Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vấn Đề Xoá Đói Giảm Nghèo Và Tầm Quan Trọng Của Chính Sách Tạo Việc Làm Trong Xoá Đói Giảm Nghèo Ở Việt Nam Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.36 KB, 23 trang )

Đề tài:
Vấn đề xoá đói giảm nghèo và tầm quan trọng của chính sách tạo
việc làm trong xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay.
Chơng I: Cơ sở lý luận
I/ Lý luận về xoá đói giảm nghèo
1. Quan niệm về nghèo đói trên thế giới.
2. Khái niệm về nghèo đói ở Việt Nam.
3. Nguyên nhân của đói nghèo.
4. Tại sao phải xoá đói giảm nghèo.
II/ Vấn đề việc làm trong xóa đói giảm nghèo.
1. Các khái niệm trong vấn đề việc làm
2. Vai trò của chính sách việc làm trong xoá đói giảm nghèo.
Chơng II: Phân tích hiện trạng của vấn đề việc làm trong xoá đói giảm
nghèo.
I/ Thực trạng vấn đề việc làm.
1. Hiện trạng lao động ở nông thôn.
2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng lao động thiếu việc làm, thất nghiệp ngày
càng gia tăng hạn chế chơng trình xoá đói giảm nghèo.
II/ Tác động của chính sách việc làm đến xóa đói giảm nghèo.
1. Thành quả đạt đợc.
2. Những mặt còn hạn chế.
III/ Kết luận.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp
I/ Mục tiêu của xoá đói giảm nghèo.
II/ Hệ thống quan điểm xoá đói giảm nghèo.
1. Xoá đói, giảm nghèo gắn liền với phát triển kinh tế và giữ vững ổn định chính
trị.
2. Chính sách xoá đói giảm nghèo phải đảm bảo sự kết hợp thống nhất giữa kinh
tế với xã hội, giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
3. Xoá đói giảm nghèo phải là sự quan tâm và trách nhiệm của Đảng, Nhà nớc
và toàn xã hội.


4. Phát huy cao tính tự lực tự chủ tự vợt lên, vợt qua đói nghèo của ngời nghèo,
hộ nghèo.
5. Xoá đói giảm nghèo phải xuất phát từ mục tiêu phát triển, vì sự phát triển là
chính.
6. Mở rộng hợp tác quốc tế,k hai thác có hiệu quả mọi nguồn hợp tác quốc tế.
III/ Các chính sách và giải pháp việc làm để xoá đói giảm nghèo.
1. Các chính sách.
2. Các giải pháp cụ thể.
Kết luận
Tài liệu tham khảo

1


Lời nói đầu
Trong 16 năm đổi mới chúng ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan
trọng về mặt kinh tế và xã hội, nền kinh tế phát triển nhanh (tổng sản phẩm quốc dân
trong nớc đạt gấp đôi từ năm 1990 đến năm 2001). Về mặt xã hội đã có những
chuyển biến tích cực, đã giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo đói đến nay chỉ còn khoảng 10%
hộ nghèo đói. Tuy nhiên cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế bên cạnh đó là
khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng, hộ giàu thì ngày một giàu thêm nhng hộ
nghèo ngày càng nghèo đi kéo theo một loạt vấn đề xã hội cần phải giải quyết.
Việt Nam đang quyết tâm xây dựng một chế độ xã hội, xã hội chủ nghĩa mà
quan điểm của Đảng ta là Tăng trởng kinh tế gắn liền với vấn đề tiến bộ và công
bằng xã hội trong từng bớc đi và trong suốt quá trình phát triển. Chính vì vậy việc
giải quyết vấn đề đói nghèo đợc Đảng ta rất quan tâm. Giải quyết vấn đề đói nghèo
cho nền kinh tế phát triển bền vững nhng quan trọng hơn là nó thể hiện bản chất tốt
đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa tất cả vì con ngời.
Nhng chúng ta phải làm gì để xoá đợc đói, giảm đợc nghèo, chúng ta không thể
dùng ngân sách của chính phủ để trợ cấp trực tiếp cho các hộ đói nghèo đợc mà chính

phủ phải có những chính sách, giải pháp để các hộ gia đình phát huy mọi khả năng, vợt qua đói nghèo bằng chính sức lao động của mình. Vậy các chính sách, các giải
pháp đó là gì? Đó là nội dung đề tài:

Vấn đề xoá đói giảm nghèo của nớc ta hiện nay

2


Chơng I. Cơ sở lý luận
I. Lý luận về xoá đói giảm nghèo.
1. Quan niệm về nghèo, đói trên thế giới.
a. Khái niệm nghèo đói của uỷ ban kinh tế - xã hội khu vực Châu á - Thái Bình
Dơng (ESCAP).
Tại hội nghị về nghèo đói ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng do ASCAP tổ
chức vào tháng 9/1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đa ra khái niệm nghèo.
Nghèo là một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con ngời mà những nhu cầu này đã đợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phơng.
Đây là một định nghĩa có tính chất hớng dẫn về phơng pháp đánh giá, nhân diện
nét chính yếu, phổ biến về đói nghèo. Định nghĩa không đề cập về mặt lợng bởi vì
giữa các vùng, các địa phơng có sự chênh lệch về trình độ phát triển do đó có những
quan niệm cụ thể khác nhau.
b. Những tiêu chuẩn đánh giá nghèo đói trên thế giới.
Giới hạn nghèo đói là rất khác nhau ở từng khu vực và ở từng nớc. ở Inđônêxia,
có quan niệm cho rằng những ngời có thu nhập nhỏ hơn 1/3 mức bình quân của xã hội
thì đợc coi là nghèo và có quy định cụ thể những ai có thu nhập quy gạo bình quân
đầu ngời nhỏ hơn 225 kg/năm thì đợc coi là nghèo. ở Malaixia ngời nghèo là ngời có
mức thu nhập nhỏ hơn 300 USD/ngời/năm, tơng ứng với tiêu chuẩn đó ở Bangladesh
là 132, Nepal là 108. Tiêu chuẩn xác định ranh giới theo mức tiêu thụ năng lợng cũng
khác nhau giữa các vùng, giữa các khu vực.

Bảng 1: Ranh giới nghèo đói ở một số khu vực trên thế giới
Các nớc công nghiệp
Các nớc đang phát triển
Châu
Bắc Châu Đại
Viễn
Cận
Châu Châu á
Âu
Mỹ
dơng
Đông
đông
Phi
Mức calo nghèo 2.570
2.640 2.660
2.290
2400
2340
2.112
(Calo/ngời/ngày)
Nguồn: Về chơng trình xoá đói - giảm nghèo ở nớc ta từ nay đến 2000. Quan
điểm chính sách và giải pháp, Hoàng Chí Bảo, Viện CNXH khoa học 1996.
Mức độ giàu nghèo phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất ở từng nớc và mỗi chế
độ xã hội. Có những ngời đợc coi là nghèo khổ ở chế độ TBCN nhng mức sống, mức
sinh hoạt lại cao hơn những ngời đợc coi là giàu có ở chế độ nô lệ và chế độ phong
kiến, vì sức sản xuất ở CNTB phát triển hơn gấp nhiều lần so với hai chế độ còn lại.
Những ngời đợc coi là nghèo khó ở những nớc phát triển lại có mức sống và sinh hoạt
xã hội cao hơn những ngời giàu có ở những nớc đang phát triển hoặc chậm phát triển.
Ví dụ: Những ngời nghèo của Mỹ là những ngời có mức thu nhập nhỏ hơn 300

USD/1tháng. Nếu đem mức thu nhập này so với mức thu nhập của ngời dân ở các nớc
Châu phi và vùng Đông Nam á, ngời đợc coi là giàu ở đây cũng cha có mức thu nhập
đó. Ngay trong một nớc những ngời đợc coi là nghèo khó ở thành thị có đời sống sinh
hoạt xã hội bằng hoặc cao hơn những ngời trung bình hoặc giàu có ở vùng nông thôn,
vùng dân tộc ít ngời.
Nh vậy nghèo đói là một phạm trù kinh tế - xã hội nên khái niệm giàu nghèo
cũng mang tính chất không gian và thời gian. Xem xét sự giàu nghèo cũng phải đặt nó
vào một không gian và thời gian xác định để đảm bảo tính khách quan. ở những vùng
khác nhau, những nớc khác nhau thì sự phân chia nghèo khổ cũng khác nhau. Theo

3


thời gian cùng với sự phát triển của sản xuất, nhu cầu sinh hoạt đời sống xã hội ngày
càng đợc thoả mãn. Mức thu nhập bình quân cũng cao lên do vậy số lợng ngời giàu,
nghèo tỷ lệ giàu nghèo và ranh giới giữa chúng cũng khác nhau. Ví dụ ở Mỹ năm
1970 ranh giới nghèo khổ là 5.500USD/hộ (4 ngời/hộ) và lúc đó ở đây có 25 triệu ngời nghèo khổ. Đến năm 1998 ranh giới là 10.291 USD thì số ngời nghèo khổ là 35
triệu ngời (chiếm 14%)1.
2. Khái niệm về nghèo đói ở Việt Nam.
Theo sự phát triển kinh tế cũng nh sự thay đổi của xã hội mà quan niệm về đói
nghèo ở Việt Nam cũng thay đổi theo. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội ở nớc ta
và hiện trạng đời sống trung bình phổ biến của dân c hiện nay. Có thể đa ra các khái
niệm sau:
+ Nghèo: là một bộ phận dân c chỉ có khả năng thoả mãn một phần những nhu
cầu cơ bản của con ngời và có mức sống ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng
đồng xét trên mọi phơng diện.
+ Đói: là bộ phận dân c nghèo có mức sống dới mức sống tối thiểu, không đảm
bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
+ Nhu cầu cơ bản: nhu cầu cơ bản của con ngời gồm 8 yếu tố cơ bản và chia làm
2 loại đó là 3 nhu cầu thiết yếu ăn, mặc, ở và 5 nhu cầu sinh hoạt hàng ngày: văn hoá,

giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp.
+ Xã nghèo: ngoài chuẩn mực hộ nghèo đói. Bộ lao động - thơng binh xã hội
còn đa ra khái niệm xã nghèo. Xã nghèo có hai đặc trng:
- Tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm 40% trở lên
- Thiếu hoặc yếu cơ sở hạ tầng (đờng bộ tới trung tâm, Điện, trờng học, nớc
sạch, chợ).
Chuẩn mực nghèo đói phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện kinh tế xã hội, phong tục
tập quán của từng vùng, địa phơng song trong đó có một phần yếu tố chủ quan của
nhà hoạch định chính sách2.
Bảng 2. Chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam hiện nay
(giá 1996: 4000đ/kg)
Thu nhập bình quân đầu ngời
Loại hộ
Hiện vật (kg/tháng)
Giá trị*(đ/tháng)
Nghèo tơng đối
20
80000
Nông thôn
Nghèo tuyệt đối
16
64000
Đói
13
52000
Nghèo tơng đối
25
100.000
Thành thị
Nghèo tuyệt đối

20
80.000
Đói
15
60.000
*Nguồn: Bộ lao động - Thơng binh xã hội.
Ngân hàng thế giới đã xác định những tiêu chuẩn về nghèo đói ở Việt Nam gồm
hai giới hạn: giới hạn nghèo đói về mức năng lợng tiêu thụ trong một ngày và thu
nhập bình quân hàng năm. Theo tổ chức này giới hạn nghèo đói 2100 calo/1ngời/ngày
là một giới hạn chuẩn và cho rằng đó là giới hạn calo cần thiết cho cuộc sống hàng
ngày và cho sức khoẻ lâu dài. Trên cơ sở mức bình quân gia quyền theo dân số của
các giới hạn riêng cho mỗi vùng. Ngân hàng thế giới đã xác định mức nghèo đói trung
bình cho quốc gia là 1.112.000đồng/1ngời/1năm ở Việt Nam. Tính trung bình mức độ
Bộ lao động - Thơng binh và xã hội: đói nghèo và quan điểm xoá đói giảm nghèo của thế giới - Tổng thuật của
Ngân hàng thế giới 1990.
2
Khái niệm - chuẩn mực nghèo đói của PTS Nguyễn Hữu Hải, TC lao động và xã hội số 1/1998.
1

4


nghèo đói nằm ở mức cao đối với khu vực thành thị 1.342.000 đồng/1ngời/1năm. So
với 1.054.000đồng/1ngời/1năm ở khu vực nông thôn. Với giới hạn nghèo đói này
khoảng 51% dân số Việt nam đợc xếp vào diện nghèo đói3.
3. Nguyên nhân của đói nghèo.
Trong quá trình phát triển của một đất nớc, bất cứ một quốc gia nào cũng gặp
phải vấn đề nghèo khổ hay đói nghèo của một bộ phận dân c hay của cả cộng đồng
dân c. Các quốc gia đều phải quan tâm giải quyết vấn đề đói nghèo để vợt qua những
trở ngại cho sự phát triển phồn thịnh về kinh tế và từng bớc đạt công bằng xã hội. Tất

nhiên, các chế độ khác nhau thì mục đích và mức độ quan tâm cũng khác nhau. Song
đây đang là vấn đề toàn cầu nên nó cũng thu hút sự quan tâm, phối hợp các nỗ lực giải
quyết của cả cộng đồng quốc tế.
Để chống lại đói nghèo, giảm bớt sự nghèo khổ cần phải xác định đúng những
nguyên nhân đói nghèo. Qua điều tra xã hội học rút ra những nguyên nhân chủ yếu
sau:
+ Nguyên nhân chủ quan (nguyên nhân do bản thân ngời lao động). Các hộ gia
đình đói nghèo thờng đông con, thiếu vốn hoặc không có vốn để sản xuất, không có
kinh nghiệm làm ăn, không biết cách sản xuất kinh doanh, hoặc lời biếng. Nhng cũng
có hộ do neo đơn, thiếu lao động, rủi ro, ốm đau, không biết làm gì khác ngoài nghề
nông.
+ Nguyên nhân khách quan:
Những nguyên nhân khách quan về mặt tự nhiên nh đất canh tác ít, cằn cỗi, ít
màu mỡ, canh tác khó do đó năng suất cây trồng và vật nuôi đều thấp. Thời tiết khí
hậu không thuận lợi cho sản xuất nh bão, lũ lụt xảy ra triền miên, hạn hán kéo dài.
Những vùng xa xôi hẻo lánh không có đờng giao thông.
- Những nguyên nhân khách quan về mặt xã hội (nh sự quan tâm xã hội). Nhà nớc (Trung ơng - địa phơng) cha có biện pháp xây dựng cơ sở hạ tầng tối thiểu: giao
thông, thuỷ lợi, điện. Cha có biện pháp hành chính giáo dục thích đáng để hạn chế và
xoá bỏ tệ nạn xã hội.
+ Nguyên nhân do thiếu thị trờng.
Thị trờng tiêu thụ là vấn đề quan trọng đối với ngời nghèo đói. Họ có thể sản
xuất đợc nhờ sự trợ giúp của nhà nớc nhng sản phẩm của họ đợc tiêu thụ ở đâu. Họ
không phải là những ngời giỏi nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng. Sản xuất ra không tiêu
thụ đợc làm nản lòng hộ gia đình nghèo đói.
+ Các nguyên nhân đói nghèo chiếm các tỷ lệ. 4
- Thiếu vốn chiếm 70 - 90% tổng số hộ đợc điều tra.
- Đông con chiếm 50 - 60% tổng số hộ đợc điều tra.
- Thiếu kinh nghiệm làm ăn 40 -50% tổng số hộ đợc điều tra.
- Rủi ro, đau ốm nặng 10-15% tổng số hộ đợc điều tra.
- Neo đơn, thiếu lao động 6 - 15% tổng số hộ đợc điều tra .

- Lời lao động, ăn tiêu lãng phí 5 - 6% tổng số hộ điều tra.
- Các tệ nạn xã hội 2 - 3%.
4. Tại sao phải xoá đói giảm nghèo.
+ Vì mục tiêu của chế độ XHCN là Dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn
minh.
3
4

Việt Nam - Sự đói nghèo và chiến lợc, Ngân hàng thế giới 1 - 1995
Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nớc ta hiện nay. Nguyễn Thị Hằng. H. chính trị quốc gia 1997

5


Một xã hội với bản chất tốt đẹp quan tâm đến đời sống của mọi tầng lớp dân c,
thể hiện một chủ nghĩa nhân bản cao cả Vì hạnh phúc của nhân dân nó thể hiện sâu
sắc quan điểm nhân văn tất cả vì con ngời của Chủ tịch Hồ Chí Minh Ai cũng có
cơm ăn, áo mặc, ai cũng đợc học hành, đợc sống tơi vui hạnh phúc.
Muốn phát triển xã hội đa đất nớc tiến lên trình độ văn minh hiên đại, thì nhất
thiết phải xoá đói giảm nghèo. Hiện trạng nghèo đói, nhất là nghèo đói về kinh tế là
một trong những bằng chứng cho thấy sự lạc hậu về trình độ phát triển, sự phát triển
thấp kém của một xã hội.
+ Tăng niềm tin của quần chúng nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam.
Hiện nay cuộc chiến tranh lạnh giữa hai chế độ xã hội chế độ TBCN và chế độ
XHCN vẫn đang diễn ra và sự chống phá của đế quốc TBCN đối với các nớc XHCN
vẫn đang diễn ra ngaỳ càng gay gắt. Chúng đang cố gắng phủ nhận mọi thành quả tốt
đẹp của CNXH và tìm ra những sai lầm, những điểm yếu của CNXH để công kích,
bôi nhọ chế độ. Âm mu diễn biến hoà bình để chia rẽ giữa Đảng với nhân dân, làm
mất niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng. Chính vì vậy Đảng cộng sản Việt Nam phải

thể hiện rõ đợc bản chất tốt đẹp của mình, của chế độ XHCN, thông qua các kết quả
đạt đợc tăng trởng kinh tế nhng vấn đề công bằng xã hội và phúc lợi đựơc đảm bảo.
Không để tình trạng nghèo đói diễn ra. Làm đợc nh vậy sẽ tăng đợc lòng tin của quần
chúng nhân dân vào Đảng, vào chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, phát triển bền vững.
Tình trạng nghèo đói ở nớc ta chủ yếu tập trung ở nông thôn và thờng rơi vào
các hộ gia đình thuần nông, độc canh cây lúa, tự cung tự cấp, thiếu t liệu lao động,
thiếu việc làm thu nhập thấp. Ngay cả tái sản xuất giản đơn cũng không có điều kiện
tích luỹ. Thu nhập trung bình bằng 17% của thu nhập thành thị, do đó không có vốn
để sản xuất, tái sản xuất. Nh vậy nghèo đói kìm hãm sự tăng trởng kinh tế. Thực hiện
các chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và nhà sẽ làm cho ngời dân đợc vay vốn
sản xuất, ngành nghề đợc phát triển, lao động đợc đào tạo, tận dụng đợc lao động d
thừa ở nông thôn, tạo việc làm tạo chỗ. Cơ sở hạ tầng đợc nâng cấp, đặc biệt ở các
vùng sâu, vùng xa kinh tế hàng hoá phát triển làm cho nền kinh tế trở lên sôi động
hơn, thúc đẩy trực tiếp tăng trởng kinh tế.
+ Giải quyết đợc vấn đề xã hội do nghèo đói gây ra:
Đói nghèo là do lao động không có việc làm hoặc có nhng thu nhập quá thấp
không đảm bảo duy trì cuộc sống. Do đó con các không đợc học hành, không đợc
quan tâm chăm sóc. Do đó rất dễ mắc vào các tệ nạn xã hội (cớp của, giết ngời, mại
dâm, matuý, cờ bạc, số đề...) gây nên những vấn đề nhức nhối trong xã hội, suy giảm
về lối sống, đạo đức, văn hoá xã hội.
Nghèo đói, không có việc làm gây nên những dòng di dân ra thành phố, khu
công nghiệp để kiếm sống. Mức độ di dân ngày càng tăng, gây nên sự quá tải ở các
thành phố lớn, là nguồn gốc gây ra sự mất an ninh trật tự xã hội, tệ nạn xã hội, ô
nhiễm môi trờng sống.
Nghèo đói làm cho trình độ nhận thức của ngời dân về dân số - kế hoạch hoá gia
đình bị hạn chế, những hộ gia đình nghèo đói thờng đông con, những nớc càng nghèo
tỷ lệ tăng dân số càng cao. Kết quả điều tra xã hội học về nguyên nhân đói nghèo của
Việt Nam của các hộ nông dân thì nghèo đói do đông con chiếm 50 - 60%. Đông con,
làm không đủ để nuôi con, gây ra cái vòng luẩn quẩn của đói nghèo.

+ Nh vậy giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo không đủ thuần tuý kinh tế
mà phải liên kết kinh tế xã hội. Phải có chính sách xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm

6


cho ngời dân nâng cao thu nhập giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu cầu xoá
đói giảm nghèo, đặc biệt là về kinh tế, giải quyết đợc xu hớng gia tăng phân hoá giàu
nghèo, có nguy cơ đẩy đến phân hoá giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá. Và do
vậy sẽ đe doạ ổn định chính trị và xã hội, làm chệch định hớng XHCN của sự phát
triển kinh tế xã hội.
II. Vấn đề việc làm trong xoá đói giảm nghèo.
1. Các khái niệm trong vấn đề việc làm.
+ Khái niệm việc làm:
Ngời có việc làm là những ngời làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề,
hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản
thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội5
Với khái niệm trên, nội dung việc làm là rất rộng tạo khả năng to lớn giải phóng
tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều ngời. Điều này thể hiện trên hai
góc độ sau:
- Thị trờng việc làm mở rộng rất lớn, bao gồm tất cả các thành phần kinh tế
(quốc doanh, tập thể và t nhân) trong mọi hình thức và cấp độ sản xuất kinh doanh
(kinh tế hộ gia đình, tổ hợp tác tự nguyện, doanh nghiệp) và sự đan xen giữa chúng.
Nó cũng không hạn chế về mặt không gian.
( Vùng trong và ngoài nớc, các tầng sinh thái...)
- Ngời lao động đợc tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết tự do thuê mớn
lao động theo luật pháp và sự hớng dẫn của Nhà nớc để tự tạo việc làm cho mình và
thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu về lao động trên thị trờng lao
động.
+ Khái niệm thất nghiệp: Thất nghiệp là ngời trong độ tuổi lao động, có sức lao

động, cha có việc làm nhng đang tích cực tìm kiếm việc làm.
+ Thiếu việc làm có thể hiểu là trạng thái trung gian giữa có việc làm đầy đủ và
thất nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhng do nguyên nhân khách quan, ngoài ý
muốn của ngời lao động, họ phải làm việc không hết thời gian theo luật định, hoặc
phải làm những công việc có thu nhập thấp, không phải đủ sống muốn tìm thêm việc
làm để bổ sung.
2. Vai trò của chính sách việc làm trong xoá đói giảm nghèo.
+ Để xoá đói giảm nghèo thì tất yếu sẽ phải giải quyết vấn đề về lao động trong
các hộ nghèo đói, phải tạo việc làm cho những ngời cha có việc làm và phải nâng cao
thu nhập cho những ngời có việc làm nhng mức thu nhập quá thấp không đủ sống trên
mức tối thiểu. Nếu để thị trờng tự do điều tiết thì sẽ dẫn đến tình trạng ngời nghèo
càng nghèo thêm, ngời giàu càng giàu tức là khoảng cách giàu nghèo gia tăng dẫn đến
tình trạng phân hoá giàu nghèo và lao động của những hộ nghèo khó có thể bị bóc lột
về lao động. Do đó phải có sự tác động của chính phủ. Chính phủ phải có chính sách
phù hợp để tạo việc làm, hỗ trợ, định hớng cho các hộ gia đình nghèo đói giúp cho họ
thoát khỏi vòng luẩn quẩn bế tắc trong sản xuất.
+ Một chính sách xã hội thì vấn đề cốt lõi nhất là: Phải tạo điều kiện và cơ hội
cho ngời lao động có việc làm, có thu nhập để nuôi sống đợc bản thân gia đình đồng
thời đóng góp một phần cho xã hội. Đó chính là nội dung của chính sách việc làm. Do
đó có thể hiểu chính sách việc làm là chính sách xã hội đợc thể chế hoá bằng pháp

5

Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của PTS Nguyễn Hữu Dũng và PTS Trần Hữu Trung

7


luật nhà nớc, một hệ thống quan điểm, chủ trơng, phơng hớng và giải pháp giải quyết
việc làm cho ngời lao động nhằm góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội.

+ Chính sách việc làm có tính chất vĩ mô quan hệ và tác động đến mở rộng và
phát triển việc làm cho lao động xã hội nh chính sách tín dụng, chính sách đất đai,
chính sách thuế, chính sách lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều lao động...)
+ Chính sách khuyến khích sự phát triển nhiều lĩnh vực, hình thức và vùng có
khả năng thu hút nhiều lao động trong cơ chế thị trờng (chính sách phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực phí kết cấu, chính sách di dân
vùng kinh tế mới, chính sách đa lao động đi nớc ngoài có thời hạn, chính sách tự do di
chuyển lao động và hành nghề, chính sách khôi phục và phát triển các ngành nghề cổ
truyền...)
+ Chính sách việc làm cho đối tợng đặc biệt (cho đối tợng tệ nạn xã hội, ngời tàn
tật). Chính sách việc làm cho đối tợng tệ nạn xã hội, chính là giải quyết căn nguyên
gốc rễ của tệ nạn xã hội nguyên nhân của đói nghèo.

8


Chơng II. Phân tích hiện trạng của vấn đề việc làm
trong xoá đói, giảm nghèo.
I. Thực trạng vấn đề việc làm.
Đến nay nớc ta vẫn còn 80% dân số và hơn 70% lực lợng lao động cả nớc ở khu
vực nông thôn, đặc biệt có đến 90% số hộ nghèo đói đang sinh sống ở nông thôn 6.
Chính vì vậy để phân tích thực trạng của vấn đề việc làm phục vụ cho chơng trình xoá
đói giảm nghèo, chúng ta hãy đi sâu phân tích hiện trạng lao động nông thôn hiện
nay.
1. Hiện trạng lao động ở nông thôn.
Thành tựu nổi bật tảoa bớc ngoặt trong phân công sử dụng lao động ở nông thôn
trong những năm qua là: từng bớc giải phóng tiềm năng lao động. Ngời lao động trở
thành ngời dân thực sự của hoạt động sản xuất - kinh doanh trên cơ sở lấy hộ gia đình
làm đơn vị kinh tế tự chủ. Bên cạnh đó xuất hiện nhiều hình thức hợp tác tự nguyện,
kinh doanh theo hớng tổng hợp phát triển ngành nghề phi nông nghiệp... cơ cấu kinh

tế nông thôn di chuyển theo hớng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp, dịch vụ thu hút lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm, giải quyết vấn đề đói nghèo
ở nông thôn. Mặc dù vậy vấn đề việc làm lao động của nông thôn vẫn đang là vấn đề
xã hội, nó cần đợc quan tâm giải quyết hơn nữa của các cấp, các ngành, địa phơng.
Lao động ở nông thôn còn có nhiều vấn đề phải giải quyết, khắc phục, điều
chỉnh.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp kém có tới 91,94% lao động nông thôn
không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm
8,06% tổng số LĐNT.
Bảng 3.
Đơn vị tính: Nghìn ngời
Không

CNKT có CNKT
THCN
CĐ và Trên

cấp
bằng
không
ĐH
Đại học
CMKT
bằng
Tổng số 29758
27360
364
323
456

865
382
8
Tỷ lệ
100%
91,94% 1,22% 1,09%
1,53%
2,91%
1,28%
0,03%
Nữ
14983
14044
176
35
132
431
166
3
Tỷ lệ
100%
93,70% 1,18% 0,23%
0,88%
2,88%
1,11%
0,02%
Có thể nói những hạn chế về trình độ học vấn, về kỹ năng nghề nghiệp của lực lợng lao động nông thôn do cha qua đào tạo đang là trở lực lớn trong việc phát triển
nguồn nhân lực, phát triển thị trờng lao động ở nông thôn hạn chế phát triển kinh tế để
xoá đói, giảm nghèo.
Hiện nay có khoảng 8 triệu lao động nông thôn thiếu việc làm phân theo độ tuổi

nh sau:

Giải pháp cho vấn đề việc làm - xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nớc ta của TS Đàm Hữu Đắc. TC Lao động xã hội số 7/2000
6

9


15-24
25 - 34
35 - 44
45 - 54
55 - 59
60
Tổng số
8219
2519
2440
1953
905
222
180
Tỷ lệ
100%
30,65
29,68% 23,76% 11,01%
2,70%
2,19%
Nữ
3826

1209
1114
914
422
99
68
Tỷ lệ
100%
31,6%
29,11% 23,89% 11,02%
2,6%
1,75%
Đáng chú ý là ngay trong lực lợng lao động có việc làm thờng xuyên ở nông
thôn vẫn có những lao động mong muốn đợc làm thêm để có thu nhập, bởi vì giá trị
ngày công lao động ở nông thôn còn ở mức quá thấp. Thời gian nhàn rỗi thiếu việc
làm ở nông thôn năm 1997 là 29,12% thì đến năm 1998 đã tăng lên 31,14%. Theo kết
quả điều tra mẫu ngành thuỷ sản ở 4 tỉnh (Hải Phòng, Bình Thuận, Cà Mau, Nghệ An)
Tháng 10/1999 của Vụ Nông Lâm thuỷ sản - Tổng cục Thống kê vừa qua cho thấy tỷ
lệ sử dụng thời gian đánh bắt ven biển của các xã chỉ chiếm 60,98% thời gian trong
năm. Tình hình sử dụng lao động nông nghiệp ở nớc ta năm 1998 cho thấy: bình quân
1 lao động trồng trọt đảm đơng 0,46 ha diện tích gieo trồng, mỗi năm chỉ làm có 5
tháng, chăn nuôi phần lớn là sản xuất phụ. Phát triển theo quy mô gia đình, tận dụng
thời gian nhàn rỗi và lao động phụ, theo chuẩn mực của các chuyên gia trong hội thảo
khoa học quốc tế về lao động và giải quyết việc làm thỉ tỷ lệ thất nghiệp của 1 quốc
gia chấp nhận đợc là dới 3%, từ 4 - 6% là cao cần giải quyết, 7% là ở mức báo động.
+ Thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn gia tăng dần đến tiêu cực của xã hội
biểu hiện ở một số nét cơ bản sau:
Do thất nghiệp không có việc làm, một bộ phận dân c không có thu nhập hoặc
thu nhập bấp bênh làm tăng tình trạng nghèo đói. Đặc biệt những đối tợng chính sách
xã hội những ngời ít vốn và không có vốn sản xuất đời sống vô cùng chật vật, vì vậy

khoảng cách giàu nghèo có xu hớng dãn cách. Hiện tnay nớc ta có tới 1715 xã nghèo.
Trong đó có 1000 xã cực nghèo chiếm 2,4 triệu hộ, tơng đơng với 12 triệu dân. Đây là
thách thức rất lớn đối với sự tăng trởng và phát triển đi đôi với công bằng xã hội.
Thất nghiệp thiếu việc làm ở nông thôn dẫn tới dòng di dân tự do ngày càng gia
tăng. Họ di chuyển tới các thành phố lớn, vùng biên giới và các vùng đất có tiềm năng
canh tác, nhng kinh tế chậm phát triển nh: Tây Nguyên, Tây Nam Bộ... làm nảy sinh
vấn đề bức xúc nơi dân nhập c tới đó là:
Mật độ dân số gia tăng đột biến (cơ học) chẳng hạn từ 1976 - 1996 Đắc Lắc tiếp
nhận khoảng 20 vạn dân di c tự do tới. Tại thời điểm hiện nay (1999) Hà Nội có tới
23,44% lao động của thành phố là lao động tự do ngoại tỉnh (thành phố Hồ Chí Minh
là 9,56%). Những địa phơng có di dân tự do tới thờng bị động trong các chơng trình,
kế hoạch đầu t phát triển, ngoài việc đầu t thực hiện kế hoạch định sẵn còn phải đầu t
giải quyết vấn đề nảy sinh trớc mắt.
- 100% dân di c đều mong muốn có đất canh tác nên họ bất chấp pháp luật, khai
phá bừa bãi làm kiệt quệ tài nguyên rừng, biển, đất đai lâm nghiệp, môi trờng sinh
thái.
- Trẻ em thất học, bệnh tật đe doạ đặc biệt xảy ra tình trạng xung đột giữa dân d
c và dân bản địa. Vì vậy đời sống dân c không ổn định. Để tồn tại họ chấp nhận làm
mọi việc gây nên căng thẳng về kinh tế, chính trị, an ninh trật tự xã hội.
2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng lao động thiếu việc làm, thất nghiệp
ngày càng gia tăng hạn chế chơng trình xoá đói giảm nghèo.

10


Trớc hết sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở bất kỳ nớc nào cũng vậy
đều bị giới hạn bởi không gian, thời gian cũng nh tính chất vụ mùa của sản xuất. Diện
tích đất nông nghiệp nớc ta thấp chỉ 0,1ha (xếp thứ 9/10) ở khu vực Đông Nam á
trong khi đó dới tác động của đô thị hoá xây dựng các công trình thuỷ lợi, xây dựng
nhà máy, khu dân c, cơ sở hạ tầng nông thôn, do thiên tai, lũ lụt, sói mòn, lở đất... mỗi

năm nớc ta lại giảm hơn 2 vạn ha đất nông nghiệp. Về dân số theo kết quả tổng hợp sơ
bộ, tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/1999 cả nớc có 76,3 triệu ngời trong đó dân số
nông thôn chiếm 76,5% nh vậy trong vòng 10 năm dân số nớc ta tăng gần 12 triệu ngời đồng thời mật độ phân bổ không đồng đều giữa các vùng (đồng bằng Sông Hồng
1180 ngời/km2, đồng bằng Sông Cửu Long 408 ngời/Km2, vùng Tây bắc và Tây
nguyên chỉ khoảng 60 ngời/km2. So sánh biến động giữa hai yếu tố đất nông nghiệp
và dân số trong những năm gần đây cho thấy từ năm 1995 đến năm 1998 đất nông
nghiệp mỗi năm tăng bình quân 178,8nghìn ha (0,6%/năm) trong khi đó tốc độ tăng
dân số mỗi năm là 1,7% số lao động mỗi năm tăng hơn 1 triệu ngời (1998/1997 tăng
1,25 triệu ngời), dẫn đến diện tích đất nông nghiệp bình quân giảm 1,1%/năm. Do đó
không đủ việc làm để cân đối cho số lao động tăng thêm mỗi năm và giải quyết cho
hàng chục triệu lao động đang thiếu việc làm ở nông thôn hiện nay.
Bên cạnh đó quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản ở nông thôn bớc đầu có những thay đổi những diễn ra còn chậm và cha ổn
định giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản vẫn chiếm tới hơn 70% giá trị sản
xuất và dịch vụ ở nông thôn, cơ cấu lao động biến đổi rất chậm lao động nông nghiệp
chiếm gần 80% tổng số lao động xã hội (1996: 80,94%; 1997: 79,8%; 1998: 79,55%)
trong sản xuất nông nghiệp vẫn tới 70,4% số hộ thuần nông sản xuất manh mún, tỷ
suất hàng hoá và hiệu quả kinh tế đạt thấp.
Để giải quyết việc làm cần phải có số vốn lớn mở mang phát triển ngành sản
xuất và dịch vụ. Trong khi đó thu nhập chỉ đủ chi dùng tối thiểu và tái sản xuất trong
vụ tới, mức đầu t của chính phủ cho nông nghiệp và nông thôn mỗi năm còn rất thấp
chỉ từ 10- 15% trong tổng số vốn từ ngân sách nhà nớc.
Kết quả điều tra của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về tình hình phát
triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn cho biết: số hộ ngành phi nông nghiệp
truyền thống ở nông thôn mấy năm qua tuy có khôi phục ở một số vùng. Nhng trong
cả nớc thì quá trình đó còn quá chậm, máy móc trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, năng
suất lao động thấp gần 60% công việc làm thủ công, 80% cơ sở không có nhà kiên cố
70% cơ sở sản xuất đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, giá bán thấp.
Mặt khác chất lợng lao động lại quá thấp, chủ yếu là lao động phổ thông làm các
công việc giản đơn. Theo kết quả điều tra của Bộ lao động và thơng binh xã hội thì số

lao động cha qua đào tạo nghề (Không có trình độ kỹ thuật chuyên môn) chiếm
91,94% tổng số lao động nông thôn, số ngời cha biết chữ và cha tốt nghiệp cấp I
chiếm 24,8% ở nông thôn 12,89% ở thành thị số lao động tốt nghiệp cấp III ở nông
thôn chỉ chiếm 10,98% ở thành thị 35,5%, ở các vùng miền núi, tây nguyên vùng sâu,
vùng xa tỷ lệ này còn thấp hơn nhiều, do đó cơ hội tìm kiếm việc làm tới các khu
công nghiệp, khu chế xuất thành thị hoặc đi lao động hợp tác với nớc ngoài là rất khó.

II. Tác động của chính sách việc làm đến xoá đói giảm
nghèo.
1. Thành quả đạt đợc.

11


Chính sách việc làm đã góp phần tác động vào chơng trình xoá đói giảm nghèo
và tạo ra đợc sự chuyển biến tích cực từ năm 1996 đến nay. Số hộ đói nghèo đã giảm
từ 3,8 triệu hộ, chiếm tỷ lệ 30% năm 1992 xuống còn 2,6 triệu hộ chiếm 17,7% số hộ
cả nớc năm 1997 và chỉ còn 10% vào năm 2001, nhiều huyện đã xoá đợc hộ đói giảm
đợc hộ nghèo xuống dới 5%. Đến nay 61 tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng và 603
quận, huyện, 9200 xã, phờng đều có ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo. Chính sách tín
dụng, vốn đã phát huy tác dụng, đóng góp vai trò quan trọng tạo đợc nhiều nguồn vốn
khác nhau, nhà nớc kể cả trung ơng và địa phơng cùng với các đoàn thể quần chúng,
các doanh nghiệp đã dành vốn cho chơng trình với mức cao nhất trong khả năng có
thể. Riêng ngân hàng phục vụ ngời nghèo đã huy động trên 3000 tỷ đồng cho hơn
3000 lợt hộ vay vốn với cơ chế không phải thế chấp và lãi suất u đãi. Có vốn, lại đợc
hớng dẫn cách làm ăn nên nhiều hộ nghèo đã từng bớc thoát nghèo. Một số địa phơng
còn trích một phần vốn ngân sách hỗ trợ ngời nghèo bằng nhiều hình thức thiết thực:
Trợ giá vật t nông nghiệp, giúp giống cây trồng, mua bảo hiểm y tế. Đã có 2/61 tỉnh,
thành thực hiện trích ngân sách địa phơng mua bảo hiểm y tế cho ngời nghèo với tổng
kinh phí 14 tỷđồng và 1,2 triệu hộ nghèo ở nông thôn đợc miễn giảm thuế sử dụng

đất, miễn học phí, miễn quỹ đóng góp dân công, nghĩa vụ và đợc u tiên giải quyết việc
làm... Đã xuất hiện nhiều cách làm hay nhiều mô hình mới ở cả nông thôn và thành
thị. ở nông thôn Đồng Nai ngành lao động thơng binh xã hội thử nghiệm mô hình xoá
đói giảm nghèo bằng một số nghề: trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ, đánh bắt thủy sản.
Kết quả bớc đầu đáng khích lệ, nhiều hộ xoá đợc hộ đói giảm đợc hộ nghèo bằng sức
lao động của chính mình với sự hỗ trợ vốn và kỹ thuật của chính quyền và các tổ chức
đoàn thể. ở thành phố Hồ Chí Minh đã trợ giúp 74,1 tỷ cho 64897 hộ, bình quân hơn 1
triệu đồng/hộ; 1026 hộ đợc thành phố hỗ trợ đất nông nghiệp 742ha. 5317 lao động
nghèo đợc học nghề, 28932 lao động đợc giới thiệu việc làm; 282,144 ngời nghèo đợc
cấp sổ khám chữa bệnh miễn phí. Qua khảo sát của các ngành chức năng với cách làm
đa dạng này 16,8% số hộ nghèo có chuyển biến nhanh về thu nhập, đời sống trong đó
một nửa xin chuyển khỏi danh sách hộ nghèo phải xoá đói; 44,4% số hộ đủ ăn, 28,6%
số hộ chuyển biến nhng còn chậm, chỉ có 10,2% số hộ có mức sống nh cũ. ở An
Giang bằng chính sách vốn, chính sách phát triển các hình thức Hội, Hiệp hội, ngành
nghề làm kinh tế. Năm 1998 có 41,16% số hộ thoát nghèo nhờ đợc nhà nớc cho vay
vốn, sản xuất bình quân 2,1 triệu đồng/hộ (diện chính sách 2,5 triệu đồng/hộ). Nhờ
sự hỗ trợ của bên ngoài các hộ đói có điều kiện để vơn lên thoát nghèo tự cải thiện
đời sống bằng lao động. Kết quả điều tra đói nghèo của Cục Thống kê An Giang năm
1998 cho thấy nhờ mô hình hỗ trợ đồng bộ tổng hợp 7,92% số hộ thoát nghèo ổn định
vững chắc 60,98% số hộ thoát nghèo tơng đối ổn định, chỉ còn 31,10% số hộ cha ổn
định.
Chính sách việc làm cho xoá đói giảm nghèo để huy động nguồn lực là rất quan
trọng thực tế có rất nhiều chính sách rất phong phú và đa dạng nh chính sách đối với
các hình thức thanh niên xung phong làm kinh tế và giải quyết việc làm cho thanh
niên, chính sách phát triển các hình thức hiệp hội ngành nghề làm kinh tế và tạo việc
làm đó là các hội: Hội nông dân, Hội cựu chiến binh và đặc biệt là Hội phụ nữ Việt
Nam, hội đã có phong trào: Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình đã tạo lập 190 tỷ
đồng cho 540 ngàn lợt chị em nghèo vay vốn phát triển sản xuất, huy động 20 nghìn
chỉ vàng, 3 triệu con lợn giống, 68 tấn thóc giống cùng hàng triệu ngày công lao động
giúp đỡ các hội viên quá khó khăn. Đoàn thanh niên có phong trào Thanh niên lập

nghiệp , Hội nông dân với tinh thần tình làng nghĩa xóm, mặt trận tổ quốc với

12


phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới cũng đã huy động hàng
trăm tỷ đồng giúp đỡ ngời nghèo vợt qua khó khăn trong cuộc sống.
Từ năm 1996 đến nay số hộ đói nghèo cả nớc đã giảm bình quân hàng năm là
250 nghìn hộ, mặc dù thiên tai, hạn hán, lũ lụt nghiêm trọng cho nền kinh tế và nhiều
khó khăn cho ngời nghèo.
2. Những mặt còn hạn chế
Chính sách việc làm còn có nhiều hạn chế cha đạt hiệu quả cao, cha động viên
hết sức ngời của các gia đình nghèo lao động còn d thừa, không có phơng hớng, hiểu
biết để làm kinh tế đặc biệt là không có đủ vốn để tham gia sản xuất. Chính sách vốn
còn nhiều bất hợp lý, bất công gây lãng phí ngân sách của nhà nớc, do đồng vốn
không đến đợc tận tay hộ gia đình đói nghèo, việc xác định những hộ gia đình đói
nghèo còn mang nặng tính chủ quan những ngời nghèo thật sự thì không đợc hởng
còn những ngời không thuộc diện đói nghèo lại đợc hởng, gây nên sự mất lòng tin của
quần chúng nhân dân. Vấn đề thủ tục cho ngời nghèo vay vốn còn nhiều phiền hà,
không đáp ứng kịp thời vốn cho ngời nghèo.
Chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ gia đình, khôi phục
ngành nghề truyền thống còn nhiều hạn chế. Các hộ cha tập trung sức lực và nguồn
lực để phát triển nông nghiệp một cách toàn diện. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn ch a
có sự chuyển đổi mạnh mẽ vẫn chủ yếu dựa vào cây lơng thực cây công nghiệp, cây
ăn quả có giá trị kinh tế cao cha đợc quan tâm làm hạn chế sự giải phóng sức lao động
của dân c. Các cơ quan chức năng cha có đợc những định hớng cụ thể, chính xác đảm
bảo cho ngời nghèo duy trì sự ổn định trong sản xuất, họ thờng xuyên gặp phải những
rủi ro, dẫn đến những thất bại, dẫn đến bế tắc trong việc sản xuất, tạo việc làm.
ở nớc ta với bờ biển chạy dọc từ Bắc vào Nam, hàng triệu ha mặt biển, đầm phá,
sông, hồ đó là tiềm năng lớn của ngành thuỷ sản là nơi thu hút lợng lớn lao động với

rất nhiều ngành nghề kéo theo cả mối liên hệ xuôi và mối liên hệ ngợc. Nhà nớc cha
có chính sách đầu t thích đáng, các hộ nghèo không có vốn để đóng tàu thuyền lớn để
có thể đánh bắt ở xa bờ hơn, không có vốn để có thể phát triển những ngành nghề chế
biến, nâng cao chất lợng hàng hoá thuỷ hải sản.
Chính sách di dân xây dựng vùng kinh tế mới cha thực sự tiến hành, hiện nay
mật độ dân số vẫn quá đông ở vùng nông thôn nơi tập trung 90% số hộ đói nghèo. Đất
canh tác bình quân trên đầu ngời ngày một ít đi, các dự án khai hoang, lấn biển, trồng
rừng, kết hợp với di dân xây dựng các mô hình trang trại cha đợc sự đầu t đúng mức.
III. Kết luận
Việc tạo việc làm để xoá đói giảm nghèo là một khâu quan trọng quyết định,
phải đợc coi là quốc sách của chính phủ. Đợc đặt trong hệ thống xuyên suốt từ giáo
dục, đào tạo dạy nghề chăm sóc sức khoẻ đến tạo việc làm, bố trí sử dụng hợp lý lực lợng lao động và đồng bộ trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội. Giải quyết việc
làm không chỉ là nhiệm vụ của ngành lao động mà còn là trách nhiệm của các cấp,
các ngành các đơn vị cơ sở cũng nh mỗi gia đình, mỗi cá nhân ngời lao động trên cơ
sở huy động đồng bộ trong thể thống nhất mà mọi nguồn nhân lực xã hội mới có thể
tạo ra đợc môi trờng điều kiện thuận lợi về kinh tế xã hội và pháp lý nhằm khuyến
khíchvà duy trì việc làm. Tự tạo việc làm và tạo chỗ làm việc mới, phát triển việc làm
thờng xuyên ổn định và có hiệu quả.
Chúng ta còn nhiều việc phải làm để giải quyết vấn đề lao động, tình trạng thất
nghiệp, thiếu việc làm của đối tợng đói nghèo cả về hệ thống chính sách đến những
giải pháp cụ thể phải có đợc những chính sách làm sao thúc đẩy mạnh mẽ ngời nghèo
đói phát huy hết nguồn lực, tiềm năng sẵn có đợc sự trợ giúp của chính phủ về một số

13


mặt nhất định để tham gia sản xuất và phải có các giải pháp thiết thực, hiệu quả để
giải quyết việc làm tạo ra thu nhập và nâng cao thu nhập.
Trong giai đoạn 2001 - 2005 chính phủ phải thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa chơng
trình xoá đói giảm nghèo thông qua các chính sách, giải pháp cụ thể về việc làm. Các

cấp, các ngành phải quan tâm hơn nữa xoá tận gốc nạn đói nghèo, giảm hộ nghèo
xuống còn 5%. Phải xác định đợc rõ tiềm năng của mỗi vùng, mỗi địa phơng để có
chơng trình tạo việc làm phù hợp, khai thác thế mạnh từng vùng, từng địa phơng đó và
thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề, các giải
pháp tạo việc làm, giảm những phiền hà sách nhiễu, gian lận trong ngân sách xoá đói
giảm nghèo của nhà nớc. Xác định đúng đối tợng nghèo đói và trao vốn tới tận tay đối
tợng. Cán bộ xoá đói giảm nghèo phải luôn khảo sát thực tiễn và có biện pháp thiết
thực, hiệu quả khi cần thiết. Thắng lợi của công tác tạo việc làm, sẽ kéo theo giải
quyết đợc vấn đề đói nghèo góp phần vào thắng lợi của Đảng Cộng sản Việt Nam nói
riêng và chế độ xã hội chủ nghĩa nói chung.

14


Chơng III. Phơng hớng và giải pháp
I. Mục tiêu của xóa đói giảm nghèo.
1. Phấn đấu đến năm 2005 thu hẹp hộ nghèo xuống còn 5% và cơ bản xoá hộ
đói. Hiện nay tỷ lệ nghèo đói trong tổng số hộ của cả nớc khoảng 10%. Nh vậy đến
năm 2005 cần phải giảm hộ nghèo đi 5%.
2. Tạo việc làm và giải quyết thêm việc làm cho 7,8 đến 8 triệu lao động bình
quân 1,5 - 1,6 triệu lao động mỗi năm.
3. Đảm bảo cho dân c ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc
ít ngời ở miền núi, khu căn cứ cách mạng, giảm rõ rệt tình trạng hộ nghèo xuống 10%
theo chuẩn mực. Vùng đồng bằng và trung du phấn đấu xoá hộ đói, giảm hộ nghèo
theo chuẩn mực xuống 10%.
4. Các tỉnh, thành phố cơ bản xoá đợc hộ nghèo, đói theo tiêu chuẩn hiện nay thì
tiếp tục ổn định mức sống và nâng cao đời sống dân c. Tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo.
II. Hệ thống quan ĐIểM xoá đói giảm nghèo.
Để thực hiện xoá đói giảm nghèo với những phơng hớng nhiệm vụ và mục tiêu
nêu trên việc khai thác các chơng trình, dự án xoá đói giảm nghèo cần dựa trên những

quan điểm chỉ đạo thống nhất phù hợp với mục tiêu đã xác định.
l. Xoá đói, giảm nghèo gắn liền với phát triển kinh tế và giữ vững ổn định
chính trị.
Đói nghèo là một vấn đề kinh tế - xã hội, một hiện tợng xã hội nhức nhối, nó
vừa cản trở vừa thách thức sự phát triển vấn đề đói nghèo liên quan tới toàn xã hội, tác
động vào các quan hệ xã hội, nhất là các tầng lớp xã hội nghèo khổ đang ở trong tình
trạng đói nghèo. Đói nghèo dẫn tới phát sinh các tệ nạn xã hội và có tính chất lây lan.
Nó làm cho xã hội mất ổn định, chính điều này ảnh hởng đến chính trị. Thực tế cho
thấy, muốn giải quyết bất kỳ một nhiệm vụ kinh tế xã hội nào đều phải đảm bảo một
điều iện tiền đề tiên quyết là giữ cho đợc ổn định chính trị, không có ổn định chính trị
xã hội sẽ bị mất ổn định, trở nên rối loạn khủng hoảng và mọi kế hoạch, nhiệm vụ đổi
mới đều khó thực hiện, vì thế chơng trình xoá đói giảm nghèo phải tập trung u tiên
cho các vùng đặc biệt khó khăn nhất là các đối tợng thuộc diện đợc u tiên, u đãi, có
công với nớc.
Chúng ta phải đặc biệt chú trọng bảo vệ lợi ích, quan tâm tới đời sống của các
tầng lớp cơ bản trong xã hội nh công nhân nông dân, trí thức, các lực lợng bảo vệ an
ninh cho chế độ. Đây cũng chính là cơ sở xã hội của chính trị, không đợc để ngời lao
động bị bần cùng hoá, không đợc để hiện tợng ngời lao động bị bóc lột, ngợc đãi, nhất
là các công ty t bản nớc ngoài làm ăn tại Việt Nam, thuê cong nhân tại chỗ mọi biện
pháp lớn nhỏ để xóa đói giảm nghèo nhất đợc nhìn nhận từ chính trị, từ việc bảo vệ
quyền làm chủ của chế độ, làm chủ xã hội của nhân dân lao động.
2. Chính sách xoá đói, giảm nghèo phải đảm bảo sự kết hợp thống nhất giữa
kinh tế với xã hội, giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Xoá đói giảm nghèo là một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà nớc. Do
chỗ đói nghèo vừa là vấn đề kinh tế, vừa là vấn đề xã hội nên xoá đói giảm nghèo phải
có sự liên kết hữu cơ các tác động kinh tế với các tác động xã hội. Hơn nữa, lý luận
cũng nh trong thực tiễn đã chỉ rõ không có một giải pháp kinh tế hay một chính sách
kinh tế nào lại không mang tính chất và ý nghĩa xã hội đối tợng tác động của nó là
con ngời và xã hội. Cũng nh vậy không có một giải pháp hay chính sách xã hội nào lại


15


không dựa trên những cơ sở vật chất, kinh tế để thực thi. Thoát ly kinh tế sẽ không có
một chính sách xã hội nào có thể trở thành hiện thực.
Xoá đói giảm nghèo không phải là bao cấp sẵn cho họ để họ sống mà điều quan
trọng là phải giúp vốn, giúp nghề giúp kỹ thuật, phơng tiện cho họ. Nói một cách hình
ảnh là trao đổi cho họ cần câu, chứ không phải là trao cho họ con cá. Song nh vậy
cũng cha đủ, phải hớng dẫn họ tập luyện họ thậm chí phải biết giúp đỡ họ biết cách
làm ăn, sản xuất đó là tác động của xã hội, nâng cao văn hoá, giáo dục đi liền với tác
động kinh tế đối với ngời nghèo, hộ nghèo.
Cùng với đầu t kinh tế phải quan tâm đặc biệt tới vấn đề xã hội mới xoá đói
giảm nghèo có hiệu qủa. Đó là tuyên truyền quản lý, kiểm tra, hạn chế gia tăng dân
số, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
3. Xoá đói giảm nghèo phải là sự quan tâm và trách nhiệm của Đảng, Nhà
nớc và toàn xã hội.
Xoá đói giảm nghèo và chủ trơng chính sách lớn của Đảng và nhà nớc. Để đờng
lối của Đảng đi vào cuộc sống, nhà nớc phải thể chế hoá nó, phải có rất nhiều đạo
luật, quyết sách để thực hiện (luật đất đai, luật lao động, pháp lệnh giải quyết tranh
chấp lao động, ngân hàng cho ngời nghèo, đầu t đào tạo nghề và việc làm, chính sách
y tế, giáo dục...). Đây là nỗ lực rất lớn của nhà nớc song điều đó cũng cha đủ nếu
không xã hội hoá đợc phong traò xoá đói giảm nghèo trong toàn dân.
Phải huy động cả cộng đồng xã hội, kể cả nhân tài vật lực của cộng đồng ng ời
Việt ở nớc ngoài vào xoá đói giảm nghèo, chỉ nh vậy xoá đói giảm nghèo mới trở
thành sự lo toan chung của cả dân tộc và đi tới thắng lợi.
4. Phát huy cao tính tự lực, tự chủ, tự vợt lên vợt qua đói nghèo của ngời
nghèo, hộ nghèo.
Hiện nay số hộ, và số ngời đói nghèo còn ở tỷ lệ cao đang là điều nhức nhối lơng
tâm của cả xã hội, thuộc về vấn đề đạo lý, nghĩa vụ của cả dân tộc làm cho ngời
nghèo, hộ nghèo có niềm tin vào triển vọng cuộc sống, có điều kiện và môi trờng

thuận lợi để phát triển khả năng sẵn có bằng lao động hoặc đợc đào tạo, bồi dỡng để
hình thành khả năng đó là cách tốt nhất để xoá đói giảm nghèo. Tính chất trợ giúp
hỗ trợ và phát triển là nét nổi bật trong chỉ đạo xoá đói giảm nghèo. Cần quán triệt
quan điểm này và thể hiện nó một cách toàn diện trong nội dung và biện pháp xoá đói
giảm nghèo. Đây là sự thực hiện dân chủ xã hội hoá và công bằng xã hội đối với ngời
nghèo. Phải giúp ngời nghèo vợt qua mặc cảm tự ti, thụ động, ỷ lại và trông chờ nhà
nớc, tự vơn lên giải quyết cuộc sống của mình.
5. Xoá đói giảm nghèo phải xuất phát từ mục tiêu phát triển, vì sự phát
triển là chính.
Đảng và nhà nớc rất quan tâm và thờng xuyên giải quyết vấn đề cứu trợ phúc lợi
xã hội, bảo hộ xã hội. Song chính yếu vẫn là để phát triển sản xuất, tiết kiệm, chống
tham ô lãng phí tham nhũng và mọi tệ nạn xã hội khác vì mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội. Mọi sự phát triển đều quy tụ ở phát triển con ngời.
Để phát triển kinh tế - xã hội và phát triển con ngời để xoá đói giảm nghèo, tăng
giàu... Chúng ta phải đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế - sản xuất theo hớng CNH HĐH. Đối với nông thôn đó CNH nông thôn chuyển đổi kinh tế thuần nông sang kinh
tế hàng hoá, kết hợp sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tạo thêm nghề, tạo làm việc, tăng
thu nhập cho hộ nông dân.

16


tế.

6. Mở rộng hợp tác quốc tế, khai thác có hiệu quả mọi nguồn hợp tác quốc

Đây là sự hỗ trợ quan trọng cho các nguồn lực trong nớc. Chúng ta đang hoà
nhập với khu vực và thế giới, đang có nhiều khả năng tìm kiếm các đối tác, phát triển
nhiều dự án phối hợp tài trợ hoặc viện trợ nhân đạo cho chơng trình xoá đói giảm
nghèo. Cần tăng cờng trao đổi, giao lu hợp tác. Điểm quan trọng là sự quản lý điều
phối khoa học, kiểm tra chặt chẽ để sử dụng khai thác nguồn hỗ trợ này một cách có

hiệu quả.
Sáu quan điểm trên đây có mối quan hệ biện chứng, tác động và chi phối lẫn
nhau, hợp thành hệ quan điểm dữ đạo chung ở cấp vĩ mô, toàn quốc cũng nh từng hoạt
động cụ thể ở từng lĩnh vực, từng ngành, từng địa phơng và cơ sở.
III. Các chính sách và giải pháp việc làm để xoá đói
giảm nghèo
1. Các chính sách
a. Chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ gia đình để giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn.
Tăng tỷ lệ đầu t từ ngân sách vào khu vực nông thôn thông qua các chơng trình,
dự án phát triển, dự án phát triển cơ sở hạ tầng để chuyển toàn bộ các hộ gia đình
sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá (Đờng giao thông, thuỷ lợi, điện, cơ sở dịch vụ
sản xuất...).
Lập quỹ tín dụng cho các hộ gia đình vay theo món nhỏ với lãi suất hợp lý (thời
gian đầu lãi suất thấp) và theo chu kỳ sản xuất. Tăng dần tỷ trọng cho vay trung hạn
để ngời có điều kiện tập chung đầu t theo chiều sâu. Đặc biệt khuyến khích các hộ gia
đình vay vốn để phát triển tiền thu công nghiệp (trớc hết và công nghiệp chế biến
nông sản) và dịch vụ sản xuất kinh doanh theo kiểu nông trại...
Thiết lập hệ thống chuyển giao kỹ thuật và công nghiệp nhất là công nghệ sinh
học vào hộ gia đình để sản xuất mặt hàng nông sản gắn với xuất khẩu có giá trị kinh
tế cao (nuôi tôm, cua, trồng nấm, làm VAC).
Có chính sách trợ giá cho nông nghiệp hoặc nghiên cứu lập quỹ bảo hiểm nông
nghiệp cho các hộ gia đình. Xác lập mối quan hệ giá cánh kéo hợp lý trong từng thời
kỳ.
b. Chính sách khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống để tạo việc làm
cho ngời lao động.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, hộ gia đình làm nghề truyền
thống nh cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá
đói giảm nghèo: Xét miễn giảm thuế khi sản xuất các mẫu mã mới trong thời gian đầu
(1 -2 năm) giảm đến mức tối đa các lệ phí, cho mợn hoặc cho thuê mặt bằng sản xuất,

chuyển giao công nghệ tinh xảo để sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng thị
trờng và cho xuất khẩu, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ.
Tổ chức lại các cơ sở làm nghề truyền thống trên cơ sở lấy hộ gia đình làm đơn
vị kinh tế tự chủ, đồng thời phát triển mạnh mẽ các hình thức liên gia đình, các làng
nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa...
Nghiên cứu ban hành quy chế điều lệ hoạt động của loại hình kinh tế này. Phát
triển các Hội, Hiệp theo các ngành nghề truyền thống để họ giúp đỡ nhau về vốn công
nghệ, thị trờng tiêu thụ. Tiếp nhận các dự án quốc tế.

17


Có chính sách u đãi đối với các nghệ nhân, thợ giỏi dạy nghề, truyền nghề nh
chính sách thởng vật chất, phong danh hiệu vinh dự cấp nhà nớc, bảo vệ quyền phát
minh sáng chế, chế độ bảo hiểm xã hội khi về già.
c. Chính sách khuyến khích tự do di chuyển lao động, hành nghề theo pháp luật.
Đây là một hình thức có tính đa dạng, phong phú, linh hoạt đã tạo việc làm tăng
cơ hội tìm kiếm việc làm cho bộ phận lớn lao động xã hội, đặc biệt cho lao động nhàn
rỗi ở nông thôn. Tiền công đợc trả cho ngời lao động theo nguyên tắc thoả thuận trên
cơ sở giá cả ngày càng trên thị trờng lao động, địa phơng hoặc khu vực. Tuy nhiên
hình thức này còn mang tính tự phát cha có sự quản lý, kiểm soát của nhà nớc nên dẫn
tới những tiêu cực cho xã hội, gây mất trật tự, an toàn cho xã hội.
Nhất là các chợ lao động trong các thành phố lớn, ở khu vực cửa khẩu.
Nhà nớc cần phải có các cơ chế và chính sách để kiểm soát quản lý, khuyến
khích phát triển đúng hớng. Các chính sách quan trọng nhất là:
Ban hành đồng bộ các thể chế, biện pháp quản lý và kiểm soát về mặt nhà nớc
đối với thị trờng lao động, đảm bảo cho ngời lao động đợc di chuyển tự do theo pháp
luật và sự hớng dẫn của nhà nớc, trớc hết là chính sách về tiền lơng tói thiểu, vệ sinh
an toàn lao động, bảo hiểm xã hội ngoài quốc doanh, hợp đồng lao động và cấp sổ lao
động, các điều luật dân sự có liên quan, các ngành nghề bị cấm, tranh chấp lao động...

Tổ chức tốt hệ thống các văn phòng dịch vụ giới thiệu việc làm và cung ứng lao
động, thông tin về thị trờng lao động ở các địa phơng và các vùng.
Các thành phố ở các địa phơng phải có chơng trình phối hợp để quản lý đợc đối
tợng hành nghề tự do phù hợp với chính sách quản lý hộ khẩu, chính sách nhà ở, quy
chế quản lý vệ sinh đô thị, trật tự công cộng... theo hớng tạo điều kiện thuận lợi cho
ngời lao động tự do đợc hành nghề theo pháp luật.
d. Đổi mới chính sách di dân xây dựng các vùng kinh tế - xã hội, dân c mới để
gắn kết lao động với đất đai và tài nguyên đất nớc.
Thay đổi chính sách đầu t khai thác các vùng, trên cơ sở đó thực hiện hiện phân
bố lại lao động, dân c và giải quyết việc làm. Vùng núi phía Bắc, Tây nguyên, Đông
Nam Bộ, ven biển, hải đảo có tiềm năng lớn nhng còn gặp nhiều khó khăn Nhà nớc
cần đầu t vốn thông qua các dự án khai hoang, lấn biển, trồng rừng, kết hợp với di
dân, định canh định c đồng bào ít ngời. Đối với đồng bằng sông Cửu Long nhà nớc
cần có chính sách đầu t một phần làm thủy lợi, điện, đờng giao thông...) để dân di
chuyển tự khai thác, song sự khai thác phải nằm trong các chơng trình, dự án tổng thể
và theo một quy hoạch thống nhất.
Tiếp tục đổi mới phơng thức di dân xây dựng vùng kinh tế mới theo chơng trình,
dự án quốc gia, vùng, địa phơng nhà nớc tập trung vào một số vùng trọng điểm theo
dự án quốc gia, còn lại để cho dân tự do khai thác, trong đó cần chú ý đến luồng di
dân tự do từ các tỉnh phía Bắc vào Tây nguyên, Đông Nam Bộ. Các dự án di dân phải
nằm trong tổng thể kế hoạch phát triển kinh tê của vùng. Có đầu t một phần t ngân
sách của nhà nớc (chủ yếu là đầu t cơ sở hạ tầng) và huy động vốn từ dân c, trong các
thành phần kinh tế, vốn nớc ngoài. Khuyến khích tổ chức cá nhân có vốn đến đầu t
vào các vùng đất mới dới hình thức trang trại để thu hút lao động.
Sửa đổi, bổ sung một số chính sách cụ thể liên quan đến di dân xây dựng vùng
kinh tế mới nh: Thực hiện đỉnh thuế đất đai để tiết kiệm đất (nhất là loại đất do nông
trờng quản lý) trao quyền sử dụng đất lâu dài cho dân (tuỳ thuộc từng loại cây có thể
giao đất trồng rừng từ 30 - 50 đến 80 năm) thực hiện chính sách giảm thuế cho ngời
sử dụng đất đồi, rừng vùng kinh tế mới. Trớc hết là đất do dân tự khai hoang, sửa
đổichính sách chế độ di dân cho phù hợp với thực tế hiện nay tạo vốn cho các hộ gia


18


đình đi xây dựng vùng kinh tế mới (từ chế độ di dân, chuyển quyền sử dụng đất ở nơi
đi...) và lập quỹ cho dân vay với lãi suất nâng đỡ để sản xuất - kinh doanh: nghiên cứu
chính sách trợ giá hoặc bảo hiểm cho nông dân.
2. Các giải pháp cụ thể.
Trớc hết cần phải tập trung sức lực và nguồn lực phát triển sản xuất nông nghiệp
toàn diện, bền vững với cơ cấu hợp lý, chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng vật nuôi,
đặc biệt cho giống mới, năng suất cao phù hợp với thị trờng trong nớc và xuất khẩu
phù hợp với từng vùng, từng miền, từng địa phơng, từng vùng sinh thái, trên cơ sở
hiệu quả kinh tế để thay đổi nếp nghĩ, nếp làm cũ hớng vào thâm canh tăng năng suất,
chất lợng hàng hoá. Giữ vững và phát triển diện tích trồng lúa một cách hợp lý, đảm
bảo an ninh lơng thực quốc gia và đảm bảo xuất khẩu. Diện tích hoa màu, ngô, khoai
sắn, đậu còn nhiều tiềm năng để phát triển, đi đôi với tăng diện tích phải hớng vào
thâm canh tăng năng suất, chất lợng. Đối với một số vùng đất đai, thời tiết và khí hậu,
nguồn nớc đất chua phèn trồng lúa bấp bênh cần nhanh chóng chuyển đổi sang cây
công nghiệp, cây ăn quả có giá trị hoặc nuôi trồng thuỷ sản cho hiệu quả kinh tế cao.
Với khí hậu nhiệt đới, đất đai màu mỡ chúng ta có điều kiện phát triển cây công
nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao nh cao su, bông, đay, dâu tằm, mía đờng, cà
phê, chè, nhãn, vải, xoài, dứa... nhiều cây công nghiệp, cây ăn quả còn có khả năng
mở rộng hàng trăm ha ở cả 3 miền, một số cây nguyên liệu đã và đang thay thế cho
nhập ngoại nh bông, mía đờng, cao su... nhiều sản phẩm cây công nghiệp, cây ăn quả
đạt năng suất cao. Cần quan tâm nhiều hơn đến nông nghiệp trên cơ sở quy hoạch
tổng thể dự báo giá cả thị trờng, yêu cầu tiêu thụ thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài
nớc. Bình ổn giá cả khắc phục cho đợc tính tự phát khi đến mùa đợc giá thì đua nhau
nuôi trồng khi giá hạ thì chặt phá gây thiệt hại. Tốn kém sức ngời sức của cho ngời
dân .
Ngành thuỷ sản nớc ta có thể phát triển gấp đôi gấp ba so với hiện nay. Đây

cũng là ngành kinh tế thu hút rất nhiều lao động, phải có chơng trình phát triển đồng
bộ cả nuôi trồng, đánh bắt với chế biến, nâng cao chất lợng hàng hoá thuỷ sản, chúng
ta vừa mở rộng thị trờng vừa có khả năng cạnh tranh với các nớc trong khu vực. Với
hơn 3000 km bờ biển, hàng triệu ha đầm phá, sông hồ là tiềm năng to lớn của ngành
thuỷ sản, phát triển toàn diện cả nuôi trồng, đánh bắt, chế biến gắn tiêu dùng trong nớc với xuất khẩu, phát triển vững chắc nghề muối đặc biệt muối công nghiệp để thay
thế nhập khẩu, ổn định việc làm cho nhân dân. Đi đôi với kinh tế biển chúng ta còn
kinh tế rừng, có nhiều tiềm năng sản phẩm từ rừng hết sức phong phú đa dạng,cùng
với hơn 113 ngàn trang trại với mô hình nông lâm kết hợp, gắn sản xuất với chế biến,
xuất khẩu vừa giải quyết vấn đề kinh tế vừa bảo vệ tốt môi trờng sinh thái. Thực hiện
tốt việc phân vùng - rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng kinh tế để giao đất giao
rừng. Sẽ giúp cho hàng triệu ngời dân sống bằng nghề rừng và kinh tế rừng. Để nông
nghiệp nớc ta phát triển bền vững phải phát triển công nghiệp và công nghiệp chế
biến. Vừa đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH vừa đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH vừa đáp
ứng nhu cầu chế biến nông, lâm, thủy sản cho ngời tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu
để nâng cao giá trị sản phẩm hàng hoá, xoá dần xuất khẩu sản phẩm thô.
Trớc hết coi trọng chế biến lơng thực, thực phẩm mỗi năm xuất khẩu 4 đến 5
triệu tấn gạo, hàng triệu tấn cà phê, đờng mía, cao su, các sản phẩm hoa quả giá trị
cao, quan tâm sản xuất các máy công cụ cầm tay, máy xay xát, chế biến lơng thực,
thực phẩm cho nhân dân vùng sâu, vùng xa. Vùng đồng bào dân tộc tốn nhiều thời
gian công sức cho phụ nữ, trẻ em, cải thiện đời sống nhân dân.

19


- Tăng cờng đầu t của nhà nớc đi đôi với chính sách khuyến khích đầu t của địa
phơng, của nhân dân để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông thôn phát triển, trớc
hết là cơ sở hạ tầng: Đờng giao thông, trờng học, trạm xá, chọ trung tâm cụm xã, đặc
biệt hệ thống hồ, đập, kênh mơng, thuỷ lợi, đảm bảo vững chắc cho sản xuất nông
nghiệp, cây công nghiệp, cho sinh hoạt đời sống nhân dân. Thoả mãn nhu cầu vay vốn
của nhân dân để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, kinh tế trang trại, chăn nuôi thành

ngành sản xuất chính cả đại gia súc, gia cầm, ong mật... Đối với những hộ dân c làm
bằng nghề nông nhng thiếu đất, bị cầm cố ruộng đất quanh năm phải đi làm thuê, làm
mớn, đời sống bấp bênh cần giải quyết cho vay vốn chuộc lại ruộng đất. Cùng với chơng trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ng hớng dẫn kinh nghiệm cách làm ăn để
ngời dân đứng vững và sống trên mảnh đất của mình.
- Vấn đề quan trọng có tính quyết định là cán bộ cơ sở. Đặc biệt các xá miền
núi, hải đảo, biên giới rất khó khăn. Cán bộ vừa thiếu, yếu, bất cập với yêu cầu nhiệm
vụ đặt ra. Nguyên nhân triển khai chậm các dự án đầu t cơ sở hạ tầng cho các xã
nghèo, khó khăn là do cán bộ. Nhiều năm qua nhà nớc rất quan tâm đầu t nhiều chơng
trình dự án, chính sách. Hỗ trợ khuyến nông, lâm, vốn vay, đời sống của nhân dân vẫn
còn nhiều khó khăn. Các tỉnh thành phố cần tăng cờng các cán bộ có trình độ, năng
lực kinh nghiệm về giúp xã. Đồng thời có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ tại chỗ,
đối với miền núi vùng đồng bào dân tộc cần tuyển chọn con em ở trờng nội trú để đào
tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cho xã. Trớc hết huy động
bổ sung các tri thức trẻ về công tác ở các xã đặc biệt khó khăn, vừa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ xoá đói, nghèo.
Giải quyết vững chắc vấn đề việc làm cho lao động đói nghèo sẽ nhanh chóng
xoá đợc đói, giảm đợc nghèo và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển đảm bảo thực hiện
mục tiêu tăng trởng kinh tế gắn liền với công bằng và bình đẳng xã hội.

20


Kết luận
Xoá đói giảm nghèo là quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nếu
các quốc gia muốn tăng trởng và phát triển bền vững. Điều này lại càng quan trọng
với Việt Nam một đất nớc theo con đờng chủ nghĩa xã hội với mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng và văn minh Nếu không giải quyết thành công các nhiệm vụ
và yêu cầu xoá đói giảm nghèo, thì sẽ không giải quyết đợc xu hớng gia tăng phân
hoá giàu nghèo. Có nguy cơ dẫn đến phân hoá giai cấp, đây không phải là hình thái
của xã hội XHCN tức là sẽ đi chệch hớng xã hội chủ nghĩa một trong bốn nguy cơ mà

Đảng và Nhà nớc đã đề ra.
Xây dựng đợc một hệ thống chính sách và giải pháp cho vấn đề việc làm, tạo
điều kiện và cơ hội tìm kiếm việc làm cho các đối tợng nghèo đói, để xoá đói, giảm
nghèo là một biện pháp quan trọng nhất. Chính phủ không thể trực tiếp cho ngời đói
nghèo đợc vì nh vậy sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực nh thâm hụt ngân sách, lạm
phát và đặc biệt là nó thủ tiêu ý chí vơn lên của ngời nghèo. Chỉ có tạo việc làm cho
họ thì mới khai thác đợc toàn bộ nội lực của đất nớc. Tự lực vơn lên sẽ giúp họ nâng
cao đợc sự nhận thức, trình độ, chuyên môn góp phần hữu ích cho xã hội và giải quyết
đợc các vấn đề do đói nghèo gây ra đối với xã hội (các tệ nạn xã hội, thất nghiệp dẫn
đến sự di dân gây mất ổn định...).
Trong giai đoạn 2001- 2005 chính phủ cần phải thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa chơng trình tạo việc làm, đầu t cho các dự án góp phần giải quyết đói nghèo (cơ sở hạ
tầng, phát triển ngành nghề chế biến, chăn nuôi, chuyển đổi cây trồng). Giải quyết đợc vấn đề đói nghèo đất nớc sẽ đạt đợc sự ổn định để phát triển.

21


Tài liệu tham khảo

Sách:
1. Giáo trình kinh tế phát triển. Bộ môn phát triển trờng Đại học Kinh tế Quốc
dân.
2. Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nớc ta hiện nay.
Nguyễn Thị Hằng. Học viện chính trị quốc gia 1997.
3. Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam
PTS. Nguyễn Hữu Dũng và PTS Trần Hữu Trung. H. Chính trị quốc gia 1997.
4. Thị trờng lao động và việc làm vấn đề giải quyết việc làm trên thế giới Hà
Nội: Uỷ ban khoa học nhà nớc.
Tạp chí:
Cộng sản số: 5/1999
Con số và sự kiện số: 3/2000

Lao động và xã hội số:1, 2, 4, 5, 11/1998
4, 7, 11/1999
1,7/2000
Kinh tế và dự báo số: 2, 5, 7/2000
Kinh tế và phát triển số: 35, 38/2000
27/1998

22


23



×