Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Thực Trạng Huy Động Vốn FDI Vào Việt Nam Trong Thời Gian Qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.23 KB, 40 trang )

Đề án môn học

Lời mở đầu

Sự nghiệp đổi mới ở nớc ta trong thời gian qua đã thu đợc những kết quả bớc
đầu quan trọng. Việt Nam không những đã vợt qua đợc sự khủng hoảng triền miên
trong thập kỷ 80 mà còn đạt đợc những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã
hội. Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng bình quân năm 6,94% (sau 15 năm đổi
mới 1986-2000). Công nghiệp giữ nhịp độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm
13,5%, lạm pháp đẩy lùi, đời sống đại bộ phận nhân dân đợc cải thiện về mặt vật
chất lẫn tinh thần.
Có đợc thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này, là nhờ phần đóng góp lớn của
đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI). Tuy nhiên vào những năm trở lại đây, do ảnh hởng
của khủng hoảng tài chính tiền tệ đã xẩy ra ở một số nớc trong khu vực. Cộng với
mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc ngoài ở các nớc nh Trung
Quốc, Indonesia, Thái Lan ...Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam có phần giảm
thiểu về số lợng lẫn chất lợng. Do đó đã ảnh hởng không nhỏ đến việc phát triển
kinh tế xã hội.
Trớc tình hình đó, vấn đề chúng ta phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng
đắn về đầu t trực tiếp vào nớc ngoài trong thời gian qua, để thấy đợc những tác
động tích cực hay tiêu cực của đất nớc. Trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải
pháp cụ thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam
trong những năm tới, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lợc mà Đảng và Nhà Nớc
ta đã đề ra: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, phấn đấu đến năm 2020 đa Việt
Nam trở thành một nớc phát triển.
Để nhận rõ hơn vấn đề này, em chọn nghiên cứu đề tài: Thực trạng huy động
vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian qua.

1



Đề án môn học

Mục lục
Trang
Phần 1:Cơ sở lý luận của đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)

2

I. một số khái niệm chung

2

1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài

2

2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài

2

2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
2.2. Doanh nghiệp liên doanh

2
3

2.3 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài

3


3. Những nhân tố ảnh hởng tới thu hút vốn FDI

4

3.1 Các yếu tố điều tiết vĩ mô

4

3.1.1 Các chính sách

5

3.1.2 Luật đầu t

5

3.1.3 Các yếu tố ảnh hởng khác

5

II. ảnh hởng của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nền kinh tế

6

1. Những ảnh hởng tích cực của FDI

6

1.1 Là nguồn hỗ trợ cho phát triển chuyển giao công nghệ


6

1.2 Chuyển giao công nghệ mới

7

1.3 Dịch chuyển cơ cấu kinh tế

8

1.4 Thúc đẩy tăng trởng kinh tế

9

1.5. Một số tác động khác

9

2. Những ảnh hởng tiêu cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài

10

2.1. Chuyển giao công nghệ

10

2.2. Phụ thuộc về kinh tế đối với các nớc nhận đầu t

11


2.3. Chi phí cho thu hểt FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp

12

2.4. Những mặt trái khác

13

Phần 2: Thực trạng huy động vốn FDI vào việt nam trong thời gian qua

15

I.

15

Tình hình thu hút vốn FDI

1. Một số dự án và số vốn đầu t

15

2.Về cơ cấu vốn đầu t

17

2.1. Cơ cấu ngành nghề

17
2



Đề án môn học
2.2. Cơ cấu lãnh thổ
3. Các đối tác đầu t

18
19

II. Đánh giá chung tình hình thu hút vốn FDI

20

1. Những thành tựu, nguyên nhân

20

2. Những hạn chế, nguyên nhân

24

3. Những vớng mắc, trở ngại

26

3.1. Sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI của các nớc của
các khu vực

27


3.2. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém

27

3.3. Môi trờng hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập
Kết luận
Tài liệu tham khảo

28
29
30

3


Đề án môn học
Phần 1
Cơ sở lý luận của đầu t trực tiếp
nớc ngoài (FDI)

i. một số khái niệm chung
1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình thức di chuyển vốn quốc tế.
Trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động sử dụng vốn.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thể hiện dới ba hình thức chủ yếu:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài

2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên (gọi
là bên hợp danh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả cho mỗi bên, để tiến
hành đầu t vào Việt Nam mà không lập thành một pháp nhân.
Hình thức đầu t này đã xuất hiện từ sớm ở Việt Nam nhng đáng tiếc cho đến
nay vẫn cha hoàn thiện đợc các quy định pháp lý cho hình thức này. Điều đó đã gây
không ít khó khăn cho việc giải thích, hớng dẫn và vận dụng vào thực tế ở Việt
Nam. Ví dụ nh có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng hợp tác kinh doanh với các dạng hợp
đồng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam.(nh hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng mau thiết bị trả chậm vv...).
Lợi dụng sơ hở này, mà một số nhà đầu t nớc ngoài đã trốn sự quản lý của Nhà Nớc. Tuy vậy hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài dễ
thực hiện và có u thế lớn trong việc phối hợp sản phẩm .Các sản phẩm kỹ thuật cao
đòi hỏi có sự kết hợp thế mạnh của nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau.
Đây cũng là xu hớng hợp tác sản xuất kinh doanh trong một tơng lai gần xu hớng
của sự phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc tế.
4


Đề án môn học
2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiền bên nớc
ngoài hợp tác với nớc chủ nhà cùng góp vón, cùng kinh doanh, cùng hởng lợi
nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật nớc
nhận đầu t. Đây là hình thức đầu t đợc các nhà đầu t nớc ngoài sử dụng nhiều nhất
trong thời gian qua chiếm 65% trong tổng ba hình thức đầu t (trong đó hình thức
hợp tác kinh doanh chiếm 17%, Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài chiếm
18%).
Thông qua hợp tác liên doanh với các đối tác Việt Nam, các nhà đầu t nớc
ngoài tranh thủ đợc sự hỗ trợ và những kinh nghiệm của các đối tác Việt Nam trên

thị trờng mà họ cha quen biết trong quá trình làm ăn của họ tại Việt Nam. Mặt
khác do môi trờng đầu t của Việt Nam còn nhiều bất chắc nên các nhà đầu t nớc
ngoài không muốn gánh chịu rủi ro mà muốn các đối tác Việt Nam cùng chia sẻ
với họ nếu có. Liên doanh với một đối tác ở bản địa, các nhà đầu nớc goài yên tâm
hơn trong kinh doanh vì họ đã có một ngời bạn đồng hành.
Những năm gần đây, xu hớng của các nhà đầu t nớc ngoài giảm sự quan tâm
đến hình thức này và các dự án 100% vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài lại có xu hớng
tăng lên. Đó là do sau thời gian tiếp xúc với thị trờng Việt Nam, các nhà đầu t nớc
ngoài đã hiểu rõ hơn về luật pháp, chính sách và các quy định khác của Việt Nam.
Thậm chí họ còn hiểu rõ về phong tục tập quán và thói quen trong đó thói quen
tiêu dùng của ngời Việt Nam cũng nh cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam. Mặt khác khả năng tham gia liên doanh của các đối tác Việt Nam ngày
càng bị hạn chế bởi thiếu cán bộ giỏi, thiếu vốn đóng góp. Do vậy các nhà đầu t nớc ngoài muốn đợc điều hành trong quản lý doanh nghiệp.
2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu
t nớc ngoài (tổ chức hoặc cá nhân ngời nớc ngoài) do các nhà đầu t nớc ngoài thành
lập tại Việt Nam. Tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức của
công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân
5


Đề án môn học
Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức 100% vốn nớc ngoài.Thời gian đầu cha nhiều, những xu hớng gia tăng của các dự án đầu t theo
hình thức này ngày càng mạnh mẽ. Trong những năm gần đây vì hình thức này có
phần dễ thực hiện và thuận lợi cho họ.
Nhng bằng hình thức đầu t này về phía nớc nhận đàu t thờng chỉ nhận đợc cái lợi trớc mắt, về lâu dài thì hình thức này còn có thể phải gánh chịu nhiều hậu quả khó lờng.
3. Những nhân tố ảnh hởng tới thu hút vốn FDI
Sau nhiều lần nghiên cứu phân tích, đánh giá lợi hại (đợc, mất) của nớc
nhận đầu t và của ngời bỏ vốn đầu t. Hội đồng kinh tế Brazin- Mỹ đã rút ra đợc 12

nhân tố có ý nghĩa quyết định cho việc lựa chọn một vùng hay một nớc nào đó để
đầu t. 12 nhân tố này có thể đợc chia lại cho gọn nh sau:
3.1 Các yếu tố điều tiết vĩ mô
3.1.1 Các chính sách
Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nớc tiếp nhận đầu t. Yếu tố
đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu t. Tỷ giá
đồng bản bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bị ảnh hởng xấu tới hoạt độnh xuất
nhập khẩu.
Chính sách thơng nghiệp.Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với vấn đề đầu t
trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hởng tới giá hành
xuất khẩu. Hạn mức (quota) xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thơng mại
khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng nh có thể không kích thích hấp dẫn tới
các nhà đầu t nớc ngoài. Chính yếu tố này làm phức tạp thêm cho thủ tục xuất
khẩu và bị xếp vào hàng rào xuất khẩu khác.
Chính sách thuế và u đãi. Chính sách u đãi thờng đợc áp dụng để thu hút các
nhà đầu t nớc ngoài.
Chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách này, mà ổn định thì sẽ góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu t bản xứ lẫn nớc ngoài. Nếu không
có những biện pháp tích cực chống lạm pháp thì có thể các nhà đầu t thích bỏ
vốn vào nớc này. Nếu giá cả tăng nhanh ngoài dự kiến thì khó có thể tiên định
đợc của kết quả hoạt độnh kinh doanh.
6


Đề án môn học
3.1.2 Luật đầu t
Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoạt động của các công ty nớc ngoài
trên thị trờng bản địa. (Luật này thờng bảo vệ lợi ích của các nhà bản xứ). Nhiều nớc mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài theo các điều kiện giống nh cho các nhà đầu
t bản xứ.
ở Việt Nam, luật khuyến kích đầu t nớc ngoài triển khai còn chậm và không đáp

ứng đợc sự mong mỏi bởi mức độ u đãi và khuyến khích còn hạn chế, cha nhất
quán.
3.1.3. Các yếu tố ảnh hởng khác
Yếu tố hàng đầu là đặc điểm của thị trờng bản địa (quy mô, dung lợng của thị
trờng sức mua của dân c bản xứ và khả năng mở rộng quy mô đầu t).
Đặc điểm của thị trờng nhân lực. Công nhân lao động là mối quan tâm hàng đầu
ở đây, đặc biệt đối với những nhà đầu t nớc ngoài muốn bỏ vốn vào các lĩnh vực
cần nhiều lao động, có khối lợng sản xuất lớn. Trình độ nghề nghiệp và học vấn
của các công nhân đầu đàn (có tiềm năng và triển vọng) có ý nghĩa nhất định.
Khả năng hồi hơng vốn đầu t. Vốn và lợi nhuận đợc tự do qua biên giới (hồi hơng) là tiền đề quan trọng để thu hút vốn đầu t nớc ngoài.ở một số nớc mang
ngoại tệ nớc ngoài phải xin giấy phép của ngân hàng trung ơng khá rờm rà.
Bảo vệ quyền sở hữu. Quyền này gồm cả quyền của ngời phát minh sáng chế,
quyền tác gỉa, kể cả nhãn hiệu hàng hóa và bí mật thơng nghiệp vv... Đây là yếu
tố đặc biệt có ý nghĩa lớn đối với những ngời muốn đầu t vào các ngành hàm lợng khoa học cao và phát triển năng động (nh sản xuất máy tính, phơng tiện liên
lạcvv....) ở một số nớc, lĩnh vực này đợc kiểm tra, giám sát khá lỏng lẻo, phổ
biến là sử dụng không hợp pháp các công nghệ ấy của nớc ngoài. Chính vì lý do
này mà một số nớc bị các nhà đầu t loại khỏi danh sách các nớc có khả năng
nhận vốn đầu t.
Điều chỉnh hoạt động đầu t của các công ty đầu t nớc ngoài. Luật lệ cứng nhắc
cũng tăng chi phí của các công ty đầu t nớc ngoài. Các nhà đầu t rất thích có sự
tự do trong môi trờng hoạt động và do vậy họ rất quan tâm đến một đạo luật
mềm dẻo giểp cho họ ứng phó linh hoạt, có hiệu quả với những diễn biến của thị
trờng. Ví dụ có những nớc cấm sa thải công nhân là không phù hợp với lợi ích
7


Đề án môn học
của công ty nớc ngoài. Chính sách lãi suất ngân hàng và chính sách biệt đãi đối
với một số khu vực cũng có ý nghĩa đối với các nhà đầu t ở một số nớc.
ổn định chính trị ở nớc muốn nhận đầu t và trong khu vực này. Đây là yếu

không thể xem thờng mỗi khi bỏ vốn đầu t vì rủi ro chính trị có thể gây thiệt hại
lớn cho các nhà đầu t nớc ngoài.
Cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu các yếu tố nói trên đều thuận lợi nhung chỉ một
khâu nào đó trong kết cấu hạ tầng (giao thông liên lạc, điện nớc) bị thiếu hay bị
yếu kém thì cũng ảnh hởng và làm giảm sự hấp hẫn của các nhà đầu t.
ii.

ảnh hởng của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nền
kinh tế (của nớc nhận đầu t)

1. Những ảnh hởng tích cực của FDI
1.1 . Là nguồn hỗ trợ cho phát triển
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại
tệ của các nớc nhận đầu t, đặc biệt là đối với các nớc kém phát triển.
Hầu hết các nớc kém phát triển đều rơi vào cái vòng luẩn quẩn
đó là: Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu t thấp và rồi hậu quả thu lại
là thu nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các nớc
này phải vợt qua để hội nhập vào quỹ đạo ta kinh tế hiện đại. Nhiều nớc lâm vào
tình trạng trì trệ của nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra điểm đột phá chính
xác. Một mắt xích của vòng luẩn quẩn này.
Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nớc kém phát triển là vốn
đầu t và kỹ thuật. Vốn đầu t là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nớc, đổi mới
công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv...Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập,
tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội.
Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu
quả khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó vốn
nớc ngoài sẽ là một cú hích để góp ghần đột phá vào cái vòng luẩn quẩn đó.
Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây
nợ cho các nớc nhận đầu t. Không nh vốn vay nớc đầu t chỉ nhận một phần lợi
nhuận thích đáng khi công trình đầu t hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa lợng vốn

này còn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn trả nợ vốn vay thờng cố định
8


Đề án môn học
và đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu t, còn thời hạn vốn FDI thì linh hoạt
hơn.
Theo mô hình lý thuyết hai lỗ hổng của Cherery và Stront có hai cản trở
chính cho sự ta của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu cầu
đầu t đợc gọi là lỗ hổng tiết kiệm.Và thu nhập của hoạt động xuất khẩu không
đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu đợc gọi là lỗ hổng thơng mại.
Hầu hết các nớc kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn. Vì vậy FDI góp phần làm
tăng khả năng cạnh tranhvà mở rộng khả năng xuất khẩu của nớc nhận đầu t, thu
một phần lợi nhuận từ các công ty nớc ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt dộng dịch vụ
cho FDI.
1.2 . Chuyển giao công nghệ
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo
chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu t vào một nớc nào đó, chủ đầu t
không chỉ vào nớc đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật nh máy móc
thiết bị, nhuyên vật liệu....(hay còn gọi là cộng cứng) trí thức khoa hoạch bí quyết
quản lý, năng lực tiếp cận thị thờng ...(hay còn gọi là phần mềm.) Do vậy đứng về
lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nớc nhận đầu t. FDI có thể thúc
đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lợng công nghệ
cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch chuyển cơ
cấu kinh tế, ta nhanh của các nớc nhận đầu t. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ
năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nớc nhận đầu t, thông
qua những chơng trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại cho
họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nớc
nhận đầu t. FDI còn thúc đẩy các nớc nhận đầu t phải cố gắng đào tạo những kỹ s,
những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên doanh

với nớc ngoài.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nớc thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình độ
kỹ thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn nh đầu những năm 60 Hàn Quốc còn kém
về lắp ráp xe hơi, nhng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật, và các nớc khác mà
năm 1993 họ đã trở thành những nớc sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới.

9


Đề án môn học
Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác
nhau có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài và thực hiện chuyển giao công ghệ cho nớc nào
tiếp nhận đầu t. Thì đây là cơ hội cho các nớc đang phát triển có thể tiếp thu đợc
các công nghệ thuận lợi nhất. Nhng không phải các nớc đang phát triển đợc đi xe
miễn phí mà họ phải trả một khoản học phí không nhỏ trong việc tiếp nhận
chuyển giao công nghệ này.
1.3 . Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, các nớc đang phát triển muốn thực
hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh ta kinh tế. Đây cũng là điểm nút
để các nớc đang phát triển khoát ra khỏi các vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo.
Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy, các quốc gia nào thực hiện chiến
lợc kinh tế mở của với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân
tố bên ngoài biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo đợc tốc độ
tăng cao.
Mức tăng trởng ở các nớc đang phát triển thờng do nhân tố tăng đầu t, nhờ đó
các nhân tố khác nh tổng số lao động đợc sử dụng, năng suất lao động cũng tăng
lên theo. Vì vậy có thể thông qua tỷ lệ đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với ta kinh tế.
Rõ ràng hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy ta
kinh tế ở các nớc đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những tiềm
năng to lớn trong nớc nhằm phát triển nền kinh tế.

1.4 . Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát triển
nội tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hứng quốc tế hóa đời sống kinh tế
đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế
đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân
công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nớc trên thế giới, đòi
hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nớc cho phù hợp với sự phân
công lao dộng quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nớc phù hợp với trình độ
chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t nớc ngoài. Ngợc
lại, chính hoạt động đầu t lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ
10


Đề án môn học
cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thông qua hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã làm
xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nớc nhận đầu t. Hai là, đầu t
trực tiếp nớc ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ
ở nhiều nghành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một số ngành
này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành đợc kích thích
phát triển bởi đầu t trực tiếp nớc ngoài, nhng cũng có nhiều ngành bị mai một đi,
rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
1.5 . Một số tác động khác
Ngoài những tác động trên đây, đầ t trực tiếp nớc ngoài còn có một số tác động
sau:
Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nớc thông qua việc nộp
thuế của các đơn vị đầu t và tiền thu t việc cho thuê đất ....
Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho nớc tiếp
nhận đầu t. Bởi vì hầu hết các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài là sản xuất ra các sản
phẩm hớng vào xuất khẩu phần đóng góp của t bản nớc ngoài và việc phá triển xuất

khẩu là khá lớn trong nhiều nớc đang phát triển.Ví dụ nh Singapore lên72,1%,
Brazin là 37,2%, Mehico là 32,1%, Đài loan là 22,7%, Nam Hàn 24,7%, Agentina
24,9%. Cùng với việc tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, đầu t trực tiếp nớc ngoài
còn mở rộng thị trờng cả trong nớc và ngoài nớc. Đa số các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đều có phơng án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiên tợng hai chiều
đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nớc đang phát triển hiện nay.
Về mặt xã hội, đầu t trục tiếp nớc ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hút
một khối lợng đáng kể ngời lao độngở nớc nhận đầu t vào làm việc tại các đơn vị
của đầu t nớc ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất
nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển, nơi có lực lợng lao động rất phong phú nhng không có điều kiện
khai thác và sử dụng đợc. Thì đầu t trực tiếp nớc ngoài đớc coi là chìa khóa quan
trọng để giải quyết vấn đề trên đây. Vì đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo ra đợc các điều
kiện về vốn và kỹ thuật, cho phép khai thác và sử dụng các tiềm năng về lao động.
ở một số nớc đang phát triển số ngời làm việc trong các xí nghiệp chi nhánh nớc
ngoài so với tổng ngời có việc làm đạt tỷ lệ tơng đối cao nh Singapore 54,6%,
11


Đề án môn học
Brazin 23%, Mehico 21%. Mức trung bình ở nhiều nớc khác là 10%. ở Việt Nam
có khoảng trên100 nghìn ngời đang làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài. Đây là con số khá khiêm tốn.
Tuy nhiên sự đóng góp của FDI đối với việc làm trong nớc nhận đầu t thụ thuộc
rất nhiều vào chính sach và khả năng lỹ thuật của nớc đó.
2. Những ảnh hởng tiêu cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1. Chuyển giao công nghệ
Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu t trực tiếp nớc ngoài ở
phần trên,chểng ta đã đề cập đến một nguy cơ là nớc tiếp nhận đầu t sẽ nhận nhiều
kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nớc ngoài thờng chuyển giao những công
nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Điều này cũng có thể giải thich là:
Một là, dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy móc

công nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vì vậy họ thờng chuyển giao những máy
móc đã lạc hậu cho các nớc nhận đầu t để đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm,
nâng cao chát lợng của sản phẩm của chính nớc họ.Hai là, vào giai đoạn đầu của sự
phát triển, hầu hết các nớc đều sử dụng công nghệ, sự dụng lao động.Tuy nhiên sau
một thời gian phát triển giá của lao động sẽ tăng, kết quả là giá thánhản phẩm cao.
Vì vậy họ muốn thay đổi công nghệ bằng những công nghệ có hàm lợng cao để hạ
giá thành sản phẩm. Do vậy việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại
cho các nớc nhận đầu t nh là:
Rất khó tính đợc giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó nớc
đầu t thờng bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên
doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
Gây tổn hại môi trờng sinh thái. Do các công ty nớc ngoài bị cỡng chế phải
bảovệ môi trờng theo các quy định rất chặt chẽ ở các nớc công nghiệp phát
triển, thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài họ muốn xuất khẩu môi trờng sang các
nớc mà biện pháp cỡng chế, luật bảo vệ môi trờng không hữu hiệu.
Chất lợng sản phẩm, chi phí sản xuất caovà do đó sản phẩm của các nớc nhận
đầu t khó có thể cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Thực tiễn cho thấy, tình hình chuyển giao công nghệ của các nớc công nghiệp sang
các nớc đang phát triển đang còn là vấn đề gay cấn.Ví dụ theo báo cáo của ngân
12


Đề án môn học
hàng phát triển Mỹ thì 70% thiệt bị của các nớc Mỹ La Tinh nhập khẩu từ các nớc
t bản phát triển là công nghệ lạc hậu.Cũng tơng tự, các trờng hợp chuyển giao công
nghệ ASEAN lúc đầu cha có kinh nghiệm kiểm tra nên đã bị nhiều thiệt thòi.
Tuy nhiên, mặt trái này cũng một phần phụ thuộc vào chính sách công nghệ của
các nớc nhận đầu t. Chẳng hạn nh Mehico có 1800 nhà máy lắp ráp sản xuất của
các công ty xuyên gia của Mỹ. Mội số nhà máy này đợc chuyển sang Mehico để
tránh những quy định chặt chẽ về môi thờng ở Mỹ và lợi dụng những khe hở của

luật môi trờng ở Mehico.
2.2. Phụ thuộc về kinh tế đối với các nớc nhận đầu t
Đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng đớc chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia, đã
làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của
nớc nhận đầu t vào vốn, kỹ thuật và mạng lới tiêu thụ hàng hóa của các công ty
xuyên quóc gia. Đầu t trực tiếp nớc ngoài có đóng góp phần vốn bổ sung quan
trọng cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các
nớc nhận đầu t. Đồng thời cũng thông qua các công ty xuyên quốc gia là những
bên đối tác nơc ngoài để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm
hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ nớc này sang nớc khác. Vậy nếu càng dựa
nhiều vào đầu tuu trực tiếp nớc ngoài, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nớc
công nghiệp phát triển càng lớn . Và nếu nền kinh tế dựa nhiều vào đầu t trực tiếp
nớc ngoài thì sự phát triển của nó chỉ là một phồn vinh giả tạo. Sự phồn vinh có đợc bằng cái của ngời khác.
Nhng vấn đề này có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào chính sách và khả năng
tiếp nhận kỹ thuật của từng nớc. Nếu nớc nào tranh thủ đợc vốn, kỹ thuật và có ảnh
hởng tích cực ban đầu của đầu t trực tiếp nớc ngoài mà nhanh chòng phát triển
công nghệ nội đại, tạo nguồn tích lũy trong nớc, đa dạng hóa thị trrờng tiêu thụ và
tiếp nhận kỹ thuật mới cũng nh đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai trong nớc thì sẽ
đợc rất nhiều sự phụ thuộc của các công ty đa quốc gia.
2.3. Chi phí cho thu hểt FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp
Một là: Chi phí của việc thu hút FDI
Để thu hút FDI, các nớc đầu t phải áp dụng một số u đãi cho các nhà đầu t nh là
giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn các dự án đầu
13


Đề án môn học
t nớc ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất, nhà xởng và một số các
dịch vụ trong nớc là rất thấp so với các nhà đầu t trong nớc. Hay trong một số lĩnh
vực họ đợc Nhà nớc bảo hộ thuế quan.... Và nh vậy đôi khi lợi ích của nhà đầu t có

thể vợt lợi ích mà nớc chủ nhà nhận đợc. Thế mà, các nhà đầu t còn tính giá cao
hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào. Các nhà đầu t thờng tính giá cao cho
các nguyên vật liệu,bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện
đầu t. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu t chẳng hạn nh trốn đợc
thuế, hoặc giấu đợc một số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm đợc. Từ đó hạn chế cạnh
tranh của các nhà đầu t khác xâm nhập vào thị trờng. Ngợc lại, điều này lại gây chi
phí sản xuất cao ở nớc chủ nhà và nớc chủ nhà phải mua hàng hóa do các nhà đầu
t nớc ngoài sản xuất với giá cao hơn.
Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ sảy ra khi nớc chủ nhà thiếu thông tin, trình độ
kiểm soát, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn yếu, hoặc các chính sách của nớc
đó còn nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu t có thể lợi dụng đợc.
Hai là: Sản xuất hàng hóa không thích hợp
Các nhà đầu t còn bị lên án là sản xuất và bán hàng hóa không thích hợp cho các
nớc kém phát triển, thậm chí đôi khi còn lại là những hàng hóa có hại cho khỏe con
ngời và gây ô nhiễm môi trờng. Ví dụ nh khuyến khích dùng thuốclá, thuốc trừ sâu,
nớc ngọt có ga thay thế nớc hoa quả tơi, chất tẩy thay thế xà phòng vv...
2.4.Những mặt trái khác
Trong một số các nhà đầu t không phải không có trờng hợp hoạt động tình báo,
gây rối an ninh chính trị. Thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau theo kiểu diễn biến
hòa bình. Có thể nói rằng sự tấn công của các thế lực thù địch nhằm phá hoại ổn
định về chính trị của nớc nhận đầu t luôn diễn ra dới mọi hình thức tinh vi và xảo
quyệt. Trờng hợp chính phủ Xanvado Agiende ở Chile bị giật dây lật đổ năm 1973
là một ví dụ về sự can thiệp của các công ty xuyên quốc gia ITT(công ty viễn thông
và điện tín quóc tế) và chính phủ Mỹ cam thiệp công việc nội bộ của Chile.
Mặt khác, mục đích của các nhà đầu t là kiếm lời, nên họ chỉ đầu t vào những nơi
có lợi nhất. Vì vậy khi lợng vốn nớc ngoài đã làm tăng thêm sự mất cân đối giữa
các vùng,giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây ra mất ổn định
về chính trị. Hoặc FDI cũng có thẻ gây ảnh hởng xấu về mặt xã hội. Những ngời
14



Đề án môn học
dân bản xứ làm thuê cho các nhà đầu t có thể bị mua chuộc, biến chất, thay đổi
quan điểm, lối sống và nguy cơ hơn là họ có thể phản bội Tổ Quốc. Các tệ nãnã hội
cũng có thể tăng cờng với FDI nh mại dâm, nghiện hút....
Những mặt trái của FDI không có nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản
của nó mà chúng ta chỉ lu ý rằng không nên quá hy vọng vào FDI và cần phải có
những chính sách, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy những mặt tích
cực, hạn chế những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại của FDI gây ra
cho nớc chủ nhà nhiều hay ít lại phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trình
độ quản lý, trình độ chuyên môn của nớc nhận đầu t.

15


Đề án môn học

Phần 2
Thực trạng huy động vốn FDI vào việt nam trong thời
gian qua

i.

Tình hình thu hút vốn FDI
Hiện nay, xu hớng toàn cầu khu vực nền kinh tế đang diễn ra trên khắp thế

giới.Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo phát triển chung đó. Ngày nay có
nhiều công ty, tổ chức quốc tế vào Việt Nam và nguồn vốn này đã trở thành một bộ
phận không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam.Sau đây là bức tranh tổng thể về
FDI.

1. Một số dự án và số vốn đầu t
Trong gần 15 năm qua từ năm 1989 tới nay đã có 3260 dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI) đợc cấp phép đăng ký đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDT) đựợc cấp giấy
phép đăng ký đầu t tại Việt Nam với tổng số vốn đăng ký 44 tỷ USD trong đó có
hơn 2600 dự án còn hiệu lực .Với tổng số vốn đăng ký trên 36 tỷ USD số vốn thục
hiện .Đến nay đạt gần 20 tỷ USD bằng 44,5% số vốn đăng ký, trong đó số vốn n ớc
ngoài là 18 tỷ USD theo số liệu thống kê của bộ kế hoạch và đầu t, quá trình thu
hút vốn và số dự án FDI qua các giai đoạn 1989-2001 đuợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 1:

16


Đề án môn học
Quá trình thu hút vốn và số dự án DFI qua các năm
1989-2001
Năm
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001


Số dự án

Tổng vốn đầu t

Tổng số thực hiện

70
111
155
193
272
362
404
501
479
260
280
2500
2600

(Triệu USD)
539
596
1388
2271
2987
4071
6616
9212

5548
4827
2000
36000
36000

(Triệu USD)
130
220
221
398
1106
1952
2652
2371
3250
1900
1500
18000
20000

Nguồn: Thông tin tài chính số 1/1/2000
kinh tế dự báo số 10+11/2000 và số 3/2001
Qua số liệu ta dễ dàng thấy tổng số d án cũng nh tổng số vốn FDT trong giai đoạn
1989-1996 tăng lên với tốc độ nhanh . Năm 1989 số lợng vốn thu hút mới chỉ đạt
539 triệu USD nhng năm 1995 đã tăng lên 6616 triệu USD và năm 1996 đạt 9212
triệu USD . Mức tăng bình quân năm trong giai đoan này là 50% quy mô trung từ
3,5 triệu USD năm 1988 -1990 . Lên 7,5 triệu USD năm 1991, 7,6 triệu USD năm
1992... và 23,7 triệu USD năm 1996 . Điều đó cho thấy thời kỳ này việc thu hút
FĐI vào rất hiệu quả.

Một phần là do Việt Nam là thị trờng mới hấp dẫn các nhà đầu t, phần quan trọng
khác là những chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài của Nhà nớc.
Các khoản đầu t này đã góp phần đáng kể trong tổng vốn đầu t toàn xã hội, trong
ta và dịch chuyển cơ cấu kinh tế, đóng góp vào ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và
giải quyết công ăn việc làm. Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tăng dần qua các năm. Năm 1990 là 43 triệu USD, năm 1991 là 149 triệu
USD , năm 1992 là 206 triệu USD, năm 1993 là 447 triệu USD, năm 1994 là 451
triệu USD, năm 1995 là 1397 triệu USD, năm 1996 là 1841 triệu USD. Mức tăng
17


Đề án môn học
trong giai đoạn này là 30%. Tỷ lệ xuất khẩu trên doanh thhu đạt 60% năm 1997 và
bằng 44 % năm 1996. Còn trong giai đoạn 1996-2000 so với 5 năm trớc thì tổng
vốn mới đạt 20,73 tỷ USD, tăng 27,5 %. Tổng vốn còn hiệu lực đạt 18,03 tỷ USD,
tăng 7,5 5. Vốn thực hiện đạt 21,87 Tỷ USD với tốc độ tăng bình quân 17%, xuất
khẩu đạt 10,6 tỷ USD với tốc độ tăng bình quân 15,4% mỗi năm, gấp 8,62 lần so
với 5 năm trớc. Nhập khẩu đạt 15,33 tỷ USD, gấp 6,4 lần so với 5 năm trớc, tốc độ
tăng bình quân là 11% một năm.
Trong giai đọan nay, hình thu hút vốn FDI đã cho thấy có phần giảm hơn so với
giai đoạn trớc (1996-1998). Đó là do ảnh hởng của cuộc khhủnh hoảng tài chính
khu vực, do cạnh tranh thu hút của Việt Nam. Nhng từ năm 2000, đầu t nớc ngoài
của Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi, đặc biệt trong hai tháng đầu năm 2003 đã
có 35 dự án đầu t nớc ngoài đợc thành lập với tổng số vốn đầu t 71,3 triệu USD,
tăng 16,7 t về số dự án và 16,1% về vốn so với cùng kỳ năm 2002. Nh vậy cho thấy
dấu hiệu của ta đầu t nớc ngoài ở Việt Nam.
2. Về cơ cấu vốn đầu t.
Đây là một vấn đề rất có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hoạt động thu hút vốn
đầu t nớc ngoài. Bởi vì nó có tác động to lớn đến quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh
tế của Việt Nam.

2.1. Cơ cấu ngành nghề
Biểu 2:
Cơ cấu vốn đầu t nớc ngoài đăng ký 1988-1999
Năm

1988-1990

Chỉ tiêu
CN & XD
N-L-N Nghiệp
Dịch vụ

41,47%
21,64%
36,899%

1991-1995

1996-1999

52,74%
49,66%
4,13%
2,14%
43,13%
48,2%
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t

Đầu t nớc ngoài trong các năm qua đã đúng mục tiêu đặt ra ban đầu đó là: Tập
trung chủ yếu vào công nghiệp và xây dựng với 1421 dự án và vốn đăng ký là 18,2

tỷ USD. Các ngành dịch vụ có 613 dự án với 15,632 tỷ USD. Lĩnh vực nông lâm
18


Đề án môn học
ng nghiệp thu hút 313 dự án vào 2084 tỷ USD. Nhìn chung quy mô đầu t trung bình
một dự án trong lĩnh vực này tơng đối nhỏ so với ngành khác. Trong đó nhỏ nhất là
ngành thủy sản, chỉ khoảng 3 triệu USD mỗi dự án. Ngành công nghiệp và xây
dựng có quy mô trung bình là 12 triệu USD một dự án. Trong đó lớn nhất là các dự
án thăm dò và khai thác dầu khí. Các ngành du lịch, dịch vụ thơng mại có quy mô
đầu t cao nhất với hơn 25 triệu USD mỗi dự án. Tập trung phần lớn vào lĩnh vực
xây dựng khách sạn, văn phòng, cho thuê căn hộ.
2.2. Cơ cấu lãnh thổ
Về cơ cấu lãnh thổ, cho thấy vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có u thế
vợt trội hơn về cơ sở hạ tầng, thuận lợi về giao thông đờng thủy, bộ, hàng không,
và sự năng động trong t duy kinh doanh, đã tạo sức hấp dẫn FDI mạnh nhất:
Chiếm 57% về số dự án (1378 dự án), chiếm 48% về số vốn đăng ký (17,3 tỷ
USD) và 43% về số vốn thực hiện (6,5 tỷ USD). Tỷ trọng doanh thu của khu vực
vốn đầu t nớc ngoài ở vùng kinh tế này trong tổng doanh thu của khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài trong cả nớc, cố xu hớng tăng từ 48,5% (năm 1996) lên 66,6% năm
1999, đặc biệt là giá trị xuất khẩu đạt 84%. Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đứng đầu
vùng, tiếp đó là Đồng Nai, Bình Dơng và Bà Rịa- Vũng Tàu.
Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc (gần Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dơng, Hng Yên) là vùng thu hút FDI thứ hai, với 439 dự án (chiếm 25t vốn đăng ký),
10,9 tỷ USD (chiếm 30%) và vốn thực hiện là 3,8 tỷ USD (chiếm 25%), tỷ lệ giải
ngân đạt 45%. Tuy nhiên từ năm 1996, đóng góp của khu vực FDI vào vùng kinh
tế này trong tổng doanh thu của khu vực đầu t nớc ngoài ở cả nớc có xu hớng giảm,
cả về tỷ trọng (từ 38% xuống còn 18%) và giá trị (từ 1,1 tỷ USD xuống còn 814,7
triệu USD).
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ( gần Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi) đứng thứ 3 về thu hút vốn đầu t nớc ngoài nhng so với hai vùng

trên thì lại quá thấp, chiếm 3% về số dự án (72 dự án) và 5,5% về vốn đăng ký
(1,978 tỷ USD). Nếu không tính đén dự án lọc dầu Dung Quất (1,3 tỷ USD ) thì
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thu hút vốn đầu t nớc ngoài còn ít hơn nhiều
so với vùng đồng bằng sông Cửu Long (113 dự án, với 1 tỷ USD vốn đăng ký).
Miền núi, trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên là 2 trong số 6 vùng kinh tế có sức thu
19


Đề án môn học
hút FDI kém nhất. Lý do chủ yếu là do điều kiện về cơ sở hạ tầng, thiếu nguồn
nhân lực, có trình độ và khả năng đầu t sinh lời thấp, hoàn vốn chậm... nên các
nhà đầu t nớc ngoài còn đắn đo, e ngại và trong khi chính sách khuyến khích của
Nhà nớc cũng cha thực sự hấp dẫn.
Qua số liệu trên cho thấy, cơ cấu FDI theo vùng lãnh thổ không những không thực
hiện đợc mục tiêu của Việt Nam là làm xích lại gần nhau hơn về trình độ, cũng nh
tốc độ phát triển giữa các vùng mà tráI lạI còn làm dãn xa hơn. Do đó, trong những
n tới nhà nớc cần phảI đIều chỉnh cơ cấu vốn đầu t cho vùng lãnh thổ, từng bớc phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế.
3. Các đối tác đầu t.
Tính đến thời điểm hiện nay, đã có trên 80 công ty và tập đoàn thuộc 65 nớc và
vùng lãnh thổ đã đầu t vào Việt Nam. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tập
đoàn và các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực lớn về tài chính, công nghệ nh
Sony, Honda, Sanyo của Nhật Bản; Deawo, Goldstar, Samsung của Hàn Quốc;
Motorota, Ford của Mỹ; Chingpon, Veodan của Đài Loan...
Bên cạnh có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của nớc ngoài tham gia đầu t tại Việt
Nam. Điều này là thực sự cần thiết vì các doanh nghiệp này thờng rất năng động,
thích ứng nhanh với những biến động của thị trờng, hoạt động rất hiệu quả. Từ đó
sẽ là vệ tinh cho các tập đoàn và công ty lớn.

20



Đề án môn học
Chỉ tính riêng năm 2002, (từ ngày 01/01/2002) đầu t vào Việt Nam theo chủ đầu t
là:
Số TT

Nớc

Số dự

Vốn đầu t

Vốn pháp định

1

Đài Loan

án
76

145819

69507

2

British Virgin Island


11

86590

35988

3

Nhật

15

55215

27834

4

Ôxtrâylia

2

53500

28600

5

Hàn Quốc


22

46417

36516

6

Pháp

5

26292

2543

7

Mỹ

6

19270

13535

8

Sing ga po


9

13455

8663

9

Trung Quốc

10

10782

8322

10

Hà Lan

2

10450

3152

11

Bermuda


1

10000

15000

12

Thái Lan

3

6600

5550

13

Anh

2

5160

2050

14

Bỉ


1

4995

2520

15

Malaysia

7

3615

2063

16

Canada

2

2900

1620

17

Hồng Kông


6

2374

1024

18

Irăc

1

2200

2200

19

Bahamas

1

1000

500

20

Đức


2

700

380

21

Liên bang Nga

1

509

0

22

Thụy Sĩ

1

150

50

23

Thụy ĐIển


1

147

147

24

Đan mạch

1

100

100

188

50733

257846

Tổng số
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t

21


Đề án môn học
II. Đánh giá chung tình hình thu hút vốn FDI

1. Những thành tựu, nguyên nhân
Để đánh giá những thành tựu trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài, bên cạnh
các chỉ tiêu quan trọng là số vốn đăng ký của các dự án, cấp mới và tăng vốn, còn
có các chỉ tiêu khác cũng không kém phần quan trọng. Đó là số vốn thực hiện và
kết quả về các mặt khác của những dự án đã đi vào hoạt động nh: doanh thu, xuất
khẩu và nhập khẩu, nộp ngân sách, thu hút lao động... .
Một là: Đầu t nớc ngoài góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn đầu t phát triển,
khắc phục tình trạng thiếu vốn của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Đặc đIểm của nền kinh tế nớc ta vào thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80 là nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung với rất nhiều những nhợc đIểm của nó, trong đó tỷ lệ vốn đầu
t và tiết kiệm rất thấp, thậm chí còn âm. từ sau đổi mới thì tỷ lệ này tăng lên đáng
kể, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn nhiều so với nhu cầu vốn đầu t. Hơn nũa, chúng ta
còn phải trả quá nhiều nợ nớc ngoài trong khi thâm hụt ngân sách còn ở mức khá
cao. Vì vậy FDI trở thành một nguồn vốn cần thiết cho sự nghiệp đổi mới của nớc
nhà.
Trong suốt thời kỳ 5 năm 1991-1995, tỷ trong đầu t nớc ngoài chiếm 22% và
đóng góp khoảng 30% tổng số vốn đầu t trong nớc. Còn tính riêng 5 năm 19962000 so với 5 năm trớc thì tổng số vốn đầu t mới đạt khoảng 20,73% tỷ USD, tăng
27,5% tổng số vốn thực hiện đạt hơn 3260 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp
giấy phép đầu t tại Việt Nam với tổng số vốn đăng ký 44 tỷ USD. Đây là một con
số đáng kể.
Nguồn vốn FDI chủ yếu là ngoại tệ mạnh và máy móc thiết bị tơng đối hiện đại nên
đã đóng góp cơ sở vật chất mới, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng
thêm năng lực sản xuất mới của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhất là khu vực
công nghiệp.
Hai là:Thông qua việc chuyển giao công nghệ kỹ thuật, FDI đã góp phàn làm tăng
năng suất lao động, khả năng sản xuất, kinh nghiệm quản lý ở một số ngành. Việt
Nam bớc vào công cuộc hồi phục và phát triển kinh tế với xuất phát đIểm thấp về
mặt công nghệ. Do đó chất lợng sản phẩm thấp, khó có thể tạo ra sức cạnh tranh
22



Đề án môn học
trên thị trờng trong và ngoài nớc. Mặt khác, trình độ công nghệ thấp còn dẫn đến ô
nhiễm môi trờng. Sau khi thực hiện luật đầu t nớc ngoài, việc đổi mới nớc ta đã
thực hiện với quy mô và tốc độ cao hơn nhiều so với trớc đó.
Nớc ta đã tiếp nhận đợc một số công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong nhiều ngành kinh
tế nh: thông tin viễn thông, thăm dò dầu khí, hóa chất, sản xuất công nghiệp, xây
dựng khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế, sản xuất lắp ghép ôtô, công nghệ điện tử,
xe máy, sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng có chất lợng... Cụ thể trong các ngành
dầu khí, nhiều thiết bị và công nghệ tiên tiến của các hãng nổi tiếng trên thế giới
nh Mobile của Mỹ, BHP Rertolium, CKA của úc và các công ty khác của Hà Lan,
ý, Pháp, Anh, Nga, ấn độ đã đợc đa vào Việt Nam để thực hiện thăm dò và khai
thác dầu khí cũng nh xây dựng các nhà máy lọc dầu. Trong lĩnh vực bu chính viễn
thông, các thiết bị hiện đại của công ty OCTVT đã đợc đa vào nớc ta để lắp đặt đài
thông tin viễn thông đầu tiên. Phần lớn thiết bị đa vào nớc ta ìuy thuộc lọai trung
bình trên thế giới nhng vẫn tiên tiến hơn những thiết bị mà ta đang có.
Nh vậy, thông qua chuyển giao công nghệ FDI đã góp phần nâng cao chất lợng
sản phẩm, đa dạng mẫu mã, từ đó mà nâng cao kim ngạch xuất khẩu, cải thiện
môi trờng lao động, đồng thời kích thích các doanh nghiệp trong nớc và cả ở nớc
ngoài.
Ba là: đầu t nớc ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam ta và
chuyển dịch cơ cấu theo hớng tiến bộ, tăng thu ngân sách. Đầu t nớc ngoài thúc
đẩy sự phát triển của công nghiệp và các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế nớc
ta. Hai khu vực này có tốc độ ta nhanh hơn khu vực nông nghiệp (năm 1997, công
nghiệp tăng 13,2%, dịch vụ tăng 8,6%, nông nghiệp tăng 4,5%) thúc đẩy quá trình
dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng tích cực. Trong cơ cấu vùng lãnh thổ, đầu t
nớc ngoài góp phần hình thành khu kinh tế trọng điểm của 3 miền Bắc-Trung-Nam,
mỗi vùng là một khu vực kinh tế ta nhanh, có tác dụng đầu t đối với kinh tế Việt
Nam. Hơn nữa, FDI đã góp phần chủ yếu đầy nhanh quá trình hình thành các khu
công nghiệp, khu chế xuất vùng kinh tế trọng điểm, ngành công nghiệp mũi nhọn

của nền kinh tế. Khu vực FDI tạo ra trên 12% GDP, hơn 34% giá trị sản lợng sản
xuất công nghiệp, gần 7% nguồn thu ngân sách của cả nớc, tăng thu thêm nguồn
thu từ xuất khẩu, dịch vụ thu ngoại tệ và đóng góp vào ngân sách.
23


Đề án môn học
Bốn là: Bớc đầu tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần giải quyết
vấn đề khó khăn về việc làm cho ngời lao động. Tính đến tháng 4 năm 2001 sử
dụng 35 vạn lao động trực tiếp và hơn 10 vạn ngời phục vụ cho hợp tác đầu t.
Đồng thời thu hút hơn 4000 cán bộ Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài. Nhiều cán bộ đã phát huy năng lực, vơn lên đảm nhiệm các
công việc quan trọng, có uy tín đối với đối tác nớc ngoài. Sự đóng góp này tuy nhỏ
bé, song lại đáng quý trong điều kiện thiếu nhiều việc làm ở nớc ta.
Trên đây là những lợi ích ban đầu mà chúng ta thu đợc thông qua việc thu hút
FDI. Tuy còn rất khiêm tốn nhng nó cũng đã góp một phần quan trọng vào sụ
nghiệp đổi mới của nớc ta.
Nhận thức đợc vị trí ngày càng to lớn của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Đảng và nhà nớc ta đã đề
ra chủ trơng thu hút và sử dụng vốn bên ngoài. Để thực hiện chủ trơng đó, nhà nớc
Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi thu hút đầu t nớc ngoài. Quốc hội nớc
CHXHCN Việt Nam đã ban hành luật đầu t nớc ngoài vào Việt Nam. từ tháng 12
năm 1987 đến nay đã bổ sung 3 lần nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các
nhà đầu t nớc ngoài. Sau khi ban hành luật một số các văn pháp quy khác để cụ thể
hóa và hớng dẫn thi hành luật. Chính phủ Việt Nam đã cố gắng hết sức nhằm tạo
ra môi trờng đầu t thuận lợi nh: ổn định kinh tế vĩ mô, xây dựnh và cải tạo cơ sở
hạ tầng, duy trì ta kinh tế cao... Đây là nhân tố chủ quan để đạt đợc những thành
tựu trên mà khu vực có vốn đầu t đã đóng góp. Mặt khác, nớc ta có nguồn tài
nguyên phong phú, nguồn lao động dồi dào, có vị trí thuận lợi cho việc buôn bán
với các nớc trong khu vực và trê thế giới mà nhất là quan hệ Việt-Mỹ hiện nay. Mỹ

và Việt Nam đã ký hiệp định Thơng mại song phơng là nhân tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới dòng máu chuyển các nguồn vốn từ bên ngoài vào Việt Nam, là
triển vọng lớn của việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong những n tới. Những
nhân tố khách quan hữa hẹn sẽ mang lại cho các nhà đầu t lợi nhuận cao của năm
tới là nhân tố quyết định những thành công của FDI trong những năm qua.
2. Những hạn chế, nguyên nhân
Bất kỳ một tấm huân trơng nào cũng có mặt trái của nó, FDI của nớc ta cũng
có những vấn đề đáng phải suy nghĩ:
24


Đề án môn học
Một là: Cơ cấu đầu t nớc ngoài vào Việt Nam cha hợp lý. Hơn 10 năm qua, các
dự án đầu t nớc ngoài vào Việt Nam mới chỉ tập trung vào một số địa bàn và những
ngành có khả năng thu hút vốn nhanh, ít rủi ro và có cơ sở hạ tầng khá. Trong số
hơn 2200 dự án đầu t, có đến 58% tập trung vào vùng Đông Nam bộ (thành phố Hồ
Chí Minh là nhiều nhất) với 52,5% tổng số vốn đầu t và 54% tổng số vốn pháp
định. Kể đến là đồng bằng Sông Hồng (chủ yếu là Hà Nội và Hải Phòng) với 23,6t
tổng số dự án, 31,7t số vốn đầu t và 30t vốn pháp định. Trong khi đó, 6 vùng còn
lại, tuy còn nhiều tiềm năng nhng lại rất ít dự án với số vốn 50 tiệu USD. tây Bắc có
7 dự án với 41 triệu USD, Đồng bằng Sông Cửu Long 128 dự án với số vốn 763,2
triệu USD ...
Trên trờng địa bàn, đầu t trực tiếp nớc ngoài lại tập trung vào một số nghành có
khả năng sinh lợi nhanh. Hơn 10 năm qua đã có 189 dự ánnđầu t vào khách sạn,
nhà hàng với tổng số vốn gần 4 tỷ USD. 1077 dự án công nghiệp với tổng số vốn
11,5tỷ đồng, chủ yếu là công nghiệp lắp ráp, dệt da, bu điện, ngân hàng, du lịch.
Số dự án vào vùng sâUSD vùng xa, vùng nghèo và các vùng sảnn xuất nông lâm
nghiệp lại quá ít. Ngành nông nghiệp chỉ có 233 dự án số vốn 165 triệu USD
chiếm 10% số dự án và 3,8% số vốn đầu t 3,9% vốn pháp định. Ngành thủy sản lại
ít 83 dự án và 331 triệu USD vốn đầu t.
Hai là: Hiệu quả đầu t cha cao và không đồng đều, một số dự án đã đi vào hoạt

động 3-4 năm nhng vẫn bị thua lỗ. Ví dụ hóa chất lỗ 32 triệu USD bằng 29% vốn
đầu t, sản xuất bànn ghế, gờng tủ lỗ 4 triệu USD bằng 15,4% vốn đầu t..
Nguyên nhân thua lỗ có nhiều có yếu tố đang cảnh báo là chi phí vật chất và khấu
hao tài sản cố định quá lớn do định giá máy móc thiết bị nớc ngoài đựơc nhập vào
để liên doanh so với giá thực tế.
Mặt khác, có không ít các nhà đầu t đã lợi dụng quan hệ hợp tác đầu t và sơ hở
trong chính sách và kiểm soát để buôn lậu, trốn thuế gây thiệt hại không nhỏ cho
nnớc tăng trởng . Nh vụ buôn lậu 1,2 triệu gói CarewnA của công ty trách nhiệm
hữu hạn hàng hải Lizena nh vụ nhà máy thuốc lá Lataba và nhà máy thuốc lá
Khánh Hòa hợp tác sản xuất Marboro giả để xuất khẩu sang Hà Lan.
Ba là: Đầu t nớc ngoà đã và đang tạo ra sự cạnh tranh găy gắt với các doanh
nghiệp nội địa về lao động, kỹ thuật, về thị trong nớc và xuất khẩu.
25


×