phụ thuộc vào mục đích của hoạt động đầu t là
hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội. Vì vậy, khi đầu t phải xác định rõ mục đích
đầu t và không đợc thay đổi mục đích đó trong quá trình tiến hành hoạt động đầu
t.
Thực hiện quyền tự chủ trong kinh doanh của các thành
phần kinh tế, tận dụng tính năng động của các thành phần kinh tế t nhân, phát
triển sản xuất. Chủ đầu t phải đợc độc lập trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu t và
phơng án đầu t, tránh tình trạng đầu t theo phong trào.
Đối với các doanh nghiệp, sử dụng vốn có hiệu quả kinh
tế là chú ý đến việc thực hiện giá trị thặng d, theo lý luận giá trị thặng d của
Mác, giá trị đợc sinh ra trong lĩnh vực sản xuất, chứ không phải trong lu thông,
nhng quá trình lu thông lại là quá trình thực hiện giá trị, mà nếu giá trị không đợc thực hiện thì cũng không có giá trị thặng d. Vì vậy, trong quá trình sản xuất,
doanh nghiệp phải chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trờng, đồng thời phải sử dụng các phơng thức có hiệu quả để bán hàng, nhằm thực
hiện giá trị thặng d.
Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất lao động, thu giá trị thặng d siêu ngạch.
-
Đối với các địa phơng khi tiến hành đầu t cần phát huy lợi
thế so sánh của mình, nhằm tận dụng tối đa những thế mạnh của địa phơng
mình.
II.
Nâng cao chất lợng nguồn lao động, phát triển thị trờng lao động
trong nớc, có sự kiểm tra, giám sát của Nhà nớc. Phát triển thị trờng lao động với
25